Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Hành chính » Nghị định 390-TTg/NĐ
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 390-TTg/NĐ

Hà Nội, ngày 27 tháng 10 năm 1959

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 390-TTg/NĐ  NGÀY 27 THÁNG 10 NĂM 1959 QUY ĐỊNH VIỆC THỊ THỰC HỘ CHIẾU

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Nghị định số 389 /TTg ngày 27 tháng 10 năm 1959 quy định việc cấp hộ chiếu;
Theo đề nghị của các ông Bộ trưởng Bộ Ngoại giao và Bộ Công an.

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1: Công dân Việt Nam hay người ngoại quốc ra vào nước Việt Nam dân chủ cộng hoà phải mang theo hộ chiếu có thị thực của cơ quan có thẩm quyền của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà và phải xuất trình hộ chiếu có thị thực cho Đồn công an ở địa điểm cuối cùng lúc ra hay địa điểm đầu tiên lúc vào.

Điều 2: Thị thực vào hộ chiếu gồm có các loại:

- Thị thực xuất cảnh,

- Thị thực nhập cảnh,

- Thị thực xuất nhập cảnh,

- Thị thực nhập xuất cảnh,

- Thị thực quá cảnh.

Điều 3: Bộ Ngoại giao cấp tất cả các loại thị thực vào các loại hộ chiếu.

Các cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ở nước ngoài có thể cấp các thị thực nhập cảnh, nhập xuất cảnh và quá cảnh vào các loại hộ chiếu.

Tuỳ từng trường hợp , các cơ quan nói trên quyết định thị thực có tính chất ngoại giao, công vụ hay phổ thông.

Bộ Công an và các cơ quan Công an được Bộ Công an uỷ nhiệm có thể cấp thị thực xuất cảnh vào hộ chiếu phổ thông cho công dân Việt Nam và kiều dân ngoại quốc.

Điều 4: Trong phạm vi thẩm quyền của mình, Bộ Ngoại giao và Bộ Công an sẽ quy định thủ tục và những giấy tờ cần thiết để xin thị thực.

Người xin thị thực phải nộp một số tiền để làm thủ tục phí. Thủ tục phí và cách thức thu thủ tục phí để xin thị thực vào hộ chiếu do các Bộ Ngoại giao, Bộ Công an và Bộ Tài chính ấn định.

Điều 5: Thời hạn có giá trị của thị thực vào hộ chiếu nhiều nhất là 3 tháng. Trường hợp đặc biệt, thị thực có thể cấp đến 6 tháng.

Thị thực nhập xuất cảnh hoặc xuất nhập cảnh có thể dùng nhiều lần để ra vào trong thời hạn được cấp.

Điều 6: Thị thực quá cảnh một lần đi qua nước Việt Nam dân chủ cộng hoà hay quá cảnh cả đi lẫn về có giá trị nhiều nhất trong 15 ngày. Trường hợp quá cảnh đi bằng máy bay, tạm trú tại trường bay trong thời hạn 24 giờ thì được miễn thị thực.

Điều 7: Người nào dùng hoặc làm thị thực giả mạo, dùng thị thực của người khác, tự ý sửa đổi những điều ghi trong thị thực sẽ bị truy tố trước pháp luật.

Điều 8: Các ông Bộ trưởng Bộ Ngoại, Bộ Công an và Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Phạm Văn Đồng

(Đã ký)

 

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 29TT/LB năm 1995

Thông tư 29TT/LB năm 1995 bổ sung thông tư 71TT/LB về việc thu tiền lệ phí cấp hộ chiếu các loại giấy tờ chứng nhận cho người nước ngoài và công dân Việt nam nhập cảnh xuất cảnh và cư trú do Liên Bộ Tài chính - Ngoại giao - Nội Vụ của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ và Bộ Ngoại giao ban hành


Thực hiện điều 9 Nghị định số 389/TTg và điều 4 Nghị định số 390/TTg ngày 27/10/1959 của Thủ tướng Chính phủ quy định thu lệ phí cấp hộ chiếu cho công dân Việt nam và cấp thị thực cho người nước ngoài, ngày 05/12/1991 Liên Bộ Tài chính - Ngoại giao - Nội vụ đã ban hành Thông tư số 71 TT/LB "Qui định việc thu tiền lệ phí cấp hộ chiếu, các loại giấy tờ chứng nhận cho người nước ngoài và công dân Việt nam nhập cảnh, xuất cảnh và cư trú". Trong quá trình thực hiện việc thu lệ phí thị thực cho các đoàn đi du lịch bằng tàu biển và máy bay chưa phù hợp với tình hình thực tế hiện nay.
Theo đề nghị của Tổng cục Du lịch tại công văn số 501/TCDL ngày 23/5/1994, Liên Bộ Tài chính - Ngoại giao - Nội vụ hướng dẫn bổ sung mức thu lệ phí thị thực qui định tại điêm 1, phần III Thông tư số 71 TT/LB ngày 05/12/1991 của Liên Bộ Tài chính - Ngoại giao - Nội vụ như sau: "Lệ phí thị thực đối với khách du lịch bằng tầu biển lên bờ tham quan ban ngày, đêm lại xuống tàu và khách du lịch đi máy bay đến tham quan thành phố trong ngày theo đoàn và không nghỉ qua đêm là 15 USD/ thị thực".
Qui định này được thực hiện từ ngày 15/4/1995 các qui định khác không nêu trong Thông tư này vẫn thi hành theo Thông tư Liên Bộ số 71 TT/LB ngày 05/12/1991 và Thông tư số 26 TC/HCVX ngày 23/4/1994 của Bộ Tài chính.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư liên bộ 11/1997/TTLB-BTC-BNG-BQP

Thông tư liên bộ 11/1997/TTLB-BTC-BNG-BQP bổ sung Thông tư 71-TT/LB và Thông tư 29-TT/LB về việc thu lệ phí cấp hộ chiếu cho công dân Việt Nam và cấp thị thực cho người nước do Bộ Tài chính - Bộ Ngoại giao - Bộ Quốc phòng ban hành


Thực hiện Điều 9 Nghị định số 389/TTg và Điều 4 Nghị định số390/TTg ngày 27/10/1959 của Thủ tướng Chính phủ quy định thu lệ phí cấp hộ chiếu cho công dân Việt Nam và cấp thị thực cho người nước ngoài, ngày05/12/1991 liên Bộ Tài chính - Ngoại giao - Nội vụ đã ban hành Thông tư số 71TT/LB "Quy định việc thu tiền lệ phí cấp hộ chiếu, các loại giấy tờ chứngnhận cho người nước ngoài và công dân Việt Nam nhập cảnh, xuất cảnh và cưtrú" và Thông tư số 29 TT/LB ngày 6/4/1995 "Hướng dẫn bổ sung Thôngtư số 71 TT/LB". Trong quá trình thực hiện việc thu lệ phí thị thực chocác đoàn đi du lịch bằng tàu biển chưa phù hợp với tình hình thực tế hiện nay.
Căn cứ ý kiến Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 4491/KTTHngày 10/9/1996 của Chính phủ và đề nghị của Tổng cục Du lịch tại Công văn số135/TCDL ngày 03/02/1997, Liên Bộ Tài chính - Ngoại giao - Quốc phòng hướng dẫnbổ sung mức thu lệ phí thị thực quy định tại điểm 1, phần III Thông tư số 71TT/LB ngày 05/12/1991 và Thông tư số 29 TT/LB ngày 6/4/1995 của Liên Bộ Tàichính - Ngoại giao - Nội vụ như sau: "Lệ phí thị thực đối với riêng kháchdu lịch bằng tàu biển của hãng tàu STAR CRUISE lên bờ thăm quan Phú Quốc, HònChông trong ngày theo đoàn và không nghỉ qua đêm là 10 USD/thị thực".
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày ký, các quy địnhkhác không nêu trong Thông tư này vẫn thi hành theo Thông tư Liên Bộ số 71TT/LB ngày 05/12/1991 và Thông tư Liên Bộ số 29 TT/LB của Liên Bộ Tài chính -Ngoại giao - Nội vụ.
Việc thu lệ phí cấp hộ chiếu, các loại giấy tờ chứng nhận được hướng dẫn bởi Thông tư liên bộ 71/TTLB năm 1991 (VB hết hiệu lực: 01/07/2000)

Thông tư liên bộ 71/TTLB năm 1991 về việc thu lệ phí cấp hộ chiếu, các loại giấy tờ chứng nhận tại Việt Nam cho người nước ngoài và công dân Việt Nam nhập cảnh, xuất cảnh và cư trú do Bộ Nội vụ - Bộ Ngoại giao - Bộ Tài chính ban hành


Căn cứ Điều 9 Nghị định số 389-TTg và Điều 4 Nghị định số 390-TTg ngày 27 tháng 10 năm 1959 của Thủ tướng Chính phủ quy định thu lệ phí cấp hộ chiếu cho công dân Việt Nam và cấp thị thực cho người nước ngoài.
Để thống nhất tổ chức thu và quản lý các nguồn thu này, Liên Bộ Tài chính - Ngoại giao - Nội vụ quy định việc thu lệ phí tại Việt Nam: lệ phí cấp hộ chiếu và thị thực cho công dân Việt Nam, lệ phí cấp thị thực và cấp giấy phép cư trú cho người nước ngoài và Việt kiều như sau:
I- PHẠM VI ÁP DỤNG VÀ CÁC KHOẢN THU
1- Phạm vi áp dụng:
- Thông tư này chỉ áp dụng việc thu lệ phí cấp hoặc gia hạn các loại hộ chiếu, các loại giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu như: giấy thông hành, giấy phép xuất cảnh. thị thực cho công dân Việt Nam ra nước ngoài về việc công hoặc việc riêng. cấp hoặc gia hạn thị thực, cấp hoặc gia hạn giấy phép cư trú cho người nước ngoài và Việt kiều được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam.
- Việc thu lệ phí về cấp hoặc gia hạn hộ chiếu, các loại giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu. cấp hoặc gia hạn thị thực cho công dân Việt Nam. cấp hoặc gia hạn thị thực cho người nước ngoài được thực hiện ngoài lãnh thổ Việt Nam sẽ do Liên Bộ Tài chính - Ngoại giao quy định riêng phù hợp với Pháp lệnh lãnh sự ngày 31 tháng 11 năm 1990 (Điều 31) về lệ phí lãnh sự ở ngoài nước.
2. Các khoản thu lệ phí
- Cấp hoặc gia hạn hộ chiếu, các giấy tờ khác có giá trị như hộ chiếu. cấp hoặc gia hạn thị thực các loại cho công dân Việt Nam ra nước ngoài về việc công hoặc việc riêng.
- Cấp hoặc gia hạn các giấy tờ xuất cảnh, các loại thị thực, giấy phép cư trú cho người nước ngoài và Việt kiều.
- Cấp lại giấy thu hồi hộ chiếu.
- Bổ sung, sửa đổi các loại giấy tờ nói trên.
- Các khoản thu khác có liên quan (nếu có)
II- ĐỐI TƯỢNG THU VÀ MIỄN PHÍ
1. Đối tượng thu
Tất cả mọi công dân Việt Nam ra nước ngoài cũng như người nước ngoài và Việt kiều mỗi khi được cấp các loại giấy tờ theo quy định của điểm 2, mục I trên đều phải nộp một khoản lệ phí theo quy định của Thông tư này, trừ các đối tượng miễn thu nêu tại điểm 2 dưới đây.
2. Đối tượng miễn thu
- Người nước ngoài, kể cả vợ (hoặc chồng) và các con vị thành niên của họ vào Việt Nam với danh nghĩa là khách mời của Đảng, Chính phủ, Quốc hội hoặc do các đồng chí lãnh đạo cao cấp của Nhà nước mời vào với tư cách cá nhân.
- Viên chức, nhân viên của các đại diện ngoại giao, lãnh sự nước ngoài, của các cơ quan đại diện tổ chức quốc tế ở Việt Nam, kể cả vợ (hoặc chồng) và các con vị thành niên của những người này.
- Người nước ngoài vào Việt Nam không thuộc diện kể trên, nhưng mang hộ chiếu ngoại giao hoặc hộ chiếu công vụ do nước ngoài hoặc do Liên hợp quốc cấp.
- Người nước ngoài là công dân của nước đã ký hiệp định hoặc thoả thuận với Việt Nam quy định miễn lệ phí thị thực cho công dân của nhau mang hộ chiếu ngoại giao, công vụ hoặc phổ thông.
- Người nước ngoài là công dân của nước chưa ký hiệp định hoặc thoả thuận với Việt Nam quy định miễn lệ phí thị thực cho công dân của nhau nhưng đã đơn phương không thu lệ phí, cấp thị thực nước họ cho công dân Việt Nam mang hộ chiếu ngoại g
iao, công vụ hoặc phổ thông.
Để bảo đảm thu đúng đối tượng đã quy định, Bộ Ngoại giao sẽ thông báo cho Bộ Nội vụ những Hiệp định hoặc thoả thuận giữa Việt Nam và các nước, những trường hợp được miễn thu lệ phí. những nước không thu lệ phí đối với công dân Việt Nam nhập cảnh nước họ.
Những trường hợp được miễn thu lệ phí, cơ quan cấp hoặc gia hạn phải đóng dấu ký hiệu "Miễn lệ phí" (GRATIS) vào giấy tờ đã cấp.
III- MỨC THU, LOẠI TIỀN THU
1. Mức thu
Trên nguyên tắc tính đủ các chi phí cần thiết cho việc sản xuất và bảo quản hộ chiếu, những công việc cần thiết và tập quán chung về việc thu lệ phí cấp thị thực và giấy phép cư trú. Liên Bộ Tài chính - Ngoại giao - Nội vụ quy định biểu giá thu lệ phí kèm theo Thông tư này.
Mức thu đối với các khoản thu bằng đồng Việt Nam được tính trên cơ sở đồng đôla Mỹ theo tỷ giá Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố. Định kỳ 3 tháng phải xem xét lại biểu giá thu lệ phí, nếu giá cả biến động tăng (hoặc giảm) 20%, Bộ Ngoại giao cùng Bộ Nội vụ thống nhất điều chỉnh giá và thông báo cho Bộ Tài chính biết.
2. Loại tiền thu
- Đối với công dân Việt Nam và người nước ngoài thường trú ở Việt Nam thì thu lệ phí bằng đồng Việt Nam theo biểu giá quy định.
- Đối với người nước ngoài tạm trú ở Việt Nam và Việt kiều thì thu lệ phí bằng đôla Mỹ theo biểu giá quy định hoặc bằng tiền Việt Nam quy đổi theo tỷ giá đôla bán ra do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố ở thời điểm thu lệ phí.
IV- QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN THU
1. Đối với việc sản xuất hộ chiếu: Đơn vị được giao nhiệm vụ sản xuất hộ chiếu phải tổ chức thực hiện đăng ký và hoạt động theo Quyết định số 268-CT ngày 30-7-1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về đăng ký và hoạt động của các tổ chức làm kinh tế do các cơ quan hành chính và đoàn thể thành lập. Chấp hành chế độ quản lý tài chính và làm nghĩa vụ nộp thuế theo đúng luật định. Giá bán hộ chiếu sản xuất ra của bộ phận sản xuất phải trên cơ sở giá thành hợp lý và được Bộ Tài chính chấp thuận theo từng thời gian.
2. Đối với khoản thu lệ phí: Việc thu lệ phí phải có hoá đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ do cơ quan tài chính phát hành (Tổng cục thuế Nhà nước). Cơ quan tổ chức thu lệ phí phải mở sổ sách theo dõi quản lý, hạch toán cụ thể, đầy đủ, định kỳ báo cáo quyết toán gửi cơ quan chủ quản và Bộ Tài chính.
Khoản lệ phí thu được sẽ phân phối như sau:
a) Đơn vị tổ chức thu lệ phí được trích lại 10% trên tổng số thu bằng tiền đồng Việt Nam (kể cả ngoại tệ đã quy đổi ra tiền Việt Nam) sau khi đã trừ giá mua hộ chiếu của đơn vị sản xuất và các chi phí cần thiết của đơn vị tổ chức thu lệ phí, nhưng tổng số được trích không vượt quá 6 (sáu) tháng lương cơ bản và các khoản phụ cấp, trợ cấp theo chế độ hiện hành của năm. Số trích vượt (nếu có) được để lại bổ sung thêm kinh phí hoạt động của đơn vị.
b) Số thu còn lại sau khi trừ khoản trích nói trên phải nộp toàn bộ vào ngân sách Trung ương. Ngoại tệ nộp vào TK 229-110-370.001 tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. tiền đồng Việt Nam nộp vào TK 741 tại Kho bạc Nhà nước thuộc chương tương ứng loại 14, khoản 01, hạng 1, mục 47 theo mục lục Ngân sách hiện hành.
V- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ký và thay thế Thông tư Liên bộ số 34-TT/LB ngày 22-6-1987 của Liên bộ Tài chính - Nội vụ - Ngoại giao.
Vụ Tài chính hành chính - văn xã và Vụ Tài chính đối ngoại thuộc Bộ Tài chính, Vụ Lãnh sự và Vụ Quản trị tài vụ thuộc Bộ Ngoại giao, Cục quản lý xuất nhập cảnh và Vụ Tài vụ thuộc Bộ Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể việc thực hiện Thông tư này.

Từ khóa: Nghị định 390-TTg/NĐ, Nghị định số 390-TTg/NĐ, Nghị định 390-TTg/NĐ của Thủ tướng Chính phủ, Nghị định số 390-TTg/NĐ của Thủ tướng Chính phủ, Nghị định 390 TTg NĐ của Thủ tướng Chính phủ, 390-TTg/NĐ

File gốc của Nghị định 390-TTg/NĐ năm 1959 Quy định việc thị thực hộ chiếu đang được cập nhật.

Hành chính

  • Công văn 7415/VPCP-TH về báo cáo tình hình thực hiện Chương trình công tác năm 2021 và đăng ký Chương trình công tác năm 2022 do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 1707/QĐ-TTg năm 2021 về thành lập Hội đồng thẩm định Quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Công văn 7417/VPCP-KSTT năm 2021 về đôn đốc thực hiện nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Thông báo 265/TB-VPCP về ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại cuộc làm việc giữa Thường trực Chính phủ và Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về kết quả phối hợp công tác giai đoạn 2016-2020, 8 tháng đầu năm 2021 và trọng tâm công tác phối hợp trong thời gian tới do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 1703/QĐ-TTg năm 2021 về kiện toàn nhân sự Ban Chỉ đạo Trung ương Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 1523/QĐ-BTP năm 2021 về Kế hoạch tổ chức trực tuyến Hội nghị toàn quốc tổng kết thi hành Luật Nuôi con nuôi và Công ước La Hay số 33 về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
  • Quyết định 2563/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nội vụ thành phố Cần Thơ
  • Quyết định 4410/QĐ-UBND năm 2021 về Chuyên đề số 9 "Thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác theo Luật phòng, chống tham nhũng và Nghị định 59/2019/NĐ-CP" do Thành phố Hà Nội ban hành
  • Quyết định 49/2021/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
  • Quyết định 544/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành; thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, thay thế; thủ tục hành chính bị bãi bỏ của ngành tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành chính Nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh Kon Tum

Nghị định 390-TTg/NĐ năm 1959 Quy định việc thị thực hộ chiếu

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Số hiệu 390-TTg/NĐ
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phạm Văn Đông
Ngày ban hành 1959-10-27
Ngày hiệu lực 1959-11-11
Lĩnh vực Hành chính
Tình trạng Hết hiệu lực

Văn bản Hướng dẫn

  • Thông tư 29TT/LB năm 1995 bổ sung thông tư 71TT/LB về việc thu tiền lệ phí cấp hộ chiếu các loại giấy tờ chứng nhận cho người nước ngoài và công dân Việt nam nhập cảnh xuất cảnh và cư trú do Liên Bộ Tài chính - Ngoại giao - Nội Vụ của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ và Bộ Ngoại giao ban hành
  • Thông tư liên bộ 11/1997/TTLB-BTC-BNG-BQP bổ sung Thông tư 71-TT/LB và Thông tư 29-TT/LB về việc thu lệ phí cấp hộ chiếu cho công dân Việt Nam và cấp thị thực cho người nước do Bộ Tài chính - Bộ Ngoại giao - Bộ Quốc phòng ban hành
  • Thông tư liên bộ 71/TTLB năm 1991 về việc thu lệ phí cấp hộ chiếu, các loại giấy tờ chứng nhận tại Việt Nam cho người nước ngoài và công dân Việt Nam nhập cảnh, xuất cảnh và cư trú do Bộ Nội vụ - Bộ Ngoại giao - Bộ Tài chính ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu