VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/HD-VKSTC | Hà Nội, ngày 17 tháng 01 năm 2020 |
CÔNG TÁC THI ĐUA VÀ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG, XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG NĂM 2020
I. VỀ TỔ CHỨC CÁC PHONG TRÀO THI ĐUA
Đồng thời, tổng kết phong trào thi đua lập thành tích chào mừng Kỷ niệm 90 năm thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (3/2/1930 - 3/2/2020), 130 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/5/1890 - 19/5/2020), 60 năm thành lập ngành KSND (26/7/1960 - 26/7/2020), 75 năm Cách mạng tháng Tám (19/8/1945 - 19/8/2020) và Quốc khánh 2/9 (2/9/1945 - 2/9/2020).
Trong quá trình tổ chức thực hiện phong trào thi đua trên, các địa phương, đơn vị cần căn cứ Kế hoạch tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” ban hành kèm theo Quyết định số 1730/QĐ-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Hướng dẫn số 22/HD-VKSTC ngày 21/10/2016 của VKSND tối cao để phối hợp với cả hệ thống chính trị phát huy sức mạnh trong việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trực tiếp tham gia thực hiện thắng lợi chủ trương xây dựng nông thôn mới của Đảng và Nhà nước. Căn cứ theo điều kiện thực tế về địa bàn hoạt động và lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ để hướng trọng tâm của phong trào thi đua vào việc góp phần giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội ở nông thôn, tạo môi trường ổn định cho chương trình phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của nông dân... Từ định hướng trên, từng đơn vị xây dựng kế hoạch gồm các nhiệm vụ, chỉ tiêu, giải pháp cụ thể, thiết thực để tiếp tục thực hiện tốt phong trào thi đua; đăng ký và tham gia chỉ đạo, hỗ trợ (có địa chỉ cụ thể) đối với địa phương trong xây dựng nông thôn mới, vận động giúp đỡ người nghèo, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hội nhập và phát triển...
Việc lựa chọn nội dung thi đua cần dựa vào các tiêu chí cụ thể được quy định tại kế hoạch số 179/KH-VKSTC-V9 ngày 08/3/2012 của VKSND tối cao triển khai cuộc vận động; Công văn số 2021/VKSTC-VP ngày 21/6/2012 của VKSND tối cao hướng dẫn thực hiện phong trào thi đua này; Công văn số 2406/VKSTC-V16 ngày 05/6/2019, Công văn số 2565/VKSTC-V16 ngày 14/6/2019 và Kế hoạch số 123/KH-VKSTC ngày 16/7/2019 của VKSND tối cao về tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Cán bộ, công chức, viên chức ngành Kiểm sát nhân dân thi đua thực hiện văn hóa công sở”.
3. Phong trào thi đua lập thành tích chào mừng Kỷ niệm 90 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, 130 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh, 60 năm ngày thành lập ngành KSND, 75 năm Cách mạng tháng Tám và Quốc khánh 2/9 (Thời điểm của đợt thi đua này tính từ 01/01/2019 đến hết 30/6/2020)
Đối với phong trào thi đua này, các đơn vị, địa phương cần đẩy mạnh thi đua, phấn đấu về đích sớm và cùng với các chỉ tiêu công tác đã đạt được để tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm xây dựng hình ảnh đẹp, tạo niềm tin của nhân dân vào vai trò bảo vệ pháp luật của Ngành, coi đó là tiêu chí cơ bản để đánh giá, xét thành tích thi đua của tập thể và cá nhân.
Đồng thời, các đơn vị, địa phương cần tiếp tục nghiên cứu, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác thi đua, khen thưởng cho cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng; triển khai ứng dụng phần mềm quản lý công tác thi đua, khen thưởng.
1.1. Phong trào “Thi đua lập thành tích thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng” và hưởng ứng phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” gắn với phong trào “Cả nước chung tay vì người nghèo, không để ai bị bỏ lại phía sau”, phong trào “Doanh nghiệp Việt Nam hội nhập và phát triển”
- Đối tượng xét đề nghị khen thưởng:
+ Cá nhân: Tất cả công chức, viên chức, người lao động trong ngành KSND (kể cả lao động dài hạn từ 1 năm trở lên).
Lưu ý: Để việc khen thưởng phong trào thi đua này có ý nghĩa thiết thực, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành KSND chỉ xét tặng Bằng khen của Viện trưởng VKSND tối cao cho các tập thể và cá nhân thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn, đồng thời có những đóng góp thiết thực, cụ thể trong việc xây dựng nông thôn, vận động giúp đỡ người nghèo, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hội nhập và phát triển... được nêu trong báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng.
- Hình thức khen thưởng cao nhất: Bằng khen của Viện trưởng VKSND tối cao.
+ Tập thể: VKSND cấp huyện; phòng thuộc VKSND cấp tỉnh; Văn phòng, Viện nghiệp vụ của VKSND cấp cao; cấp phòng và tương đương của các đơn vị thuộc VKSND tối cao; VKS Quân sự khu vực, cấp phòng thuộc VKS Quân sự quân khu và tương đương; cấp phòng thuộc VKS Quân sự Trung ương.
- Tỷ lệ đề nghị tặng Bằng khen: không quá 1/4 trong tổng số tập thể của đơn vị; không quá 10% tổng số công chức, viên chức, người lao động hiện đang công tác tại đơn vị. Đối với các lĩnh vực công tác thực hiện chức năng, nhiệm vụ thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp, các đơn vị cần ưu tiên lựa chọn các Kiểm sát viên và Điều tra viên để đề nghị khen thưởng.
- Hình thức khen thưởng cao nhất: Bằng khen của Viện trưởng VKSND tối cao.
+ Tập thể: VKSND cấp huyện; phòng thuộc VKSND cấp tỉnh; Văn phòng, Viện nghiệp vụ của VKSND cấp cao; cấp phòng và tương đương của các đơn vị thuộc VKSND tối cao; VKS Quân sự khu vực, cấp phòng thuộc VKS Quân sự quân khu và tương đương; cấp phòng thuộc VKS Quân sự Trung ương.
- Tỷ lệ đề nghị tặng Bằng khen: không quá 1/4 trong tổng số tập thể của đơn vị; không quá 10% tổng số công chức, viên chức, người lao động hiện đang công tác tại đơn vị.
2. Về khen thưởng cấp Nhà nước
2.1. Đối với khen thưởng theo tiêu chuẩn thường xuyên
Tiêu chuẩn được quy định tại Điều 21 Luật Thi đua, khen thưởng; Khoản 1 Điều 9 Nghị định 91; Điều 17 Thông tư 01.
Tiêu chuẩn được quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 71 Luật Thi đua, khen thưởng; Điều 38 Nghị định 91; Điều 25 Thông tư 01.
+ Huân chương Độc lập hạng Nhất: Tặng cho tập thể, tiêu chuẩn được quy định tại Khoản 2 Điều 36 Luật Thi đua, khen thưởng; Khoản 2 Điều 16 Nghị định 91; Khoản 3 Điều 24 Thông tư 01. Tặng cho cá nhân, tiêu chuẩn được quy định tại Khoản 1 Điều 36 Luật Thi đua, khen thưởng; Khoản 1 Điều 16 Nghị định 91; Khoản 3 Điều 24 Thông tư 01.
khoản 2 Điều 37 Luật Thi đua, khen thưởng; khoản 2 Điều 17 Nghị định 91; Khoản 3 Điều 24 Thông tư 01. Tặng cho cá nhân, tiêu chuẩn được quy định tại Khoản 1 Điều 37 Luật Thi đua, khen thưởng; Khoản 1 Điều 17 Nghị định 91; Khoản 3 Điều 24 Thông tư 01.
khoản 2 Điều 38 Luật Thi đua, khen thưởng; Khoản 2 Điều 18 Nghị định 91; Khoản 3 Điều 24 Thông tư 01. Tặng cho cá nhân, tiêu chuẩn được quy định tại Khoản 1 Điều 38 Luật Thi đua, khen thưởng; Khoản 1 Điều 18 Nghị định 91; Khoản 3 Điều 24 Thông tư 01.
+ Huân chương Lao động hạng Nhất: Tặng cho tập thể, tiêu chuẩn được quy định tại Khoản 3 Điều 42 Luật Thi đua, khen thưởng; Khoản 4 Điều 22 Nghị định 91; Khoản 4 Điều 24 Thông tư 01. Tặng cho cá nhân, tiêu chuẩn được quy định tại Khoản 2 Điều 42 Luật Thi đua, khen thưởng; Khoản 1 Điều 22 Nghị định 91; Khoản 4 Điều 24 Thông tư 01.
