Thông tư 30/2014/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng ngành Lao động - Thương binh và Xã hội do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Điều 27. Hồ sơ đề nghị khen thưởng
1. Đối với các hình thức khen thưởng cấp nhà nước: Huân chương, Huy chương các loại, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Cờ thi đua của Chính phủ, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”. khen thưởng theo quá trình cống hiến. danh hiệu “Anh hùng Lao động”. danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”. danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”. Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước thực hiện theo Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị định 42/2010/NĐ-CP, Nghị định 39/2012/NĐ-CP, Nghị định 65/2014/NĐ-CP, Thông tư số 07/2014/TT-BNV và các văn bản có liên quan.
2. Đối với Bằng khen Bộ. các danh hiệu: “Cờ thi đua của Bộ”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ”. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Lao động - Thương binh và Xã hội”.
a) Bằng khen Bộ cho tập thể và cá nhân, danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ”, danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” hồ sơ bao gồm: Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị công nhận hoặc đề nghị khen thưởng và Biên bản họp của Hội đồng đơn vị. báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể (Mẫu 01, 02 Nghị định 39/2012/NĐ-CP). các cá nhân có đề tài nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến áp dụng công nghệ mới thì phải kê khai rõ trong Báo cáo thành tích mã số đề tài nghiên cứu khoa học và bản xác nhận sáng kiến, đề tài (Mẫu số 07 ban hành kèm theo Thông tư).
b) Đối với danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ”, hồ sơ bao gồm: Tờ trình của đơn vị kèm theo danh sách đề nghị công nhận danh hiệu thi đua và Biên bản họp của Hội đồng đơn vị. Báo cáo thành tích của cá nhân (Mẫu số 02 Nghị định 39/2012/NĐ-CP), Xác nhận đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ (Mẫu số 07 ban hành kèm theo Thông tư), sáng kiến cải tiến áp dụng công nghệ mới hoặc giấy chứng nhận giải nhất, giải nhì, giải ba của Hội giảng giáo viên dạy nghề giỏi hoặc Hội thi thiết bị dạy nghề tự làm cấp Bộ hoặc cấp tỉnh.
c) Đối với việc xét tặng Kỷ niệm chương hồ sơ bao gồm: Tờ trình và biên bản họp Hội đồng đơn vị xét đề nghị xét tặng (Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư). danh sách trích ngang (Mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư). bản tóm tắt quá trình công tác có xác nhận của thủ trưởng đơn vị trực tiếp (Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư).
3. Đối với khen thưởng đột xuất
a) Tờ trình của đơn vị kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng và Biên bản họp Hội đồng đơn vị.
b) Bản tóm tắt thành tích của cá nhân, tập thể (Mẫu số 06 Nghị định 39/2012/NĐ-CP).
4. Đối với khen thưởng theo chuyên đề, lĩnh vực
a) Tờ trình của đơn vị kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng và Biên bản họp Hội đồng đơn vị.
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể (Mẫu số 07 hoặc 08 Nghị định 39/2012/NĐ-CP).
5. Đối với đối tượng là cá nhân đã nghỉ hưu thuộc diện xét khen thưởng quá trình cống hiến theo Nghị định 42/2010/NĐ-CP hoặc tặng Kỷ niệm chương theo quy định tại mục 3 điểm a khoản 1 Điều 24 của Thông tư này, thủ trưởng đơn vị cá nhân đó công tác trước khi nghỉ hưu lập hồ sơ gửi về Hội đồng Bộ theo quy định.
6. Thời gian gửi Hồ sơ xét tặng các danh hiệu thi đua và khen thưởng.
a) Các danh hiệu: “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ”, “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Cờ thi đua của Bộ”, “Tập thể lao động xuất sắc”. các hình thức khen thưởng: Huân chương các loại, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen Bộ gửi về Hội đồng Bộ trước ngày 10/12 hàng năm.
b) Đối với việc khen thưởng thường xuyên, đột xuất, các hình thức khen thưởng cấp nhà nước và cấp Bộ khi đủ điều kiện tiêu chuẩn theo quy định, thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm lập hồ sơ gửi về Hội đồng Bộ để xét, trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
Điều 28. Trình tự bình xét các danh hiệu thi đua, đề nghị các hình thức khen thưởng
Việc bình xét thi đua, khen thưởng tại cấp cơ sở được tiến hành cùng với việc kiểm điểm, đánh giá công tác năm. Danh hiệu thi đua của cá nhân và tập thể đề xuất, phải phù hợp với danh hiệu đã đăng ký từ đầu năm và tiến hành theo các bước, cụ thể như sau:
1. Đối với cá nhân: Mỗi cá nhân trong đơn vị phải tự chấm điểm theo thang điểm cụ thể quy định tại mẫu số 14 ban hành kèm theo Thông tư, căn cứ vào thành tích trong năm tự đề xuất danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng phù hợp.
Căn cứ vào kết quả tự đánh giá của cá nhân, đơn vị xem xét, thống nhất cách đánh giá và trình cấp có thẩm quyền tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.
2. Đối với tập thể: Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm lập báo cáo tổng kết công tác, bảng tổng hợp các chỉ tiêu, nhiệm vụ chính (Mẫu số 08, 12 ban hành kèm Thông tư) chấm điểm theo thang điểm quy định tại mẫu số 09, 10, 11, 13 ban hành kèm theo Thông tư và đề xuất danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng phù hợp với đơn vị. Đơn vị họp, xem xét, thống nhất cách đánh giá và trình cấp có thẩm quyền tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng của đơn vị.
3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo thẩm quyền công nhận và đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.
Riêng Cờ thi đua theo lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động và dạy nghề (khoản 2, khoản 3 Điều 14 của Thông tư) chỉ xét tặng vào dịp tổ chức tháng hành động quốc gia hoặc khi kết thúc năm học.
4. Đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng: Thường trực Hội đồng các cấp có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, đối chiếu thành tích với quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan và hướng dẫn tại Thông tư này trình Hội đồng Bộ xét, trình Bộ trưởng xem xét quyết định.
5. Đối với hình thức khen thưởng cấp nhà nước, Thường trực Hội đồng Bộ thẩm định hồ sơ trình Bộ trưởng xét, trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
6. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Thường trực Hội đồng Bộ và các đơn vị thẩm định hồ sơ khen thưởng và trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
7. Việc thông báo kết quả khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 22, Điều 23 Thông tư 07/2014/TT-BNV.