BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG | ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM |
Số: 09-HD/UBKTTW | Hà Nội, ngày 06 tháng 06 năm 2013 |
THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH SỐ 181- QĐ/TW NGÀY 30-3-2013 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ XỬ LÝ KỶ LUẬT ĐẢNG VIÊN VI PHẠM
Căn cứ Quy định số 181-QĐ/TW ngày 30-3-2013 của Bộ Chính trị về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm;
Điều 5 trong Quy định số 181-QĐ/TW ngày 30-3-2013 của Bộ Chính trị về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
Đối với các tổ chức hoạt động theo cơ chế tập thể, biểu quyết theo đa số (Ủy ban, Hội đồng quản trị, Hội đồng quản lý... ) thì Chủ tịch được coi như là người đứng đầu, Phó Chủ tịch (chuyên trách hoặc không chuyên trách) được coi như là cấp phó của người đứng đầu.
3. Cán bộ dưới quyền (mà người đứng đầu phải chịu trách nhiệm liên đới) là cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên hoặc sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang ở trong tổ chức, cơ quan, đơn vị mà đảng viên đó là cấp trưởng, cấp phó hoặc cấp ủy viên được phân công trực tiếp phụ trách.
a) Trách nhiệm trực tiếp: là trách nhiệm đối với hành vi của mình trong lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, phụ trách, tổ chức thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.
5. Thiếu trách nhiệm: là việc đảng viên thực hiện không đầy đủ, không đúng chức trách, nhiệm vụ; không đúng nguyên tắc, thủ tục, quy trình, thời hạn theo quy định.
Điều 1 của Quy định)
Khoản 2, Điều 1:
- Đảng viên sau khi chuyển sinh hoạt đảng sang tổ chức đảng khác (do thay đổi vị trí công tác, nghỉ việc, nghỉ hưu) mới phát hiện hoặc bị tố cáo có vi phạm kỷ luật ở nơi sinh hoạt đảng trước đây mà chưa được xem xét, xử lý thì tổ chức đảng cấp trên của các tổ chức đảng đó xem xét, xử lý theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ.
- Đối với đảng viên là cấp ủy viên hoặc cán bộ thuộc diện cấp ủy các cấp quản lý đã thôi giữ chức vụ hoặc đã nghỉ hưu có vi phạm kỷ luật khi đang công tác, nay mới phát hiện thì thẩm quyền thi hành kỷ luật được thực hiện như đối với đảng viên là cấp ủy viên các cấp hoặc cán bộ thuộc diện cấp ủy các cấp quản lý đang đương chức; vi phạm kỷ luật khi đã nghỉ hưu thì việc xử lý kỷ luật theo phân cấp quản lý đối với cán bộ đã thôi giữ chức vụ hoặc đã nghỉ hưu theo quy định của Bộ Chính trị và cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy các cấp.
Điều 2 của Quy định)
Khoản 2, Điều 2:
- Về phương hướng xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm:
+ Đảng viên ở bất kỳ cương vị nào, nếu vi phạm một trong những nội dung trên đều phải được xem xét, kết luận, xử lý nghiêm minh. Đối với những vi phạm khác cần quan tâm giúp đỡ để đảng viên sửa chữa; nếu vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật thì phải xem xét, thi hành kỷ luật kịp thời, nghiêm minh để giáo dục, răn đe, phòng ngừa vi phạm.
+ Đảng viên vi phạm kỷ luật phải xử lý công minh, chính xác, kịp thời.
+ Đảng viên là người dân tộc thiểu số đang công tác, sinh hoạt ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa có nhiều khó khăn, đảng viên theo tôn giáo vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật thì tùy theo tình hình thực tế mà áp dụng xử lý kỷ luật cho phù hợp.
Thi hành kỷ luật đối với đảng viên, phải thực hiện đúng các thủ tục sau đây:
+ Chi bộ hoặc cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy hướng dẫn đảng viên vi phạm kỷ luật chuẩn bị bản tự kiểm điểm nghiêm túc. Hội nghị chi bộ, ban thường vụ cấp ủy, cấp ủy, ban cán sự đảng, đảng đoàn nơi đảng viên vi phạm sinh hoạt, hoặc công tác nghe đảng viên tự kiểm điểm, góp ý kiến, kết luận rõ về nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm và biểu quyết quyết định kỷ luật theo thẩm quyền hoặc biểu quyết đề nghị tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, quyết định kỷ luật.
+ Trước khi quyết định kỷ luật, đại diện tổ chức đảng có thẩm quyền nghe đảng viên vi phạm trình bày ý kiến và ý kiến này được báo cáo đầy đủ (cùng với bản tự kiểm điểm của đảng viên đó) khi tổ chức đảng có thẩm quyền họp để xem xét, quyết định kỷ luật. Sau khi quyết định kỷ luật, đại diện tổ chức đảng có thẩm quyền thông báo cho đảng viên bị thi hành kỷ luật biết rõ lý do để chấp hành.
+ Đảng viên có quyền và trách nhiệm trình bày ý kiến của mình với tổ chức đảng có thẩm quyền trước khi bị thi hành kỷ luật. Tổ chức đảng có thẩm quyền phải mời đảng viên vi phạm đến trình bày ý kiến trước khi quyết định kỷ luật; nếu vì lý do nào đó mà đảng viên vi phạm không trực tiếp đến để trình bày ý kiến với tổ chức đảng có thẩm quyền được thì phải báo cáo bằng văn bản cho tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, lưu vào hồ sơ kỷ luật. Nếu đảng viên cố tình không đến, hoặc không có báo cáo bằng văn bản thì tổ chức đảng có thẩm quyền vẫn xem xét, xử lý kỷ luật.
Khoản 3, Điều 2:
- Đề cao trách nhiệm tự phê bình và phê bình của tổ chức đảng và đảng viên; coi trọng công tác tư tưởng, giáo dục, thuyết phục nhằm nâng cao tính tự giác của đảng viên vi phạm. Đảng viên trong tổ chức đảng, chi bộ phải có tinh thần xây dựng, chân thành, thẳng thắn, yêu thương đồng chí và công tâm, khách quan, thận trọng trong việc góp ý phê bình đối với đảng viên vi phạm.
c) Về Khoản 4, Điều 2:
Đảng viên vi phạm đến mức khai trừ thì phải khai trừ; không áp dụng hình thức xóa tên; cấp ủy viên vi phạm đến mức cách chức thì phải cách chức, không cho thôi giữ chức; đảng viên dự bị vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật thì áp dụng hình thức khiển trách hoặc cảnh cáo, không đủ tư cách thì xóa tên trong danh sách đảng viên.
- Đảng viên tham gia nhiều cấp ủy, vi phạm đến mức phải cách chức cấp ủy viên cao nhất, cách hết các chức vụ trong Đảng hoặc phải khai trừ thì do ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp của cấp ủy cao nhất mà đảng viên đó là thành viên quyết định. Nếu cách chức cấp ủy viên cấp dưới thì do ban thường vụ cấp ủy quản lý đảng viên đó quyết định.
- Đảng viên tham gia nhiều cấp ủy, giữ nhiều chức vụ, bị thi hành kỷ luật bằng hình thức cách chức một chức vụ đang giữ thì cấp ủy có thẩm quyền phải xem xét đến các chức vụ khác.
d) Về Khoản 5, Điều 2:
Khi đảng viên vi phạm pháp luật đang bị cơ quan pháp luật có thẩm quyền thụ lý theo quy định của pháp luật thì tổ chức đảng quản lý đảng viên không được can thiệp để đảng viên chỉ bị xử lý kỷ luật về Đảng, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc xử lý về chính quyền.
- Sau 15 ngày, kể từ ngày tòa án tuyên phạt từ cải tạo không giam giữ trở lên đối với đảng viên thì tòa án phải sao gửi bản án đã tuyên đến cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra của cấp ủy quản lý đảng viên. Căn cứ vào nội dung đã tuyên trong bản án, ủy ban kiểm tra giúp cấp ủy nghiên cứu bản án, hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục và trình cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy xử lý kỷ luật bằng hình thức khai trừ theo quy định của Điều lệ Đảng.
Khoản 6, Điều 2:
Khi các cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị - xã hội đình chỉ công tác, khởi tố bị can hoặc thi hành kỷ luật đối với cán hộ, hội viên, đoàn viên là đảng viên thì phải thông báo ngay bằng văn bản cho tổ chức đảng quản lý đảng viên đó biết. Chậm nhất là 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, tổ chức đảng quản lý đảng viên phải xem xét, xử lý kỷ luật về Đảng.
- Về thời gian 30 ngày làm việc kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật về Đảng, thống nhất cách tính là 30 ngày làm việc nối tiếp nhau, không kể ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ hàng tuần xen kẽ trong đó theo quy định của pháp luật.
3. Các trường hợp chưa xem xét, xử lý kỷ luật và không xử lý kỷ luật (Điều 4 của Quy định)
Khoản 1, Điều 4:
Đảng viên mắc bệnh hiểm nghèo hoặc mất khả năng nhận thức được hiểu là: đảng viên đã thực hiện hành vi vi phạm trong điều kiện sức khỏe bình thường, nhưng sau khi vi phạm, tổ chức đảng có thẩm quyền đang xem xét, xử lý thì phát hiện đảng viên vi phạm bị bệnh hiểm nghèo hoặc mất khả năng nhận thức đang điều trị. Tổ chức đảng có thẩm quyền yêu cầu cơ quan y tế từ cấp huyện trở lên hoặc bệnh viện chuyên khoa xác nhận tình trạng bệnh của đảng viên bằng văn bản để lưu vào hồ sơ và chỉ xem xét, xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm khi sức khỏe hồi phục bình thường; trường hợp đảng viên đang điều trị mà từ trần thì không xem xét, xử lý kỷ luật.
1. Vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ (Điều 7 của Quy định)
Điểm a, Khoản 1, Điều 7:
- Tổ chức nghiên cứu, quán triệt và tổ chức thực hiện nghị quyết, chỉ thị, quyết định, quy định, quy chế, kết luận của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội không kịp thời, không đúng kế hoạch, thời gian, đối tượng, thành phần và không đầy đủ nội dung.
- Không xây dựng kế hoạch, chương trình hành động cụ thể; không phân công nhiệm vụ cho từng đơn vị, tổ chức và cá nhân phụ trách chịu trách nhiệm triển khai thực hiện.
- Lưu ý: "Kết luận của Đảng" ở điểm này là kết luận bằng văn bản của tổ chức đảng có thẩm quyền.
Điểm b, Khoản 1, Điều 7:
- Bị người khác tác động đến tinh thần dẫn đến mất tự chủ, tham gia một cách thụ động.
- Bị người khác dùng địa vị, các lợi ích vật chất và tinh thần khác làm sa ngã và đã làm theo sự sai khiến của họ.
- Đánh giá, nhận xét cán bộ ngoài tổ chức, ngoài cuộc họp; nội dung nhận xét, đánh giá không có căn cứ, có dụng ý xấu, gây mất đoàn kết nội bộ.
Điểm c, Khoản 1, Điều 7:
- Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng; Đảng là một tổ chức chặt chẽ, thống nhất ý chí và hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc cơ bản, thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, địa phương phục tùng Trung ương; thương yêu đồng chí, kỷ luật nghiêm minh, đồng thời thực hiện các nguyên tắc: tự giác, tự phê bình và phê bình, đoàn kết trên cơ sở Cương lĩnh chính trị và Điều lệ Đảng, giữ mối liên hệ mật thiết với nhân dân. Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
d) Về Điểm a, Khoản 2, Điều 7:
- Quyết định theo ý thức chủ quan của mình trong khi tập thể đang bàn bạc, còn có nhiều ý kiến khác nhau.
đ) Về Điểm a, Khoản 3, Điều 7:
- Vô tổ chức, vô kỷ luật là việc đảng viên tùy tiện, không đặt mình trong hệ thống tổ chức của Đảng, không thực hiện đúng các quy định của tổ chức đảng, chính quyền và đoàn thể mà mình là thành viên.
- Đảng viên có hành vi chống lại các chủ trương, đường lối, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, kết luận của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước được hiểu là đảng viên cố tình không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc có hành vi phủ định, bác bỏ, vô hiệu hóa các chủ trương, nghị quyết, quyết định, quy định, quy chế, kết luận của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Điều 8 của Quy định)
Điểm b, Khoản 3, Điều 8:
- Vận động bầu cử không đúng quy định.
- Có các hành vi, việc làm khác nhằm phá hoại cuộc bầu cử như: hủy hoại các tài liệu, văn bản, thông báo... về bầu cử; làm sai lệch hoặc tác động làm sai lệch kết quả bầu cử.
Điều 9 của Quy định)
Điểm b, Khoản 1, Điều 9:
- Phát ngôn, trả lời phỏng vấn, viết bài cho báo chí (kể cả báo chí nước ngoài) có nội dung trái với Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quyết định, quy định, quy chế, kết luận của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Cung cấp để đăng những thông tin trái qui định của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, những tin, bài có nội dung kích động, chống đối, cản trở việc thực hiện đường lối, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Đăng tin, bài, hình ảnh mô tả quá tỷ mỷ về những vụ án mang tính kích động; đưa các hình ảnh bạo lực, khiêu dâm, thiếu văn hóa lên truyền hình, báo chí, tập san.
- Đưa tin sai sự thật mà không cải chính hoặc đã cải chính nhưng không đúng quy định của Luật Báo chí.
- Bí mật của Đảng, Nhà nước bao gồm: thông tin, tài liệu được quy định là thông tin, tài liệu có đóng dấu MẬT, "TỐI MẬT”, "TUYỆT MẬT" hoặc những băng, đĩa ghi âm, ghi hình, ổ cứng, USB, máy tính có chứa nội dung thông tin, tài liệu, hình ảnh mật, hoặc quy định chỉ lưu hành nội bộ (kể cả bản sao chép, sao chụp hoặc trích các loại thông tin, tài liệu đó). Danh mục bí mật được quy định trong Pháp lệnh về bí mật Nhà nước được Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 28-12-2000; các Nghị định của Chính phủ; Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an; các quy định của Đảng, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật.
- Loan truyền những thông tin sai lệch, có động cơ xấu, những thông tin về nhân sự chưa được tổ chức đảng thông báo, tiết lộ bí mật của Đảng và Nhà nước.
c) Về Điểm b, Khoản 3, Điều 9:
- Lợi dụng dân chủ, nhân quyền để tuyên truyền chống Đảng là việc lợi dụng quyền cơ bản của công dân được quy định trong Hiến pháp như: tự do hội họp, tự do đi lại; tự do tín ngưỡng, tôn giáo; quyền được khiếu nại, tố cáo; tổ chức các hoạt động hoặc có lời nói, việc làm trái quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước nhằm hoạt động chống Đảng và Nhà nước.
d) Về Điểm c, Khoản 3, Điều 9:
- Chuẩn bị kế hoạch, tuyên truyền, vận động, chuẩn bị nội dung, hình thức tổ chức và phân công người thực hiện các bước phục vụ việc hội thảo, diễn đàn khi chưa được cấp có thẩm quyền cho phép.
- Tổ chức hoặc cố ý tham gia các diễn đàn, các cuộc họp, hội thảo có nội dung trái với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Điểm b, Khoản 3, Điều 10:
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình; lợi dụng ảnh hưởng của người có chức vụ, quyền hạn; quan hệ tình cảm, dùng vật chất hoặc các hình thức khác để tác động, mua chuộc, gây áp lực với cá nhân, tổ chức có trách nhiệm giải quyết để bản thân hoặc người khác được cấp văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận; được đề bạt, bổ nhiệm, chuyển đổi vị trí công tác, ứng cử, đề cử, đi học, thi nâng ngạch, luân chuyển công tác; được xác nhận, quyết định thay đổi năm sinh để kéo dài thời gian công tác không đúng tiêu chuẩn quy định nhằm mưu cầu lợi ích cá nhân.
5. Vi phạm trong công tác phòng, chống tội phạm (Điều 12 của Quy định)
Điều 12:
Đảng viên, trước hết là người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, tổ chức nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị - xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang; cấp ủy viên từ cấp cơ sở trở lên; cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng trực tiếp phòng, chống tội phạm.
+ Đảng viên là người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, cấp ủy viên các cấp; cán bộ, chiến sĩ trong các lực lượng trực tiếp phòng, chống tội phạm: thiếu trách nhiệm để tình hình tội phạm thuộc địa phương, lĩnh vực, đơn vị trực tiếp phụ trách hoặc được phân công theo dõi, quản lý xảy ra phức tạp, nghiêm trọng; bao che, dung túng, tiếp tay cho tội phạm hoặc có tiêu cực, tham nhũng trong công tác phòng, chống tội phạm.
"Trách nhiệm liên đới” của đảng viên trong lực lượng phòng, chống tội phạm là trách nhiệm khi có vợ (chồng), con và cấp dưới trực tiếp của mình phạm tội, bị xử lý hình sự.
+ Cán bộ trực tiếp tham gia lực lượng phòng, chống tội phạm là cán bộ có nhiệm vụ trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án hoặc xử lý đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật; tham mưu trong công tác xét đặc xá, ân giảm.
Điểm a, Khoản 1, Điều 14:
- Viết đơn tố cáo nhưng không ký tên hoặc ghi tên người khác vào đơn.
- Phác thảo đề cương, hướng dẫn, đọc nội dung đơn tố cáo cho người khác viết lại, đánh máy hoặc tự đánh máy rồi chuyển cho nhiều người cùng ký tên vào đơn.
b) Về Điểm c, Khoản 1, Điều 14:
- Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nhận, giải quyết đơn tố cáo gồm: Tổ chức, cá nhân theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước được tiếp nhận, xử lý đơn tố cáo; được phân công trực tiếp giải quyết đơn tố cáo.
c) Về Điểm d, Khoản 1, Điều 14:
- Nhận được đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền và trách nhiệm giải quyết nhưng dìm bỏ, không xem xét, giải quyết. Tán phát những đơn nặc danh, mạo danh có động cơ xấu.
- Đưa ra yêu cầu trái với quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước đối với người khiếu nại, tố cáo.
d) Về Điểm đ, Khoản 2, Điều 14:
- Có lời nói hoặc thông qua người khác đe dọa xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm, xâm phạm quyền lợi ích hợp pháp, các hoạt động kinh doanh, nghề nghiệp của người tố cáo, người thân của người tố cáo.
- Phân biệt đối xử, lôi kéo người khác cản trở việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người tố cáo, người thân của người tố cáo.
- Trực tiếp hoặc thuê, nhờ người khác đe dọa, trấn áp, trả thù, trù dập, khống chế, vu khống người trực tiếp giải quyết khiếu nại, tố cáo.
7. Vi phạm các quy định về phòng, chống tham nhũng, lãng phí (Điều 15 của Quy định)
Điểm c, Khoản 2, Điều 15:
- Lợi dụng ký kết hợp đồng kinh tế, giữa bên mua và bên bán, giữa bên A và bên B (trong xây dựng cơ bản) đã có hành động thỏa thuận ngầm với nhau bằng thủ đoạn "trích thưởng", "gửi tiền thưởng", “gửi giá" hoặc thông đồng khai gian khối lượng, chất lượng (ít thành nhiều, xấu thành tốt, gần thành xa, rẻ thành đắt,...) để tham ô, chia nhau làm thất thoát lớn tiền bạc, tài sản của Nhà nước, của tập thể.
- Đảng viên nhận hối lộ, đưa hối lộ dưới mọi hình thức, thủ đoạn trong tất cả các khâu như: đấu thầu, giao thầu, nhận thầu, chỉ định thầu, nghiệm thu sản phẩm, công trình; tiêu thụ sản phẩm, ký hợp đồng mua, bán hàng hóa, vật tư, tài sản cố định, ký kết hợp đồng, chuyển đổi tiền, cấp vốn, cho vay vốn, đấu giá quyền sử dụng đất, cho thuê đất, cấp đăng ký kinh doanh, cấp phép đầu tư, cấp giấy phép xuất, nhập khẩu, xét duyệt ngân sách, xét miễn, giảm thuế, xét tuyển lao động, tuyển sinh, xét duyệt đi nước ngoài; khám xét, bắt giữ, xét xử án dân sự, hình sự, kinh tế, lao động; thi hành án.
- Trường hợp nhận hối lộ nhưng qua kiểm điểm đã tự giác nhận khuyết điểm, sai phạm, chủ động khai báo với tổ chức, nộp lại tiền, tài sản hối lộ thì tùy nội dung, tính chất, mức độ, tác hại và nguyên nhân vi phạm mà xem xét, xử lý cho phù hợp.
Điểm d, Khoản 2, Điều 15:
Tài sản bị tham ô bao gồm cả tiền, tài sản của Đảng, Nhà nước, của tập thể, của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp. Cụ thể như sau:
- Tài sản bị chiếm đoạt là vật tư, phương tiện, các loại máy móc, khí tài, trang bị, thiết bị.
- Tiền tuất của gia đình liệt sỹ, quà ủng hộ biên giới, hải đảo, cứu trợ bão lụt, các quỹ từ thiện, nhân đạo.
Điểm a, Khoản 1, Điều 21:
Người không học hoặc có học nhưng không đủ điều kiện dự thi, không đủ tiêu chuẩn, điều kiện được cấp văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận nhưng đã được tổ chức, cá nhân có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận trái quy định.
Điểm a, Khoản 2, Điều 21:
- Không học, không thi nhưng đã can thiệp, tác động đến tổ chức hoặc người có thẩm quyền quản lý hồ sơ, cấp phát văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận để có văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận; hoặc dùng tiền hay vật chất khác để mua, đánh đổi để có văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận.
c) Về Điểm đ, Khoản 2, Điều 21:
Đảng viên được giao quản lý hồ sơ, cấp phát văn bằng, chứng chỉ không tuân thủ các quy trình, quy định về bảo vệ, bảo mật, đã trực tiếp thực hiện hoặc để cho người khác thực hiện hành vi làm sai lệch nội dung hồ sơ học tập, như: sửa điểm, nâng điểm, đánh tráo bài thi hoặc có các hành vi vi phạm khác để cấp văn bằng, chứng chỉ cho người không đủ điều kiện, tiêu chuẩn.
Điểm a, Khoản 2, Điều 24:
- Đảng viên có vợ hoặc chồng là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng không báo cáo rõ về lai lịch, thái độ chính trị của vợ hoặc chồng, nơi người vợ hoặc chồng sinh sống với chi bộ nơi mình sinh hoạt.
b) Về Điểm c, Khoản 2, Điều 24:
- Ép con kết hôn được hiểu là việc dùng quyền của cha mẹ để buộc con của mình phải kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không được sự đồng ý của con hoặc không đúng các quy định của pháp luật.
c) Về Điểm b, Khoản 3, Điều 24:
- Đảng viên kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà người đó có hoạt động phạm tội nghiêm trọng theo quy định của pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
d) Về Điểm c, Khoản 3, Điều 24:
Đảng viên kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không báo cáo bằng văn bản với chi bộ về lai lịch, thái độ chính trị của người mà mình dự định kết hôn nhưng đã tự ý đăng ký kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi chưa được tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, đồng ý bằng văn bản.
Điểm d, Khoản 3, Điều 24:
- Đảng viên đã thực hiện hôn nhân thực tế với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức đảng yêu cầu phải làm thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nhưng đảng viên không thực hiện. Hoặc đảng viên làm thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan tư pháp có thẩm quyền nhưng đã bị từ chối, không cho đăng ký kết hôn mà đảng viên không báo cáo với tổ chức đảng có thẩm quyền mà vẫn kết hôn hoặc sống chung với người đó như vợ chồng.
- Đảng viên có hành vi cố tình che giấu tổ chức đảng về việc có con quan hệ hôn nhân với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài trái với quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
10. Vi phạm quy định về chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình (Điều 26 của Quy định)
Khoản 2, Điều 26:
Hành nghề y, dược mà thiếu trách nhiệm trong thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình làm ảnh hưởng đến sức khoẻ của người khác.
Khoản 3, Điều 26:
- Gian dối trong việc cho con đẻ hoặc nhận nuôi con nuôi mà thực chất là con đẻ nhằm cố tình sinh thêm con ngoài quy định.
c) Những trường hợp sau đây không vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình:
- Cặp vợ chồng sinh lần thứ nhất mà sinh ba con trở lên.
- Cặp vợ chồng sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời điểm sinh chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi.
- Cặp vợ chồng đã có con riêng (con đẻ):
+ Sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai người đã có con riêng (con đẻ). Quy định này không áp dụng cho trường hợp hai người đã từng có hai con chung trở lên và các con hiện đang còn sống.
d) Đảng viên dự bị nếu vi phạm chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình, sinh con thứ tư thì xóa tên trong danh sách đảng viên.
Điểm a, Khoản 1, Điều 30:
Đảng viên trực tiếp thực hiện hoặc không can ngăn để bố, mẹ, vợ (chồng), con thực hiện một trong các hành vi đánh bạc sau đây mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự:
- Đánh bạc dưới các hình thức như: xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, ba cây, tứ sắc, đỏ đen, đánh cờ hoặc các hình thức khác được, thua bằng tiền, hiện vật.
b) Về Điểm a, Khoản 2, Điều 30:
- Đảng viên có hành vi sử dụng các chất ma túy dưới mọi hình thức nhưng chưa đến mức nghiện.
- Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác.
c) Về Điểm c, Khoản 2, Điều 30:
- Tổ chức trò chơi điện tử có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực hoặc có nội dung độc hại khác.
- Treo, trưng bày tranh, ảnh, lịch hay hiện vật khác có nội dung đồi trụy, khiêu dâm, kích động bạo lực tại vũ trường, nơi khiêu vũ công cộng, nhà hàng karaoke hoặc tại nơi tổ chức hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng khác.
d) Về Điểm a, Khoản 3, Điều 30:
Đảng viên vi phạm một trong các hành vi sau đây chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự:
- Làm bảo vệ trái phép tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác.
- Tổ chức hoặc tham gia hoạt động cá cược ăn tiền, làm chủ lô, đề; tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề; tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh đề.
- Bản thân tổ chức, tham gia đánh bạc hoặc rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc; dùng nhà của mình hoặc địa điểm khác để chứa bạc, gá bạc.
Điểm c, Khoản 3, Điều 30:
- Có hành vi sản xuất, tàng trữ, mua bán, vận chuyển trái phép các chất ma túy mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Nghiện ma túy đã được giáo dục nhiều lần mà không sửa chữa.
e) Về Điểm d, Khoản 3, Điều 30:
- Trực tiếp đứng ra làm "chủ hụi, họ" hoặc "cái hụi, họ", dù một hay nhiều dây hụi, họ làm tổn hại tiền, tài sản của Nhà nước, của tập thể hoặc của công dân để trục lợi.
- Lạm dụng chức vụ, quyền hạn, nhiệm vụ được giao để lừa dối lấy tiền công quỹ hoặc vay tiền của các tổ chức tài chính, tín dụng, ngân hàng dùng vào mục đích cho vay nặng lãi hoặc chơi hụi, họ.
- Có trách nhiệm hoặc được giao trách nhiệm giải quyết những trường hợp vỡ hụi, họ, lừa đảo, trốn nợ mà giải quyết có lợi cho người trong gia đình, người thân quen không đúng quy định.
Điểm a, Khoản 1, Điều 32:
- Tổ chức tiệc cưới nhiều lần, nhiều nơi nhằm vụ lợi.
- Tổ chức việc cưới không thực hiện đúng các thủ tục kết hôn theo quy định của pháp luật; tiến hành các nghi thức hôn lễ có tính phô trương, lãng phí, không phù hợp với quy định về nếp sống văn minh.
b) Về Điểm b, Khoản 1, Điều 32:
- Uống rượu, bia trong giờ làm việc làm ảnh hưởng đến thời gian và chất lượng công việc.
- Uống rượu, bia đến mức bê tha, làm bê trễ công việc; hành hạ vợ, con, gây gổ, đánh chửi nhau, làm mất an ninh trật tự, bị quần chúng phản đối.
Điểm a, Khoản 3, Điều 32:
- Dùng nhục hình là hành vi mà cán bộ, đảng viên là lãnh đạo, chỉ huy sử dụng như tra tấn, đánh đập, bắt nhịn ăn, giam giữ, cùm kẹp trái phép, gây đau đớn về thể xác, tổn hại về sức khỏe, tinh thần đối với người khác.
- Đảng viên có chức vụ, quyền hạn có hành động dùng quyền thế cưỡng bức người dưới quyền trái pháp luật hoặc có hành vi khác gây khó khăn, khốn quẫn về tinh thần hoặc đời sống của người dưới quyền.
1. Cấp ủy các cấp:
- Chỉ đạo chặt chẽ các tổ chức đảng cấp dưới, các ban của Đảng, ủy ban kiểm tra và chi bộ thực hiện đúng phương hướng, phương châm nguyên tắc, thủ tục trong xem xét, xử lý kỷ luật đối với đảng viên vi phạm; đề cao vai trò, trách nhiệm của tổ chức đảng và đảng viên trong việc tự xem xét mình và góp phần tích cực vào việc xem xét, xử lý đảng viên vi phạm.
Không được điều động đi nơi khác, không đề bạt, bổ nhiệm vào các chức vụ lãnh đạo, quản lý; không phong, tặng, công nhận các danh hiệu của Đảng và Nhà nước đối với những đảng viên có tố cáo, có dấu hiệu vi phạm đang trong quá trình kiểm tra, thanh tra hoặc cấp có thẩm quyền của Đảng hoặc Nhà nước đang xem xét, giải quyết.
3. Các đồng chí thành viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương và các vụ phụ trách lĩnh vực, địa bàn theo dõi việc thực hiện Quy định này của cấp ủy, các ban của Đảng, ủy ban kiểm tra các cấp và chi bộ; định kỳ hằng năm báo cáo kết quả theo dõi với Ủy ban Kiểm tra Trung ương.
5. Hướng dẫn này có hiệu lực từ ngày ký, thay thế Hướng dẫn số 11-HD/UBKTTW ngày 24-3-2008 của Ủy ban Kiểm tra Trung ương Hướng dẫn thực hiện Quy định số 94-QĐ/TW, ngày 15-10-2007 của Bộ Chính trị (khóa X) về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm và Hướng dẫn số 01-HĐ/UBKTTW, ngày 26-4-2011 của Ủy ban Kiểm tra Trung ương về Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 09-QĐ/TW, ngày 24-3-2011 của Bộ Chính trị về việc bổ sung, sửa đổi Điều 7, Quy định số 94-QĐ/TW, ngày 15-10-2007 của Bộ Chính trị (khóa X) về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình; được phổ biến đến chi bộ để quán triệt và thực hiện.
TM. ỦY BAN KIỂM TRA TRUNG ƯƠNG |
Từ khóa: Hướng dẫn 09-HD/UBKTTW, Hướng dẫn số 09-HD/UBKTTW, Hướng dẫn 09-HD/UBKTTW của Ủy ban kiểm tra trung ương, Hướng dẫn số 09-HD/UBKTTW của Ủy ban kiểm tra trung ương, Hướng dẫn 09 HD UBKTTW của Ủy ban kiểm tra trung ương, 09-HD/UBKTTW
File gốc của Hướng dẫn 09-HD/UBKTTW năm 2013 thực hiện Quy định 181-QĐ/TW về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm do Ủy ban kiểm tra Trung ương ban hành đang được cập nhật.
Hướng dẫn 09-HD/UBKTTW năm 2013 thực hiện Quy định 181-QĐ/TW về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm do Ủy ban kiểm tra Trung ương ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Ủy ban kiểm tra trung ương |
Số hiệu | 09-HD/UBKTTW |
Loại văn bản | Hướng dẫn |
Người ký | Ngô Văn Dụ |
Ngày ban hành | 2013-06-06 |
Ngày hiệu lực | 2013-06-06 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Đã hủy |