Khoản 2 Điều 43 Luật Thi đua, khen thưởng; Khoản 4 Điều 23 Nghị định 91; Khoản 4 Điều 24 Thông tư 01. Tặng cho cá nhân, tiêu chuẩn được quy định tại Khoản 1 Điều 43 Luật Thi đua, khen thưởng; Khoản 1 Điều 23 Nghị định 91; Khoản 4 Điều 24 Thông tư 01.
Khoản 2 Điều 44 Luật Thi đua, khen thưởng; Khoản 4 Điều 24 Nghị định 91; Khoản 4 Điều 24 Thông tư 01. Tặng cho cá nhân, tiêu chuẩn được quy định tại Khoản 1 Điều 44 Luật Thi đua, khen thưởng; Khoản 1 Điều 24 Nghị định 91; Khoản 4 Điều 24 Thông tư 01.
2.2.1. Huân chương Độc lập các hạng
Khoản 1 Điều 36 Luật Thi đua, khen thưởng; Khoản 1 Điều 16 Nghị định 91; Khoản 3 Điều 24 Thông tư 01.
Khoản 1 Điều 37 Luật Thi đua, khen thưởng; Khoản 1 Điều 17 Nghị định 91; Khoản 3 Điều 24 Thông tư 01.
Khoản 1 Điều 38 Luật Thi đua, khen thưởng; Khoản 1 Điều 18 Nghị định 91; Khoản 3 Điều 24 Thông tư 01.
+ Huân chương Lao động hạng Nhất: Tiêu chuẩn được quy định tại Khoản 2 Điều 42 Luật Thi đua, khen thưởng; Khoản 3 Điều 22 Nghị định 91; Khoản 4 Điều 24 Thông tư 01.
Khoản 1 Điều 43 Luật Thi đua, khen thưởng; Khoản 3 Điều 23 Nghị định 91; Khoản 4 Điều 24 Thông tư 01.
Khoản 1 Điều 44 Luật Thi đua, khen thưởng; Khoản 3 Điều 24 Nghị định 91; Khoản 4 Điều 24 Thông tư 01.
+ Tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước phải có thành tích liên tục theo quy định của mỗi danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
Khoản 4 Điều 45 của Nghị định 91 gồm: Khen thưởng cho cá nhân thuộc cấp ủy Đảng quản lý; “Huân chương Độc lập” (các hạng); danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”.
Điểm a, Khoản 1, Điều 10 Thông tư 12, các đơn vị, địa phương lập hồ sơ đề nghị khen thưởng theo tiêu chuẩn cống hiến cho cá nhân đủ điều kiện, tiêu chuẩn khi có thông báo nghỉ hưu.
Khoản 2, Điều 6 Thông tư 12: Đề tài nghiên cứu khoa học để làm căn cứ xét, tặng danh hiệu thi đua các cấp và khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng phải là đề tài khoa học đã được cấp có thẩm quyền nghiệm thu từ mức đạt trở lên và đối tượng được công nhận có đề tài nghiên cứu khoa học để làm căn cứ xét danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng là chủ nhiệm đề tài và những người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài. Do đó, cá nhân tham gia nghiên cứu, xây dựng đề tài nghiên cứu khoa học có đủ điều kiện, tiêu chuẩn công nhận là “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” thì được xem xét, đề nghị phong tặng danh hiệu này.
Căn cứ vào Hướng dẫn số 29/HD-VKSTC ngày 14/6/2019 của VKSND tối cao về khen thưởng đột xuất trong ngành KSND, các đơn vị thuộc VKSND tối cao, VKSND cấp cao và VKSND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ động xem xét, lựa chọn, đề xuất khen thưởng đối với các tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc đột xuất trong công tác, tạo được uy tín, ảnh hưởng lớn tại địa phương, đơn vị cũng như trong toàn quốc; phối hợp với Vụ Thi đua - Khen thưởng lựa chọn, xây dựng báo cáo thành tích trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.
Các đơn vị (cả hệ thống VKS Quân sự) xét, đề nghị Viện trưởng VKSND tối cao tặng Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp Kiểm sát" cho cá nhân trong và ngoài ngành KSND có đủ tiêu chuẩn được quy định tại Điều 30 Thông tư số 01/2019/TT-VKSTC ngày 14/5/2019 của Viện trưởng VKSND tối cao.
1. Hồ sơ đề nghị Viện trưởng VKSND tối cao tặng Bằng khen
Điều 47 Thông tư 01 lập thành 01 bộ, gồm: Tờ trình đề nghị khen thưởng; Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng; Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân.
Căn cứ các Điều 45, 47, 48 và 49 Nghị định 91; Khoản 2 Điều 44 Thông tư 01 lập thành 03 bộ, gồm: Tờ trình đề nghị khen thưởng; Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng; Báo cáo thành tích của cá nhân; Bản sao quyết định công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân” trước thời điểm đề nghị; Ý kiến của Ban Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương, ý kiến của Ban cán sự đảng VKSND tối cao về việc đề nghị phong tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”.
Căn cứ các Điều 45, 47 và 57 Nghị định 91; Khoản 3 Điều 47 Thông tư 01 lập thành 03 bộ, gồm: Tờ trình đề nghị khen thưởng; Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng; Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân; Ý kiến của Ban Thường vụ tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc trung ương, ý kiến của Ban cán sự đảng VKSND tối cao đối với cá nhân thuộc cấp ủy đảng quản lý.
Căn cứ các Điều 45, 47 và 48 Nghị định 91; Điều 46 Thông tư 01 lập thành 04 bộ, gồm: Tờ trình đề nghị khen thưởng; Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng; Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân; Ý kiến của Ban Thường vụ tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc trung ương, ý kiến của Ban cán sự đảng VKSND tối cao về việc đề nghị tặng thưởng Huân chương Độc lập các hạng.
Căn cứ Điều 49 Thông tư 01 lập thành 01 bộ, gồm: Tờ trình của cấp trình (kèm theo danh sách cá nhân đề nghị tặng thưởng); Bản tóm tắt quá trình công tác và thành tích của cá nhân được đề nghị tặng thưởng kèm theo quyết định tuyển dụng (đối với cá nhân quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều 29 Thông tư 01) hoặc bản tóm tắt công lao đóng góp cho sự phát triển của ngành KSND do đơn vị trình lập (đối với cá nhân quy định tại Điểm b, Khoản 1 Điều 29 Thông tư 01)
2. Đối với hồ sơ đề nghị khen thưởng, các đơn vị gửi về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành KSND (Vụ Thi đua - Khen thưởng) theo thời hạn cụ thể sau đây:
- Hồ sơ đề nghị khen thưởng phong trào (1) “Thi đua lập thành tích thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng” và hưởng ứng phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới ” gắn với phong trào “Cả nước chung tay vì người nghèo, không để ai bị bỏ lại phía sau”, phong trào “Doanh nghiệp Việt Nam hội nhập và phát triển” và (2) Phong trào thi đua thực hiện cuộc vận động xây dựng đội ngũ cán bộ, Kiểm sát viên “Vững về chính trị, giỏi về nghiệp vụ, tinh thông về pháp luật, công tâm và bản lĩnh, kỷ cương và trách nhiệm” gắn với phong trào thi đua “Cán bộ, công chức, viên chức ngành Kiểm sát nhân dân thi đua thực hiện văn hóa công sở” và hồ sơ đề nghị xét, tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Kiểm sát” gửi trước ngày 10/6/2020.
3. Đối với việc xét, đề nghị tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cuối năm 2020, VKSND tối cao sẽ có hướng dẫn sau.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị thuộc VKSND tối cao, Viện kiểm sát quân sự Trung ương, VKSND cấp cao và VKSND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương liên hệ trực tiếp với Vụ Thi đua - Khen thưởng để được giải đáp./.
- Lãnh đạo VKSTC (để báo cáo);
- Ban Thi đua-Khen thưởng TW (để báo cáo);
- Thủ trưởng đơn vị thuộc VKSND tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân cấp cao 1, 2, 3;
- VKSND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- VKS quân sự Trung ương;
- VPTH VKSTC;
- Trang tin điện tử VKSTC (để đăng tải);
- Lưu: VT, Vụ 16.
TL. VIỆN TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG
VỤ THI ĐUA - KHEN THƯỞNG
Vũ Việt Hùng
File gốc của Hướng dẫn 15/HD-VKSTC về công tác thi đua và đề nghị khen thưởng, xét tặng kỷ niệm chương năm 2020 do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành đang được cập nhật.
Hướng dẫn 15/HD-VKSTC về công tác thi đua và đề nghị khen thưởng, xét tặng kỷ niệm chương năm 2020 do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Viện kiểm sát nhân dân tối cao |
Số hiệu | 15/HD-VKSTC |
Loại văn bản | Hướng dẫn |
Người ký | Vũ Việt Hùng |
Ngày ban hành | 2020-01-17 |
Ngày hiệu lực | 2020-01-17 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |