Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước,
1. Nghị định này quy định các hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực sau đây:
Đối với các hành vi Nghị định không quy định cụ thể đối tượng bị xử phạt là tổ chức hay cá nhân thì các mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân; tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng hai (02) lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.
Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị áp dụng một hoặc một số biện pháp khắc phục hậu quả được quy định cụ thể tại các Chương II, III, IV và V Nghị định này.
4. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này không được sử dụng tiền ngân sách nhà nước hoặc tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để nộp phạt và khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm của mình gây ra. Trường hợp xử phạt tổ chức thì sau khi chấp hành quyết định xử phạt, tổ chức bị xử phạt xác định cá nhân có lỗi gây ra vi phạm hành chính để xác định trách nhiệm pháp lý, bao gồm cả việc nộp lại khoản tiền phạt và khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm của mình gây ra tương ứng với mức độ vi phạm của cá nhân đó.
Tổ chức đã được cấp có thẩm quyền giao dự toán bảo dưỡng, sửa chữa tài sản theo quy định của pháp luật nhưng không thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa tài sản thì bị xử phạt như sau:
Điều 20. Hành vi vi phạm quy định về xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản, bảo quản, chuyển giao tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước
MỤC 1. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều 25. Hành vi vi phạm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước gây lãng phí
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng điện nước vượt tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành gây lãng phí.
Buộc phải thu hồi đối với các khoản đã chi sai dự toán, không có trong dự toán, không có khối lượng thực hiện và phần đã thanh toán vượt giá trị hợp đồng đối với các hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
Điều 47. Hành vi chi ngân sách nhà nước sai chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
Trường hợp tổ chức có hành vi mua sắm hoặc thuê tài sản nhà nước vượt tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì bị xử phạt theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Nghị định này.
Buộc phải thu hồi đối với các khoản chi đã chi sai chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 24, 25, 26 và Mục 2, Mục 3 Chương III Nghị định số 84/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
2. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
3. Các cơ quan chức năng của Nhà nước, các tổ chức, cá nhân khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước có trách nhiệm chuyển hồ sơ (nếu có) hoặc thông báo tới người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này để xem xét, xử lý.
Trường hợp các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc trường hợp phải thu hồi tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 23 và Điều 24 Nghị định này sau khi ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm thông báo tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước để ra quyết định thu hồi đối với tài sản theo quy định. Việc xử lý tài sản sau khi thu hồi được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KTTH (3b).
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 192/2013/NĐ-CP
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 25 như sau:
“Điều 25. Hành vi vi phạm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng phương tiện thông tin liên lạc, sử dụng điện, nước, xăng, dầu, sách báo, văn phòng phẩm, tổ chức hội nghị, hội thảo, chi phí tiếp khách, đi công tác trong và ngoài nước bằng kinh phí ngân sách nhà nước. mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do ngân sách nhà nước cấp
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng phương tiện thông tin liên lạc, điện, nước, xăng, dầu, sách báo, văn phòng phẩm, tổ chức hội nghị, hội thảo, chi phí tiếp khách, đi công tác trong và ngoài nước bằng kinh phí ngân sách nhà nước vượt tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
2. Phạt tiền đối với tổ chức có hành vi mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do ngân sách nhà nước cấp không đúng danh mục được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo các mức phạt sau:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp mua sắm trang thiết bị có tổng giá trị trang thiết bị không đúng danh mục trong một lần mua dưới 50.000.000 đồng.
b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp mua sắm trang thiết bị có tổng giá trị trang thiết bị không đúng danh mục trong một lần mua từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
c) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp mua sắm trang thiết bị có tổng giá trị trang thiết bị không đúng danh mục trong một lần mua từ 100.000.000 đồng trở lên.
3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có hành vi mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do ngân sách nhà nước cấp vượt tiêu chuẩn, định mức thì bị xử phạt theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 5 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP.”
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 192/2013/NĐ-CP
...
2. Bổ sung Điều 25a như sau:
“Điều 25a. Hành vi vi phạm quy định của pháp luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng quỹ có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với các hành vi sau:
a) Hành vi sử dụng quỹ có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước sai mục đích, tôn chỉ của quỹ do cấp có thẩm quyền ban hành.
b) Hành vi sử dụng quỹ có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước không đúng quy chế hoạt động, cơ chế tài chính của quỹ được cấp có thẩm quyền ban hành.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Thu hồi nộp về quỹ có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước kinh phí sử dụng sai mục đích.
b) Buộc nộp lại quỹ có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp thu được từ hành vi vi phạm.”
3. Bổ sung Khoản 5a Điều 26 như sau:
“5a. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi gây lãng phí trong sử dụng vốn đầu tư không đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn, vượt định mức, đơn giá theo quy định của pháp luật.”
...
4. Bổ sung Điều 26a như sau:
“Điều 26a. Hành vi vi phạm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong khai thác, sử dụng tài nguyên
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cản trở trái phép việc thực hiện nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, thực hiện các dự án sử dụng tài nguyên tái chế.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi khai thác, sử dụng tài nguyên không đúng quy hoạch, kế hoạch, quy trình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.”
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 192/2013/NĐ-CP
...
3. Bổ sung Khoản 5a Điều 26 như sau:
“5a. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi gây lãng phí trong sử dụng vốn đầu tư không đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn, vượt định mức, đơn giá theo quy định của pháp luật.”
Căn cứ Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. thực hành tiết kiệm chống lãng phí. dự trữ quốc gia. kho bạc nhà nước.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định tại Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. thực hành tiết kiệm chống lãng phí. dự trữ quốc gia. kho bạc nhà nước.
...
Điều 5. Hành vi vi phạm quy định về mua sắm tài sản nhà nước
Việc xử phạt hành vi vi phạm quy định về mua sắm tài sản nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP. Một số nội dung được quy định cụ thể như sau:
1. Hành vi thực hiện mua sắm tài sản khi chưa có quyết định của cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP là hành vi tại thời điểm thực hiện mua sắm chưa có quyết định về mua sắm tài sản nhà nước của cấp có thẩm quyền. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước thực hiện theo quy định của Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
2. Hành vi không thực hiện mua sắm tập trung đối với các loại tài sản thuộc danh mục mua sắm tập trung quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP và được xác định theo từng lần mua sắm.
3. Hành vi mua sắm tài sản vượt tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP là hành vi mua sắm tài sản vượt về diện tích (đối với trụ sở làm việc), vượt về số lượng, vượt về mức giá (đối với phương tiện đi lại, máy móc, trang thiết bị làm việc) so với tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
4. Việc xác định phần giá trị vượt so với tiêu chuẩn, định mức để làm căn cứ xử phạt được quy định như sau:
a) Trường hợp mua sắm tài sản là phương tiện đi lại, máy móc, trang thiết bị làm việc vượt về số lượng so với tiêu chuẩn, định mức: Giá trị vượt/01 đơn vị tài sản được xác định bằng đơn giá của tài sản đó theo giá mua ghi trên hóa đơn hoặc hợp đồng mua sắm tài sản.
b) Trường hợp mua sắm tài sản là phương tiện đi lại, máy móc, trang thiết bị làm việc đúng về số lượng nhưng vượt về mức giá so với tiêu chuẩn, định mức: Giá trị vượt được xác định bằng giá trị của tài sản theo giá mua ghi trên hóa đơn hoặc hợp đồng mua sắm tài sản trừ đi (-) giá trị tài sản theo tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
c) Trường hợp mua sắm trụ sở làm việc vượt tiêu chuẩn, định mức: Giá trị vượt được xác định bằng chênh lệch giữa diện tích thực tế trừ đi (-) diện tích được sử dụng theo tiêu chuẩn, định mức nhân với (x) đơn giá mua bình quân theo hóa đơn (hoặc theo hợp đồng mua sắm tài sản).
Căn cứ Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. thực hành tiết kiệm chống lãng phí. dự trữ quốc gia. kho bạc nhà nước.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định tại Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. thực hành tiết kiệm chống lãng phí. dự trữ quốc gia. kho bạc nhà nước.
...
Điều 6. Hành vi vi phạm quy định về thuê tài sản
Việc xử phạt hành vi vi phạm quy định về thuê tài sản được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP. Một số nội dung được quy định cụ thể như sau:
1. Hành vi thực hiện thuê tài sản khi chưa có quyết định của cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP là hành vi ký kết hợp đồng thuê tài sản khi chưa có quyết định về thuê tài sản của cấp có thẩm quyền.
Thẩm quyền quyết định thuê tài sản thực hiện theo quy định của Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
2. Hành vi thuê tài sản vượt tiêu chuẩn, định mức quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP là hành vi thuê tài sản để phục vụ hoạt động của tổ chức vượt về diện tích (đối với trụ sở làm việc), vượt về số lượng (đối với phương tiện đi lại, máy móc, trang thiết bị làm việc) so với tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
3. Hành vi lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ cho thuê tài sản không đúng hình thức, trình tự quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP bao gồm:
a) Hành vi không thông báo công khai nhu cầu thuê tài sản trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
b) Hành vi không thực hiện đấu thầu khi lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ cho thuê tài sản đối với các trường hợp theo quy định của pháp luật phải thực hiện đấu thầu.
4. Giá trị hợp đồng thuê tài sản để làm căn cứ xử phạt được xác định như sau:
a) Trường hợp trong hợp đồng thuê tài sản ghi cụ thể tổng giá trị hợp đồng thì xác định theo tổng giá trị ghi trong hợp đồng.
b) Trường hợp trong hợp đồng thuê tài sản ghi số lượng (khối lượng), đơn giá và thời hạn thuê thì tổng giá trị hợp đồng được xác định bằng (=) số lượng (khối lượng) nhân với (x) đơn giá thuê nhân với (x) thời hạn thuê ghi trong hợp đồng.
c) Trường hợp trong hợp đồng không ghi rõ thời hạn thuê thì giá trị hợp đồng thuê được tính theo số tiền thuê tài sản thực tế đã trả kể cả phần tiền thuê trả trước nếu có tính đến thời điểm ra quyết định xử phạt hành chính.
Căn cứ Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. thực hành tiết kiệm chống lãng phí. dự trữ quốc gia. kho bạc nhà nước.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định tại Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. thực hành tiết kiệm chống lãng phí. dự trữ quốc gia. kho bạc nhà nước.
...
Điều 7. Hành vi bố trí, sử dụng tài sản nhà nước vượt tiêu chuẩn, định mức
Việc xử phạt hành vi bố trí, sử dụng tài sản nhà nước vượt tiêu chuẩn, định mức được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 192/2013/NĐ- CP. Một số nội dung được quy định cụ thể như sau:
1. Hành vi bố trí, sử dụng tài sản nhà nước vượt tiêu chuẩn, định mức quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP là hành vi bố trí, sử dụng tài sản nhà nước cho người sử dụng, bộ phận sử dụng đúng đối tượng nhưng vượt về diện tích (đối với trụ sở làm việc), vượt về số lượng hoặc mức giá (đối với phương tiện đi lại, máy móc, trang thiết bị làm việc).
2. Việc xác định giá trị vượt so với tiêu chuẩn, định mức được quy định như sau:
a) Trường hợp bố trí, sử dụng tài sản là phương tiện đi lại, máy móc, trang thiết bị làm việc vượt về số lượng so với tiêu chuẩn, định mức: Giá trị vượt được xác định bằng số lượng tài sản vượt nhân với (x) nguyên giá của tài sản trên sổ kế toán. trường hợp trên sổ kế toán không theo dõi nguyên giá tài sản thì lấy theo giá trị mua sắm mới tài sản cùng loại hoặc có tiêu chuẩn kỹ thuật, công năng sử dụng tương đương trên thị trường tại thời điểm xảy ra vi phạm.
b) Trường hợp bố trí, sử dụng tài sản là phương tiện đi lại, máy móc, trang thiết bị làm việc đúng về số lượng nhưng vượt về mức giá so với tiêu chuẩn, định mức: Giá trị vượt được xác định bằng số lượng vượt nhân với (x) (chênh lệch giữa nguyên giá của tài sản trên sổ kế toán trừ đi (-) giá trị tài sản theo tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định).
c) Trường hợp tài sản là trụ sở làm việc: Giá trị vượt được xác định bằng chênh lệch giữa diện tích thực tế trừ đi (-) diện tích được sử dụng theo tiêu chuẩn, định mức nhân với (x) đơn giá bình quân theo sổ kế toán. trường hợp trên sổ kế toán không theo dõi thì đơn giá tính theo suất đầu tư của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng ban hành áp dụng tại thời điểm hành vi vi phạm xảy ra.
Căn cứ Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. thực hành tiết kiệm chống lãng phí. dự trữ quốc gia. kho bạc nhà nước.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định tại Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. thực hành tiết kiệm chống lãng phí. dự trữ quốc gia. kho bạc nhà nước.
...
Điều 8. Hành vi bố trí, sử dụng tài sản nhà nước không đúng mục đích
1. Hành vi bố trí, sử dụng tài sản nhà nước không đúng mục đích quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP là hành vi bố trí, sử dụng tài sản nhà nước không đúng với mục đích, công năng sử dụng của tài sản được đầu tư, trang bị, mua sắm. Một số trường hợp cụ thể như sau:
a) Bố trí, sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp làm nhà ở hoặc sử dụng vào mục đích cá nhân.
b) Bố trí, sử dụng xe ô tô đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc đối với chức danh không có tiêu chuẩn. bố trí, sử dụng xe ô tô phục vụ công tác cho các chức danh không có tiêu chuẩn sử dụng xe mà không được cấp có thẩm quyền phê duyệt. bố trí, sử dụng xe ô tô vào mục đích cá nhân.
c) Bố trí, sử dụng máy móc, trang thiết bị làm việc, tài sản khác vào mục đích cá nhân.
2. Đối với cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng tài sản nhà nước vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết thì xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP và khoản 1 Điều này. không xử phạt theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP và Điều 13 Thông tư này.
c) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính sử dụng tài sản nhà nước vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết không đúng quy định thì bị xử phạt theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP và Điều 13 Thông tư này.
Căn cứ Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. thực hành tiết kiệm chống lãng phí. dự trữ quốc gia. kho bạc nhà nước.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định tại Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. thực hành tiết kiệm chống lãng phí. dự trữ quốc gia. kho bạc nhà nước.
...
Điều 9. Hành vi cho mượn tài sản nhà nước không đúng quy định
Việc xử phạt hành vi cho mượn tài sản nhà nước không đúng quy định được thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP.
Hành vi cho mượn tài sản nhà nước không đúng quy định là hành vi cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng tài sản nhà nước không phân biệt có hợp đồng cho mượn hay không có hợp đồng cho mượn, không phân biệt thời hạn cho mượn.
Căn cứ Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. thực hành tiết kiệm chống lãng phí. dự trữ quốc gia. kho bạc nhà nước.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định tại Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. thực hành tiết kiệm chống lãng phí. dự trữ quốc gia. kho bạc nhà nước.
...
Điều 10. Hành vi trao đổi, biếu, tặng cho tài sản nhà nước không đúng quy định
Việc xử phạt hành vi trao đổi, biếu, tặng cho tài sản nhà nước không đúng quy định được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP. Một số nội dung được quy định cụ thể như sau:
1. Hành vi trao đổi tài sản nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP là hành vi dùng tài sản nhà nước của tổ chức để đổi lấy tài sản của tổ chức, cá nhân khác mà không được cấp có thẩm quyền cho phép.
2. Hành vi biếu, tặng cho tài sản nhà nước không đúng quy định là hành vi sử dụng tài sản nhà nước để làm quà tặng vi phạm Quy chế tặng quà do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Căn cứ Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. thực hành tiết kiệm chống lãng phí. dự trữ quốc gia. kho bạc nhà nước.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định tại Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. thực hành tiết kiệm chống lãng phí. dự trữ quốc gia. kho bạc nhà nước.
...
Điều 11. Hành vi lấn chiếm trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp
1. Việc xử phạt hành vi lấn chiếm trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định 192/2013/NĐ-CP.
2. Hành vi lấn chiếm trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp quy định tại Điều 10 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất liền kề tự chuyển dịch mốc giới thửa đất để mở rộng diện tích đất hoặc xây dựng công trình lấn chiếm sang không gian phần diện tích đất thuộc khuôn viên trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
b) Tổ chức, cá nhân tự ý sử dụng nhà, đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Căn cứ Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. thực hành tiết kiệm chống lãng phí. dự trữ quốc gia. kho bạc nhà nước.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định tại Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. thực hành tiết kiệm chống lãng phí. dự trữ quốc gia. kho bạc nhà nước.
...
Điều 12. Hành vi chiếm đoạt tài sản nhà nước
Việc xử phạt hành vi chiếm đoạt tài sản nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 11 nghị định số 192/2013/NĐ-CP.
Hành vi chiếm đoạt tài sản nhà nước bị xử phạt vi phạm hành chính là việc nắm giữ, sử dụng tài sản nhà nước mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Căn cứ Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. thực hành tiết kiệm chống lãng phí. dự trữ quốc gia. kho bạc nhà nước.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định tại Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. thực hành tiết kiệm chống lãng phí. dự trữ quốc gia. kho bạc nhà nước.
...
Điều 13. Hành vi vi phạm quy định về sử dụng tài sản nhà nước vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết
1. Việc xử phạt hành vi vi phạm quy định về sử dụng tài sản nhà nước vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP.
2. Hành vi sử dụng tài sản nhà nước vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết khi chưa có quyết định của cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP là hành vi sử dụng tài sản nhà nước vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết mà tại thời điểm thực hiện hành vi không có quyết định của cấp có thẩm quyền.
3. Thẩm quyền quyết định sử dụng tài sản nhà nước vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết thực hiện theo quy định của Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
Căn cứ Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. thực hành tiết kiệm chống lãng phí. dự trữ quốc gia. kho bạc nhà nước.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định tại Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. thực hành tiết kiệm chống lãng phí. dự trữ quốc gia. kho bạc nhà nước.
...
Điều 14. Hành vi vi phạm quy định về xử lý tài sản nhà nước
Việc xử phạt hành vi vi phạm quy định về xử lý tài sản nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP. Một số nội dung được quy định cụ thể như sau:
1. Hành vi để hư hỏng, thất thoát tài sản quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP là hành vi làm mất mát tài sản hoặc làm tài sản bị hư hỏng. làm mất mát, thay đổi hoặc biến dạng linh kiện, phụ tùng của tài sản.
2. Hành vi kê khai không đúng danh mục, hiện trạng tài sản đề nghị xử lý quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP là hành vi kê khai không đúng danh mục, hiện trạng tài sản đề nghị xử lý dẫn đến việc quyết định xử lý tài sản không đúng quy định.
3. Việc xác định số tiền phải nộp lại tương ứng với giá trị tài sản bị thất thoát, hư hỏng quy định tại điểm b khoản 5 Điều 14 Nghị định số 192/2013/NĐ- CP được quy định như sau:
a) Đối với tài sản bị mất hoặc hư hỏng không thể khắc phục được, số tiền phải nộp lại được xác định tương ứng với giá mua mới tài sản cùng loại hoặc có tiêu chuẩn, công năng sử dụng tương đương trên thị trường.
b) Đối với tài sản bị hư hỏng có thể khắc phục được, số tiền phải nộp lại là chi phí để sửa chữa tài sản đó.
Căn cứ Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. thực hành tiết kiệm chống lãng phí. dự trữ quốc gia. kho bạc nhà nước.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định tại Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. thực hành tiết kiệm chống lãng phí. dự trữ quốc gia. kho bạc nhà nước.
...
Điều 15. Hành vi vi phạm quy định về tổ chức xử lý tài sản nhà nước
Việc xử phạt hành vi vi phạm quy định về tổ chức xử lý tài sản nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP. Một số nội dung được quy định cụ thể như sau:
1. Hành vi quá thời hạn quy định mà vẫn chưa triển khai thực hiện phương án xử lý đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy định tại điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP được xác định theo thời hạn xử lý quy định tại quyết định xử lý tài sản. Trường hợp tại quyết định xử lý tài sản không quy định thời hạn cụ thể, thì thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý gia hạn việc xử lý tài sản, thì thời hạn quy định được xác định theo thời hạn sau khi đã được gia hạn.
2. Hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ việc thông báo công khai bán đấu giá tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP bao gồm:
a) Không thực hiện niêm yết về việc bán đấu giá tài sản nhà nước tại những địa điểm quy định.
b) Không thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc thông báo nhưng không đủ thời gian đối với việc bán đấu giá tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
c) Nội dung niêm yết, thông báo công khai không đầy đủ thông tin theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
Căn cứ Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. thực hành tiết kiệm chống lãng phí. dự trữ quốc gia. kho bạc nhà nước.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định tại Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. thực hành tiết kiệm chống lãng phí. dự trữ quốc gia. kho bạc nhà nước.
...
Điều 16. Hành vi vi phạm quy định về đăng nhập và sử dụng số liệu về tài sản nhà nước
1. Việc xử phạt hành vi vi phạm quy định về việc đăng nhập và sử dụng số liệu về tài sản nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP.
2. Sử dụng số liệu về tài sản nhà nước trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước vào mục đích cá nhân mà không được cơ quan có thẩm quyền quản lý cơ sở dữ liệu đó cho phép quy định tại điểm d khoản 3 Điều 16 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP là hành vi sử dụng thông tin lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước vào các mục đích khác ngoài các mục đích được quy định tại Thông tư số 123/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, khai thác Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước mà không được cơ quan có thẩm quyền quản lý cơ sở dữ liệu đó cho phép.
3. Cơ quan có thẩm quyền quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước được quy định cụ thể như sau:
a) Cục Quản lý công sản - Bộ Tài chính đối với Cơ sở dữ liệu về tài sản nhà nước của cả nước.
b) Cơ quan tài chính của Bộ, cơ quan trung ương, Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đối với Cơ sở dữ liệu về tài sản nhà nước của Bộ, cơ quan trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
c) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị đối với Cơ sở dữ liệu về tài sản nhà nước của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Căn cứ Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. thực hành tiết kiệm chống lãng phí. dự trữ quốc gia. kho bạc nhà nước.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định tại Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. thực hành tiết kiệm chống lãng phí. dự trữ quốc gia. kho bạc nhà nước.
...
Điều 17. Phạm vi tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước
Tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước được quy định tại các Điều 17, và 19 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP bao gồm:
1. Trụ sở làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất. phương tiện vận tải. máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác phục vụ công tác quản lý của các Ban quản lý dự án, cơ quan, đơn vị thực hiện dự án sử dụng vốn nhà nước.
2. Tài sản phục vụ hoạt động của các chuyên gia nước ngoài, các nhà thầu tư vấn, giám sát, thi công thực hiện các dự án sử dụng vốn ODA và nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài khi dự án kết thúc chuyển giao cho phía Việt Nam.
3. Tài sản thuê ngoài phục vụ công tác quản lý của Ban quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước.
4. Vật tư thu hồi từ việc tháo dỡ các công trình kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia đã cũ khi xây dựng công trình kết cấu hạ tầng mới.
Điều 18. Hành vi vi phạm quy định về trang cấp tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước
Việc xử phạt hành vi vi phạm quy định về trang cấp tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP. Một số nội dung được quy định cụ thể như sau:
1. Hành vi thực hiện mua sắm tài sản khi chưa có quyết định của cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP là hành vi mua sắm tài sản mà khi thực hiện mua sắm không có quyết định về trang cấp tài sản của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng, xử lý tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước.
2. Hành vi không thực hiện mua sắm tập trung đối với các loại tài sản thuộc danh mục mua sắm tập trung quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP được hướng dẫn cụ thể như quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
3. Hành vi mua sắm tài sản vượt tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP được hướng dẫn cụ thể như quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư này.
Việc xác định giá trị tài sản vượt so với tiêu chuẩn, định mức thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Thông tư này.
4. Hành vi vi phạm quy định về thuê tài sản để phục vụ công tác quản lý của các dự án sử dụng vốn nhà nước quy định tại khoản 5 Điều 17 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP được hướng dẫn cụ thể như quy định tại Điều 6 Thông tư này.
Căn cứ Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. thực hành tiết kiệm chống lãng phí. dự trữ quốc gia. kho bạc nhà nước.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định tại Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. thực hành tiết kiệm chống lãng phí. dự trữ quốc gia. kho bạc nhà nước.
...
Điều 17. Phạm vi tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước
Tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước được quy định tại các Điều 17, và 19 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP bao gồm:
1. Trụ sở làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất. phương tiện vận tải. máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác phục vụ công tác quản lý của các Ban quản lý dự án, cơ quan, đơn vị thực hiện dự án sử dụng vốn nhà nước.
2. Tài sản phục vụ hoạt động của các chuyên gia nước ngoài, các nhà thầu tư vấn, giám sát, thi công thực hiện các dự án sử dụng vốn ODA và nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài khi dự án kết thúc chuyển giao cho phía Việt Nam.
3. Tài sản thuê ngoài phục vụ công tác quản lý của Ban quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước.
4. Vật tư thu hồi từ việc tháo dỡ các công trình kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia đã cũ khi xây dựng công trình kết cấu hạ tầng mới.
...
Điều 20. Hành vi vi phạm quy định về xử lý tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước
Việc xử phạt hành vi vi phạm quy định về xử lý tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP. Một số nội dung được quy định cụ thể như sau:
1. Hành vi không báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập quyền sở hữu của Nhà nước đối với các tài sản do chuyên gia của dự án, nhà thầu tư vấn giám sát chuyển giao cho Chính phủ Việt Nam quy định tại điểm b khoản 1 Điều 19 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP là hành vi quá thời hạn theo quy định mà không báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền để làm thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước đối với tài sản đó.
2. Hành vi bán, điều chuyển, thanh lý, tiêu hủy tài sản khi chưa có quyết định của cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP là hành vi tổ chức bán, điều chuyển, thanh lý, tiêu hủy tài sản mà tại thời điểm thực hiện hành vi không có quyết định của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản lý, xử lý tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước.
3. Hành vi kê khai không đúng danh mục, hiện trạng tài sản đề nghị xử lý quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP được hướng dẫn cụ thể như quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư này.
4. Hành vi vi phạm quy định về tổ chức xử lý tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước quy định tại khoản 5 Điều 19 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP được hướng dẫn cụ thể như quy định tại Điều 15 Thông tư này.
5. Việc xác định số tiền phải nộp lại tương ứng với giá trị tài sản bị thất thoát, hư hỏng quy định tại khoản 6 Điều 19 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Thông tư này.
Căn cứ Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. thực hành tiết kiệm chống lãng phí. dự trữ quốc gia. kho bạc nhà nước.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định tại Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. thực hành tiết kiệm chống lãng phí. dự trữ quốc gia. kho bạc nhà nước.
...
Điều 17. Phạm vi tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước
Tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước được quy định tại các Điều 17, và 19 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP bao gồm:
1. Trụ sở làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất. phương tiện vận tải. máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác phục vụ công tác quản lý của các Ban quản lý dự án, cơ quan, đơn vị thực hiện dự án sử dụng vốn nhà nước.
2. Tài sản phục vụ hoạt động của các chuyên gia nước ngoài, các nhà thầu tư vấn, giám sát, thi công thực hiện các dự án sử dụng vốn ODA và nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài khi dự án kết thúc chuyển giao cho phía Việt Nam.
3. Tài sản thuê ngoài phục vụ công tác quản lý của Ban quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước.
4. Vật tư thu hồi từ việc tháo dỡ các công trình kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia đã cũ khi xây dựng công trình kết cấu hạ tầng mới.
...
Điều 19. Hành vi vi phạm quy định về sử dụng tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước
Việc xử phạt hành vi vi phạm quy định về sử dụng tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP. Một số nội dung được quy định cụ thể như sau:
1. Hành vi bố trí, sử dụng tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước vượt tiêu chuẩn, định mức hoặc không đúng mục đích quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP được hướng dẫn cụ thể như quy định tại Điều 7, Điều 8 Thông tư này.
Việc xác định giá trị vượt so với tiêu chuẩn, định mức thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này.
2. Hành vi cho mượn tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP được hướng dẫn cụ thể như quy định tại Điều 9 Thông tư này.
3. Hành vi trao đổi, biếu, tặng cho tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP được hướng dẫn cụ thể như quy định tại Điều 10 Thông tư này.
4. Hành vi lấn chiếm trụ sở làm việc của Ban Quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước quy định tại khoản 4 Điều 18 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP được hướng dẫn cụ thể như quy định tại Điều 11 Thông tư này.
5. Hành vi chiếm đoạt tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước quy định tại khoản 5 Điều 18 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP được hướng dẫn cụ thể như quy định tại Điều 12 Thông tư này.
6. Hành vi vi phạm quy định về sử dụng tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết quy định tại khoản 6 Điều 18 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP được hướng dẫn cụ thể như quy định tại Điều 13 Thông tư này.
Căn cứ Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. thực hành tiết kiệm chống lãng phí. dự trữ quốc gia. kho bạc nhà nước.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định tại Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. thực hành tiết kiệm chống lãng phí. dự trữ quốc gia. kho bạc nhà nước.
...
Điều 21. Phạm vi tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước
Tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước được quy định tại Điều 20 và Điều 21 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP bao gồm:
1. Tài sản bị tịch thu sung quỹ nhà nước theo quy định của pháp luật là tài sản thuộc sở hữu của các tổ chức, cá nhân nhưng do phạm tội, vi phạm hành chính mà bị tịch thu sung quỹ nhà nước theo bản án, quyết định của tòa án, quyết định của cấp có thẩm quyền khác.
2. Tài sản vô chủ, tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, tài sản bị chôn giấu, chìm đắm, di sản không người thừa kế, hàng hóa tồn đọng trong khu vực giám sát hải quan được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
3. Tài sản do các tổ chức, cá nhân tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước bao gồm: tài sản do tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, biếu, tặng cho, đóng góp, viện trợ, tài trợ và các hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác cho Nhà nước Việt Nam.
Căn cứ Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. thực hành tiết kiệm chống lãng phí. dự trữ quốc gia. kho bạc nhà nước.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định tại Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. thực hành tiết kiệm chống lãng phí. dự trữ quốc gia. kho bạc nhà nước.
...
Điều 22. Hành vi vi phạm quy định về xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước
Việc xử phạt hành vi vi phạm quy định về xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP. Một số nội dung được quy định cụ thể như sau:
1. Hành vi vi phạm quy định về thời hạn lập phương án xử lý tài sản theo quy định của pháp luật quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định số 192/2013/NĐ- CP là hành vi quá thời hạn theo quy định mà cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ lập phương án xử lý tài sản không lập phương án xử lý để báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hành vi vi phạm quy định về tổ chức xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP được hướng dẫn cụ thể như quy định tại Điều 15 Thông tư này.
Căn cứ Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. thực hành tiết kiệm chống lãng phí. dự trữ quốc gia. kho bạc nhà nước.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định tại Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. thực hành tiết kiệm chống lãng phí. dự trữ quốc gia. kho bạc nhà nước.
...
Chương 6.
THỦ TỤC THÔNG BÁO CHO CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH THU HỒI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC VÀ XỬ LÝ TÀI SẢN SAU KHI THU HỒI
Điều 25. Thủ tục thông báo cho cơ quan có thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản nhà nước
1. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 23 và Điều 24 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP có trách nhiệm gửi hồ sơ tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước để ra quyết định thu hồi tài sản theo quy định đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc trường hợp phải thu hồi tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
2. Hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản nhà nước bao gồm:
a) Văn bản đề nghị của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính (trong đó nêu rõ hiện trạng của tài sản đề nghị thu hồi. các biện pháp khắc phục hậu quả đã được áp dụng): 01 bản chính.
b) Quyết định xử phạt vi phạm hành chính: 01 bản sao.
c) Biên bản vi phạm hành chính: 01 bản sao.
d) Các hồ sơ, giấy tờ liên quan đến tài sản vi phạm (nếu có): 01 bản chính.
Điều 26. Xử lý tài sản sau khi thu hồi
Trình tự, thủ tục thu hồi tài sản nhà nước và xử lý tài sản sau thu hồi thực hiện theo quy định tại Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Căn cứ Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. thực hành tiết kiệm chống lãng phí. dự trữ quốc gia. kho bạc nhà nước.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kho bạc nhà nước theo quy định tại Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. thực hành tiết kiệm chống lãng phí. dự trữ quốc gia. kho bạc nhà nước.
...
Điều 4. Lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính
1. Khi phát hiện hành vi vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kho bạc nhà nước quy định tại Điều 53, Điều 54 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP. công chức Kho bạc Nhà nước được giao nhiệm vụ kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 52 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP phải kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính.
2. Biên bản phải được lập theo đúng quy định tại Mẫu Biên bản số 01 kèm theo Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính (sau đây gọi tắt là Nghị định số 81/2013/NĐ-CP).
Căn cứ Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. thực hành tiết kiệm chống lãng phí. dự trữ quốc gia. kho bạc nhà nước.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kho bạc nhà nước theo quy định tại Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. thực hành tiết kiệm chống lãng phí. dự trữ quốc gia. kho bạc nhà nước.
...
Điều 5. Hành vi vi phạm quy định khoản chi ngân sách nhà nước phải có trong dự toán ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao
Việc xử phạt hành vi vi phạm quy định khoản chi ngân sách nhà nước phải có trong dự toán ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao được thực hiện theo quy định tại Điều 46 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP. Một số nội dung được quy định cụ thể như sau:
1. Các hành vi vi phạm trong chi thường xuyên của ngân sách nhà nước bị xử phạt theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 46 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP, bao gồm:
a) Chi vượt dự toán được cấp có thẩm quyền giao.
b) Chi sai dự toán được cấp có thẩm quyền giao: chi sai nguồn dự toán (dùng nguồn kinh phí này chi cho nội dung thuộc nguồn kinh phí khác). chi sai mục đích, đối tượng, nội dung so với dự toán được giao.
c) Các trường hợp chi sai dự toán khác.
2. Các hành vi vi phạm trong chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc các trường hợp chỉ định thầu, tự thực hiện, các công việc thực hiện không thông qua hợp đồng bị xử phạt theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 46 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP, bao gồm:
a) Chi cho những nội dung, công việc không có trong dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Chi vượt kế hoạch vốn năm được cấp có thẩm quyền giao.
c) Chi vượt dự toán của các khoản chi phí được phê duyệt (đối với các công việc không thông qua hợp đồng).
d) Chi sai nguồn vốn đầu tư, chi sai danh mục dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Các hành vi vi phạm trong chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư bị xử phạt theo quy định tại Khoản 2 Điều 46 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP, bao gồm:
a) Chi thanh toán cho khối lượng công việc chưa thực hiện hoặc đang thực hiện dở dang, chưa đủ điều kiện thanh toán.
b) Chi thanh toán vượt giá trị hợp đồng hoặc phụ lục điều chỉnh hợp đồng. chi cho những nội dung, công việc không có trong hợp đồng hoặc phụ lục điều chỉnh hợp đồng.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 3 Điều 46 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP được áp dụng đối với hành vi vi phạm bị phát hiện sau khi Kho bạc Nhà nước đã thực hiện thanh toán, chi trả.
Căn cứ Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. thực hành tiết kiệm chống lãng phí. dự trữ quốc gia. kho bạc nhà nước.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kho bạc nhà nước theo quy định tại Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. thực hành tiết kiệm chống lãng phí. dự trữ quốc gia. kho bạc nhà nước.
...
Điều 6. Hành vi chi ngân sách nhà nước sai chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
Việc xử phạt hành vi chi ngân sách nhà nước sai chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định được thực hiện theo quy định tại Điều 47 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP. Một số nội dung được quy định cụ thể như sau:
1. Hành vi chi ngân sách nhà nước sai chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định là hành vi chi ngân sách nhà nước không đúng tiêu chuẩn (không đúng tiêu chuẩn về chức danh, đối tượng sử dụng), chi vượt định mức chi (vượt về số lượng, vượt về giá trị), chi sai chế độ (chi không đảm bảo điều kiện, nguyên tắc của chế độ chi).
Trường hợp tổ chức có hành vi mua sắm hoặc thuê tài sản nhà nước vượt tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, thì bị xử phạt theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 2 Điều 47 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP được áp dụng đối với hành vi vi phạm bị phát hiện sau khi Kho bạc Nhà nước đã thực hiện thanh toán, chi trả.
Căn cứ Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. thực hành tiết kiệm chống lãng phí. dự trữ quốc gia. kho bạc nhà nước.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kho bạc nhà nước theo quy định tại Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. thực hành tiết kiệm chống lãng phí. dự trữ quốc gia. kho bạc nhà nước.
...
Điều 7. Hành vi lập hồ sơ, chứng từ giả mạo để chi ngân sách nhà nước
Việc xử phạt hành vi lập hồ sơ, chứng từ giả mạo để chi ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 48 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP. Một số nội dung được quy định cụ thể như sau:
1. Hành vi lập hồ sơ, chứng từ giả mạo để chi ngân sách nhà nước bao gồm một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng con dấu giả hoặc giả chữ ký của người có thẩm quyền ký. sửa đổi trái phép nội dung hoặc số tiền trên hồ sơ, chứng từ chi ngân sách nhà nước gửi Kho bạc Nhà nước.
b) Làm giả các loại hồ sơ, chứng từ có liên quan (hợp đồng, bảo lãnh tạm ứng, quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, hóa đơn thu tiền và các tài liệu khác liên quan đến khoản chi) gửi Kho bạc Nhà nước đề nghị chi ngân sách nhà nước.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 3 Điều 48 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP được áp dụng đối với hành vi vi phạm bị phát hiện sau khi Kho bạc Nhà nước đã thực hiện thanh toán, chi trả.
Căn cứ Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. thực hành tiết kiệm chống lãng phí. dự trữ quốc gia. kho bạc nhà nước.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kho bạc nhà nước theo quy định tại Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. thực hành tiết kiệm chống lãng phí. dự trữ quốc gia. kho bạc nhà nước.
...
Điều 8. Hành vi vi phạm chế độ thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước
1. Việc xử phạt hành vi vi phạm chế độ thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 49 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP. Một số nội dung được quy định cụ thể như sau:
2. Hành vi lập hồ sơ, chứng từ đề nghị thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước không phù hợp với các điều khoản thanh toán đã được quy định trong hợp đồng hoặc phụ lục điều chỉnh hợp đồng giữa đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư với nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ (hợp đồng, phụ lục điều chỉnh hợp đồng phải đảm bảo không trái với các quy định hiện hành về thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước) quy định tại Khoản 2 Điều 49 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP, bao gồm một trong các hành vi sau đây:
a) Sai về giá trị hợp đồng .
b) Sai thời hạn thanh toán.
c) Sai phương thức thanh toán.
d) Sai tỷ lệ thanh toán (bao gồm cả thanh toán tạm ứng).
e) Sai các điều khoản thanh toán khác quy định trong hợp đồng và phụ lục điều chỉnh hợp đồng.
Căn cứ Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. thực hành tiết kiệm chống lãng phí. dự trữ quốc gia. kho bạc nhà nước.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kho bạc nhà nước theo quy định tại Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. thực hành tiết kiệm chống lãng phí. dự trữ quốc gia. kho bạc nhà nước.
...
Điều 9. Hành vi vi phạm thủ tục kiểm soát cam kết chi
1. Hành vi không làm thủ tục kiểm soát cam kết chi theo quy định tại Điều 50 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP là hành vi không gửi hoặc gửi đề nghị cam kết chi đến Kho bạc Nhà nước chậm quá thời hạn theo quy định tại Thông tư số 113/2008/TT-BTC ngày 27/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và kiểm soát cam kết chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước và các văn bản sửa đổi bổ sung, thay thế nếu có.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả
Khi phát hiện đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư không làm thủ tục cam kết chi ngân sách nhà nước đối với các khoản chi thuộc phạm vi phải thực hiện cam kết chi theo quy định, người có thẩm quyền xử phạt áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc đơn vị phải làm thủ tục cam kết chi trước khi đề nghị Kho bạc Nhà nước thanh toán, chi trả ngân sách nhà nước.
Căn cứ Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. thực hành tiết kiệm chống lãng phí. dự trữ quốc gia. kho bạc nhà nước.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kho bạc nhà nước theo quy định tại Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. thực hành tiết kiệm chống lãng phí. dự trữ quốc gia. kho bạc nhà nước.
...
Điều 10. Hành vi vi phạm thời hạn thanh toán tạm ứng ngân sách nhà nước
Việc xử phạt hành vi vi phạm thời hạn thanh toán tạm ứng ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 51 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP. Một số nội dung được quy định cụ thể như sau:
1. Hành vi vi phạm thời hạn thanh toán tạm ứng chi thường xuyên, bao gồm:
a) Hành vi vi phạm bị xử lý theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 51 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP: Thanh toán tạm ứng chi thường xuyên các khoản chi không có hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ sau thời hạn cuối cùng phải thực hiện thanh toán tạm ứng theo chế độ quy định tại Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước và các văn bản sửa đổi bổ sung, thay thế nếu có (sau đây gọi tắt là Thông tư số 161/2012/TT-BTC).
b) Hành vi vi phạm bị xử lý theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 51 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP: Không thanh toán hết tạm ứng trong lần thanh toán cuối cùng của hợp đồng đối với các khoản chi thường xuyên, có hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Thông tư số 161/2012/TT-BTC.
2. Hành vi vi phạm thời hạn thanh toán tạm ứng chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi sự nghiệp có tính chất đầu tư bao gồm:
a) Hành vi vi phạm bị xử lý theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 51 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP: Không thanh toán tạm ứng chi đầu tư xây dựng cơ bản hoặc chi sự nghiệp có tính chất đầu tư trong lần đề nghị thanh toán đầu tiên theo chế độ quy định tại Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi bổ sung, thay thế nếu có (sau đây gọi tắt là Thông tư số 86/2011/TT-BTC).
b) Hành vi vi phạm bị xử lý theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 51 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP: Không thanh toán hết tạm ứng khi thanh toán khối lượng hoàn thành đạt 80% giá trị hợp đồng theo quy định tại Thông tư số 86/2011/TT-BTC.
c) Hành vi vi phạm bị xử lý theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 51 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP: Thanh toán tạm ứng chi bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư sau quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày chi trả cho người thụ hưởng theo quy định tại Thông tư số 86/2011/TT-BTC.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Biện pháp khắc phục hậu quả buộc phải làm thủ tục thanh toán tạm ứng được áp dụng trong các trường hợp sau:
- Hành vi vi phạm quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 10 và khoản chi đó đã hoàn thành, có đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán, còn trong thời hạn chi ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm và các văn bản sửa đổi bổ sung, thay thế nếu có (sau đây gọi tắt là Thông tư số 108/2008/TT-BTC).
- Hành vi vi phạm quy định tại điểm a, b và c Khoản 2 Điều 10.
b) Biện pháp khắc phục hậu quả buộc thu hồi tạm ứng chi ngân sách nhà nước được áp dụng trong các trường hợp sau:
- Hành vi vi phạm quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 10 và khoản chi đó đã hết thời hạn chi ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư số 108/2008/TT-BTC.
- Hành vi vi phạm quy định tại điểm b Khoản 1 Điều10.
Căn cứ Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. thực hành tiết kiệm chống lãng phí. dự trữ quốc gia. kho bạc nhà nước.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kho bạc nhà nước theo quy định tại Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. thực hành tiết kiệm chống lãng phí. dự trữ quốc gia. kho bạc nhà nước.
...
Chương II. XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Điều 5. Hành vi vi phạm quy định khoản chi ngân sách nhà nước phải có trong dự toán ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao
...
Điều 6. Hành vi chi ngân sách nhà nước sai chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
...
Điều 7. Hành vi lập hồ sơ, chứng từ giả mạo để chi ngân sách nhà nước
...
Điều 8. Hành vi vi phạm chế độ thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước
...
Điều 9. Hành vi vi phạm thủ tục kiểm soát cam kết chi
...
Điều 10. Hành vi vi phạm thời hạn thanh toán tạm ứng ngân sách nhà nước
...
Điều 11. Báo cáo cấp có thẩm quyền ra quyết định xử phạt
...
Điều 12. Quy định về lập hồ sơ và chế độ báo cáo
Căn cứ Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. thực hành tiết kiệm chống lãng phí. dự trữ quốc gia. kho bạc nhà nước.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định tại Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. thực hành tiết kiệm chống lãng phí. dự trữ quốc gia. kho bạc nhà nước.
...
Điều 3. Nguyên tắc xác định hình thức xử phạt và mức phạt tiền
1. Hình thức xử phạt cảnh cáo được áp dụng trong các trường hợp sau:
a) Xử phạt hành vi quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP.
b) Đối với các hành vi được áp dụng một trong hai hình thức xử phạt chính (phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền) quy định khoản 1 Điều 13, điểm a khoản 4 Điều 14, khoản 1 Điều 15, khoản 2 Điều 16, khoản 7 Điều 18, khoản 1 Điều 19, khoản 4 Điều 19, khoản 5 Điều 19, khoản 1 Điều 20, khoản 1 và khoản 2 Điều 21 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP thì hình thức xử phạt cảnh cáo được áp dụng đối với vi phạm lần đầu và không có tình tiết tăng nặng.
2. Đối với những hành vi chỉ quy định hình thức phạt tiền hoặc không đủ điều kiện áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo, mức phạt tiền cụ thể được xác định như sau:
a) Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó. Mức trung bình của khung tiền phạt được xác định bằng trung bình giữa mức tối đa của khung hình phạt và mức tối thiểu của khung hình phạt.
b) Cứ một tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng thì mức tiền phạt được giảm hoặc tăng 20% so với mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó, nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu và không được cao hơn mức tối đa của khung hình phạt.
c) Khi xác định mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm vừa có tình tiết giảm nhẹ, vừa có tình tiết tăng nặng thì xem xét giảm trừ tình tiết tăng nặng theo nguyên tắc có một tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một tình tiết tăng nặng. Sau khi giảm trừ, nếu còn tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng thì áp dụng theo quy định tại điểm b khoản này.
Căn cứ Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. thực hành tiết kiệm chống lãng phí. dự trữ quốc gia. kho bạc nhà nước.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định tại Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. thực hành tiết kiệm chống lãng phí. dự trữ quốc gia. kho bạc nhà nước.
...
Điều 3. Nguyên tắc xác định hình thức xử phạt và mức phạt tiền
...
3. Nguồn kinh phí nộp phạt của tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm không được sử dụng tiền ngân sách nhà nước hoặc tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để nộp phạt và khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm của mình gây ra. Trường hợp xử phạt tổ chức thì sau khi chấp hành quyết định xử phạt, tổ chức bị xử phạt xác định cá nhân có lỗi gây ra vi phạm hành chính để xác định trách nhiệm pháp lý, bao gồm cả việc nộp lại khoản tiền phạt và khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm của mình gây ra tương ứng với mức độ vi phạm của cá nhân đó theo quy định của pháp luật và Quy chế quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của tổ chức.
Căn cứ Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. thực hành tiết kiệm chống lãng phí. dự trữ quốc gia. kho bạc nhà nước.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định tại Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. thực hành tiết kiệm chống lãng phí. dự trữ quốc gia. kho bạc nhà nước.
...
Điều 4. Lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính
1. Khi phát hiện hành vi vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, công chức được giao nhiệm vụ kiểm tra việc chấp hành pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP phải lập biên bản ngay tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm.
2. Biên bản phải lập theo đúng quy định tại Mẫu Biên bản số 01 kèm theo Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính (sau đây gọi tắt là Nghị định số 81/2013/NĐ-CP).
Chương 3:
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI ĐỐI VỚI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 24. Đối tượng, nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này.
2. Việc xử phạt vi phạm hành chính về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thực hiện theo các nguyên tắc quy định tại Điều 3 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 25. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí liên quan đến lĩnh vực nào thì thực hiện theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực đó. Đối với các trường hợp pháp luật chưa có quy định cụ thể thì thời hiệu xử phạt là 02 năm kể từ ngày hành vi vi phạm được thực hiện. Nếu quá thời hạn này thì không bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng vẫn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả và phải bồi thường thiệt hại do hành vi lãng phí gây ra theo quy định tại Nghị định này.
2. Đối với cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự, nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án để chuyển sang xử lý vi phạm hành chính thì thời hiệu xử phạt là 3 tháng, kể từ ngày người có thẩm quyền xử phạt nhận được quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án và hồ sơ vụ vi phạm.
3. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu cơ quan, tổ chức, cá nhân lại tiếp tục có hành vi vi phạm hành chính hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì không áp dụng thời hiệu xử phạt quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này mà thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm thực hiện vi phạm hành chính mới hoặc thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
Điều 26. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính, cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:
a) Phạt cảnh cáo.
b) Phạt tiền.
Mức tiền phạt tối đa đối với hành vi vi phạm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí liên quan đến lĩnh vực nào thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành đối với lĩnh vực đó. Trường hợp pháp luật chưa có quy định thì mức phạt tiền tối đa là 100.000.000 đồng.
Khi áp dụng hình thức phạt tiền, mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi vi phạm đó. Trường hợp có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt được giảm xuống nhưng không thấp hơn mức tối thiểu của khung tiền phạt. Trường hợp có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể được tăng lên nhưng không vượt mức tối đa của khung tiền phạt.
2. Ngoài hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm có thể bị áp dụng một hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả sau:
a) Buộc thực hiện đúng các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tiền, tài sản nhà nước, tài nguyên thiên nhiên và đất đai.
b) Buộc thực hiện đúng các định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
...
Mục 2: HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT
Điều 28. Hành vi vi phạm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước gây lãng phí
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng phương tiện đi lại, phương tiện thiết bị làm việc, sử dụng điện nước gây lãng phí.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng phương tiện đi lại, phương tiện thiết bị làm việc, sử dụng điện nước vượt quá tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan có thẩm quyền ban hành gây lãng phí.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng kinh phí nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sai mục đích, không đúng với nội dung chương trình đã được phê duyệt.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng kinh phí nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trùng lặp với các nguồn kinh phí khác gây lãng phí.
5. Ngoài việc bị phạt tiền, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau:
a) Buộc thực hiện đúng các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước.
b) Buộc thực hiện đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Điều 29. Hành vi vi phạm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đầu tư xây dựng các dự án sử dụng ngân sách nhà nước, tiền, tài sản nhà nước gây lãng phí
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy định về quản lý trong việc lập, thẩm định dự án đầu tư gây lãng phí.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy định về quản lý trong khảo sát, thiết kế xây dựng công trình gây lãng phí.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy định về quản lý trong lựa chọn nhà thầu, tổ chức tư vấn giám sát thực hiện dự án đầu tư gây lãng phí.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy định về quản lý trong cấp, thanh toán và quyết toán vốn cho dự án đầu tư gây lãng phí.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy định về quản lý trong tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công lễ khánh thành công trình xây dựng gây lãng phí.
6. Phạt tiền với mức 0,1% giá trị khảo sát thiết kế nhưng không quá 100.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện khảo sát, thiết kế xây dựng công trình không đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành gây lãng phí.
7. Ngoài việc bị phạt tiền, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và khoản 6 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau:
a) Buộc thực hiện đúng các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng.
b) Buộc thực hiện đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Điều 30. Hành vi vi phạm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về quản lý trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước gây lãng phí.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về định mức, tiêu chuẩn chế độ trong sử dụng trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước gây lãng phí.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, cơ quan, tổ chức vi phạm các quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau:
a) Buộc thực hiện đúng các quy định về quản lý, sử dụng trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước.
b) Buộc thực hiện đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Điều 31. Hành vi vi phạm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng vốn và các quỹ trong công ty nhà nước gây lãng phí.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi quyết định mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản cố định, vật tư và các tài sản khác trong công ty nhà nước không đúng với quy định của pháp luật về quản lý tài chính, tài sản nhà nước, quản lý đầu tư xây dựng, vượt quá định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
3. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi quản lý, sử dụng các khoản chi phí trong công ty nhà nước không đúng định mức, đơn giá, tiêu chuẩn, chế độ quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, người có hành vi vi phạm các quy định tại khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau:
a) Buộc thực hiện đúng quy định về quản lý vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp.
b) Buộc thực hiện đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Điều 32. Áp dụng hình thức, mức xử phạt theo các quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực có liên quan
Các hành vi vi phạm hành chính về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực khác mà theo pháp luật hiện hành đã quy định cụ thể hình thức, mức xử phạt thì việc xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo các quy định đó.
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí liên quan đến lĩnh vực đất đai thì bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu khoa học mà chưa có quy định xử phạt tại Nghị định này thì bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoa học công nghệ.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí liên quan đến lĩnh vực quản lý, đầu tư xây dựng các dự án sử dụng ngân sách nhà nước, sử dụng và quản lý trụ sở làm việc mà chưa có quy định xử phạt tại Nghị định này thì bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý hành chính trong lĩnh vực hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý, sử dụng nhà.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí liên quan đến lĩnh vực khai thác, sử dụng tài nguyên nước thì bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí liên quan đến lĩnh vực thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản thì bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản.
6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí liên quan đến lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản thì bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
7. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí liên quan đến việc chấp hành kỷ luật lao động thì bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong chấp hành pháp luật lao động.
Mục 3: THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ PHẠT, THI HÀNH,CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH
Điều 33. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp:
a) Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Phạt cảnh cáo.
- Phạt tiền đến 20.000.000 đồng.
- Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định này.
b) Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
- Phạt cảnh cáo.
- Phạt tiền đến 100.000.000 đồng.
- Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định này.
2. Thẩm quyền xử phạt của lực lượng Thanh tra chuyên ngành:
a) Chánh thanh tra chuyên ngành cấp sở có quyền:
- Phạt cảnh cáo.
- Phạt tiền đến 20.000.000 đồng.
- Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định này.
b) Chánh thanh tra chuyên ngành Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có quyền:
- Phạt cảnh cáo.
- Phạt tiền đến 100.000.000 đồng.
- Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định này.
3. Việc uỷ quyền trong xử phạt vi phạm hành chính, nguyên tắc xác định, thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều 41, Điều 42 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 34. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính và thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính và thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 35. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
2. Thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định về thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
File gốc của Nghị định 192/2013/NĐ-CP quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước đang được cập nhật.
Nghị định 192/2013/NĐ-CP quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước