CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------
V/v hướng dẫn xét, đề nghị khen thưởng năm 2014 và kỷ niệm 70 năm Ngày truyền thống ngành Tư pháp và Đại hội thi đua yêu nước lần thứ IV
Hà Nội, ngày 22 tháng 9 năm 2014
Kính gửi:
Thực hiện Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2005, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng (sau đây gọi là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ), Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP (sau đây gọi là Nghị định số 39/2012/NĐ-CP của Chính phủ), Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013 (sau đây gọi là Nghị định số 65/2014/NĐ-CP của Chính phủ), Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29/08/2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 1/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013 (sau đây gọi là Thông tư số 07/2014/TT-BNV của Bộ Nội vụ) và Thông tư 06/2011/TT-BTP ngày 07/3/2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Tư pháp (sau đây gọi là Thông tư số 06/2011/TT-BTP của Bộ Tư pháp) và các văn bản hướng dẫn tổ chức thực hiện các phong trào thi đua của ngành Tư pháp. Bộ Tư pháp yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Trưởng các Cụm, Khu vực thi đua, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện một số nội dung trong xét, đề nghị tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng như sau:
1.1. Đối với cá nhân:
Khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013 và của Chính phủ.
Mỗi Khu vực thi đua lựa chọn, bình xét, đề nghị không quá 04 cá nhân thuộc Sở Tư pháp và không quá 11 cá nhân thuộc các cơ quan thi hành án dân sự địa phương; riêng Khu vực thi đua Đồng bằng Bắc bộ và Khu vực thi đua Miền đông Nam bộ mỗi khu vực được lựa chọn, bình xét, đề nghị không quá 13 cá nhân thuộc các cơ quan thi hành án dân sự địa phương (trong đó, mỗi Cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội, Cục Thi hành án dân sự thành phố Hồ Chí Minh lựa chọn, bình xét không quá 03 cá nhân), để đề nghị Bộ xét, tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành Tư pháp”.
Mỗi Cụm thi đua lựa chọn, bình xét, đề nghị không quá 04 tập thể; mỗi Khu vực thi đua lựa chọn, bình xét, đề nghị không quá 04 Sở Tư pháp, 04 Cục Thi hành án dân sự, 07 Chi cục Thi hành án dân sự; riêng khu vực Đồng bằng Bắc bộ và Khu vực Miền đông Nam bộ được lựa chọn, bình xét không quá 09 Chi cục Thi hành án dân sự (trong đó, mỗi Cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh được đề nghị không quá 03 Chi cục Thi hành án dân sự) để đề nghị Bộ xét, tặng Cờ thi đua của ngành Tư pháp.
Khoản 1 Điều 27 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003.
d) “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng cho tập thể tiêu biểu, được lựa chọn trong số các tập thể hoàn thành nhiệm vụ đạt các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003 và phải có thời gian hoạt động từ 01 năm (12 tháng) trở lên.
Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp được tặng cho tập thể và cá nhân thuộc các cơ quan tư pháp địa phương vào dịp tổng kết cuối năm về thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua “Toàn ngành Tư pháp đồng thuận, vượt khó, thi đua hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị được giao” do Bộ Tư pháp phát động.
3.1. Các danh hiệu thi đua đăng ký đối với tập thể, gồm có: Tập thể lao động tiên tiến, Tập thể lao động xuất sắc, Cờ thi đua ngành Tư pháp, Cờ thi đua Chính phủ; đối với cá nhân, gồm có: Lao động tiên tiến, Chiến sỹ thi đua cơ sở, Chiến sỹ thi đua ngành Tư pháp, Chiến sỹ thi đua toàn quốc.
3.3. Trong quá trình phấn đấu thực hiện, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ tình hình điều kiện, khả năng hoàn thành nhiệm vụ, chỉ tiêu và danh hiệu thi đua để đăng ký bổ sung hoặc điều chỉnh danh hiệu thi đua đã đăng ký cho phù hợp với thực tế và gửi về Vụ Thi đua - Khen thưởng, Cụm, Khu vực thi đua.
4.1. Hội nghị Tổng kết công tác thi đua, khen thưởng của các Cụm, Khu vực thi đua được tổ chức như hàng năm. Hội nghị Tổng kết của Khu vực thi đua gồm đại diện là lãnh đạo và cán bộ làm công tác thi đua của Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong khu vực cùng tham dự. Giữ nguyên việc bỏ phiếu bình xét, suy tôn danh hiệu thi đua của Khu vực thi đua như hiện nay; khi bỏ phiếu bình xét, suy tôn danh hiệu thi đua của Khu vực thi đua, cả khối cơ quan Tư pháp và khối cơ quan Thi hành án dân sự cùng bỏ phiếu, suy tôn các danh hiệu thi đua cho nhau.
4.3. Việc bình xét, suy tôn ở Cụm, Khu vực thi đua được thực hiện từ hình thức thấp đến hình thức cao, kết quả thành tích đạt được đến đâu thì xét tặng danh hiệu thi đua tương xứng đến đó, có thể bằng, thấp hoặc cao hơn danh hiệu thi đua đã đăng ký.
Đối với tập thể là Sở Tư pháp, cá nhân là Giám đốc Sở Tư pháp khi đề nghị xét, tặng Cờ thi đua ngành Tư pháp, Chiến sĩ thi đua ngành Tư pháp, Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, trong báo cáo thành tích phải có ý kiến xác nhận, đề nghị của cấp trên trực tiếp là lãnh đạo UBND cấp tỉnh.
Các đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi hồ sơ đề nghị các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng về Bộ Tư pháp (qua Vụ Thi đua - Khen thưởng) chậm nhất làngày 31/10/2014.
Hồ sơ đề nghị suy tôn của Cụm, Khu vực thi đua (gồm có Tờ trình đề nghị khen thưởng của Trưởng Cụm, Khu vực thi đua; Danh sách các tập thể, cá nhân được suy tôn, đề nghị khen thưởng; Biên bản Hội nghị tổng kết Cụm, Khu vực thi đua; Biên bản kiểm phiếu cùng kết quả suy tôn; Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được Cụm, Khu vực thi đua suy tôn; Bảng tự chấm điểm, xếp hạng thi đua (đối với tập thể) gửi về Bộ Tư pháp (qua Vụ Thi đua - Khen thưởng) chậm nhất là sau 5 ngày, kể từ ngày kết thúc Hội nghị Cụm, Khu vực thi đua.
6. Về công nhận các danh hiệu Lao động tiên tiến, Tập thể lao động tiên tiến, Chiến sỹ thi đua cơ sở của các đơn vị thuộc Bộ
6.2. Đối với các đơn vị thuộc Bộ không có tư cách pháp nhân, không có con dấu, không có tài khoản riêng, sau khi tiến hành bình xét các danh hiệu Lao động tiên tiến, Tập thể lao động tiên tiến, Chiến sỹ thi đua cơ sở và Giấy khen cho tập thể, cá nhân thuộc đơn vị mình, phải tổng hợp, lập danh sách tập thể, cá nhân được xét, đề nghị (theo biểu mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư số 06/2011/TT-BTP ngày 07/3/2011 của Bộ Tư pháp), gửi về Vụ Thi đua - Khen thưởng chậm nhất là ngày 15/11/2014; Vụ Thi đua - Khen thưởng chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và Văn phòng Bộ thẩm định, trình Bộ trưởng. Sau khi được Bộ trưởng phê duyệt, thủ trưởng các đơn vị ký Quyết định thừa lệnh Bộ trưởng và đóng dấu của Bộ.
7.3. Các đơn vị thuộc Bộ gửi hồ sơ về Bộ chậm nhất là ngày 31/3/2015. Các Cục Thi hành án dân sự gửi về Tổng cục Thi hành án dân sự (thời hạn gửi do Tổng cục quy định) để tổng hợp, xét đề nghị gửi về Bộ chậm nhất là ngày 31/3/2015.
8. Khen thưởng đột xuất
Đối với đề nghị tặng Bằng khen của Bộ trưởng, các đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp phải lập hồ sơ gửi về Bộ; các Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải lập hồ sơ gửi về Tổng cục Thi hành án dân sự (thời gian theo hướng dẫn của Tổng cục) để xét, đề nghị gửi về Bộ.
Nhận được công văn này, yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Trưởng các Cụm, Khu vực thi đua, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi
Nơi nhận: - Như trên; - Các Thứ trưởng (để biết); - Các thành viên HĐTĐKT Ngành (để biết); - Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp (để đăng tải); - Lưu: VP, Vụ TĐKT.
Điều 23
Danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở" được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Đạt các tiêu chuẩn của danh hiệu "Lao động tiên tiến" hoặc "Chiến sĩ tiên tiến".
Điều 25
"Cờ thi đua của Chính phủ" được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Có thành tích, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm. là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong toàn quốc.
...
3. Nội bộ đoàn kết, đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
Điều 26
Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được xét tặng cho tập thể thuộc bộ, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm. là tập thể tiêu biểu xuất sắc của cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.
2. Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác thuộc bộ, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương học tập.
3. Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
Điều 27
1. Danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc" được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả.
c) Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu "Lao động tiên tiến".
d) Có cá nhân đạt danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở" và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
đ) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Điều 28
1. Danh hiệu "Tập thể lao động tiên tiến" được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao.
b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả.
c) Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu "Lao động tiên tiến" và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Điều 34
1. "Huân chương Sao vàng" là huân chương cao quý nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. "Huân chương Sao vàng" để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc.
b) Có công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc đối với đất nước ở một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại giao hoặc các lĩnh vực khác.
Điều 35
1. "Huân chương Hồ Chí Minh" để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có công lao to lớn, có nhiều thành tích xuất sắc ở một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại giao hoặc các lĩnh vực khác.
Điều 62
...
3. Danh hiệu "Nhà giáo ưu tú" được xét tặng cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, thương yêu học trò, có tài năng sư phạm, có công trong sự nghiệp giáo dục, được học trò, đồng nghiệp và nhân dân kính trọng.
c) Có thời gian trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy từ 15 năm trở lên. đối với cán bộ quản lý giáo dục thì phải có thời gian công tác trong ngành từ 20 năm trở lên trong đó có 10 năm trở lên trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy.
Điều 74
1. Giấy khen để tặng cho cá nhân, tập thể lập được thành tích thường xuyên hoặc đột xuất.
...
Điều 75
1. Giấy khen để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ công dân.
b) Có phẩm chất đạo đức tốt. đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
c) Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Giấy khen để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ.
b) Nội bộ đoàn kết. thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua.
c) Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể. thực hành tiết kiệm.
d) Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.
*Điều này đuợc sửa đổi bởi Khoản 42 Điều 1 Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013
42. Sửa đổi, bổ sung Điều 75 như sau:
“Điều 75
1. Giấy khen để tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích được bình xét trong phong trào thi đua.
b) Lập được thành tích đột xuất.
c) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ công dân. có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Giấy khen để tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua.
b) Lập được thành tích đột xuất.
c) Hoàn thành tốt nhiệm vụ. nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.”*
Điều 22
Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có ba lần liên tục đạt danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở".
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.
...
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 21 như sau:
“Điều 21
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc nhất được lựa chọn trong số những cá nhân có hai lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.”
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.
...
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 24 như sau:
“Điều 24
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng cho cán bộ, công chức, viên chức đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao.
b) Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường. đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua.
c) Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ.
d) Có đạo đức, lối sống lành mạnh.
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.
...
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 36 như sau:
“Điều 36
1. “Huân chương Độc lập” hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đoàn thể và lập được thành tích đặc biệt xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc ở một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, ngoại giao hoặc các lĩnh vực khác.
2. “Huân chương Độc lập” hạng nhất để tặng cho tập thể đã được tặng thưởng “Huân chương Độc lập” hạng nhì và 10 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.”
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.
...
13. Sửa đổi, bổ sung Điều 37 như sau:
“Điều 37
1. “Huân chương Độc lập” hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đoàn thể và lập được nhiều thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc ở một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, ngoại giao hoặc các lĩnh vực khác.
2. “Huân chương Độc lập” hạng nhì để tặng cho tập thể đã được tặng thưởng “Huân chương Độc lập” hạng ba và 10 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.”
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.
...
14. Sửa đổi, bổ sung Điều 38 như sau:
“Điều 38
1. “Huân chương Độc lập” hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đoàn thể và lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc ở một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, ngoại giao hoặc các lĩnh vực khác.
2. “Huân chương Độc lập” hạng ba để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng nhất và 10 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
b) Có quá trình xây dựng và phát triển từ 30 năm trở lên.”
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.
...
18. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 42 như sau:
“2. “Huân chương Lao động” hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng “Huân chương Lao động” hạng nhì và 5 năm tiếp theo liên tục lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc hoặc có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đoàn thể.
b) Có thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất hoặc có phát minh, sáng chế, sáng kiến được ứng dụng mang lại hiệu quả cao có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc. có công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc tiêu biểu cấp nhà nước. đối với công nhân, nông dân, người lao động có phát minh, sáng chế, sáng kiến được ứng dụng trong thực tiễn mang lại hiệu quả và được cấp bộ, ngành, đoàn thể trung ương công nhận.
3. “Huân chương Lao động” hạng nhất để tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc.
b) Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng nhì và 5 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.”
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.
...
19. Sửa đổi, bổ sung Điều 43 như sau:
“Điều 43
1. “Huân chương Lao động” hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng “Huân chương Lao động” hạng ba và 5 năm tiếp theo liên tục lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đoàn thể trung ương hoặc có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đoàn thể.
b) Có thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất hoặc có phát minh, sáng chế, sáng kiến được ứng dụng mang lại hiệu quả trong bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đoàn thể trung ương. có công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc tiêu biểu cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương. đối với công nhân, nông dân, người lao động có phát minh, sáng chế, sáng kiến đã được ứng dụng thực tiễn mang lại hiệu quả được cấp tỉnh công nhận.
2. “Huân chương Lao động” hạng nhì để tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
b) Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng ba và 5 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.”
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.
...
20. Sửa đổi, bổ sung Điều 44 như sau:
“Điều 44
1. “Huân chương Lao động” hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong lĩnh vực thuộc bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đoàn thể trung ương hoặc có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đoàn thể.
b) Có thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất hoặc có công trình khoa học, nghệ thuật, có sáng kiến được Hội đồng khoa học cấp bộ, cấp tỉnh đánh giá xuất sắc, được ứng dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả cao, thiết thực. đối với công nhân, nông dân, người lao động có thành tích xuất sắc trong lao động sản xuất hoặc có sáng kiến đã được ứng dụng trong thực tiễn mang lại hiệu quả được cấp huyện công nhận.
2. “Huân chương Lao động” hạng ba để tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong lĩnh vực thuộc bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đoàn thể trung ương.
b) Đã được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” và 5 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. có quá trình xây dựng và phát triển từ 10 năm trở lên.”
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.
...
38. Sửa đổi, bổ sung Điều 71 như sau:
“Điều 71
1. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” được tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc tiêu biểu, được bình xét trong phong trào thi đua.
b) Đã được tặng Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương và 5 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
c) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong cấp bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đoàn thể trung ương. đối với công nhân, nông dân, người lao động lập được nhiều thành tích trong lao động sản xuất có phạm vi ảnh hưởng trong cấp huyện hoặc tương đương.
2. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” được tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được thành tích đột xuất, thành tích có phạm vi ảnh hưởng trong bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đoàn thể trung ương.
b) Có thành tích xuất sắc tiêu biểu, được bình xét trong phong trào thi đua.
c) Đã được tặng Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương và 5 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.”
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.
...
31. Sửa đổi, bổ sung Điều 61 như sau:
“Điều 61
1. Danh hiệu “Anh hùng Lao động” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, có tinh thần lao động sáng tạo, đạt năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả, lập được thành tích đặc biệt xuất sắc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
b) Đóng góp quan trọng vào sự phát triển của đơn vị, địa phương, ngành và đất nước trong thời gian từ 10 năm trở lên, được tập thể suy tôn.
c) Có nhiều thành tích trong công tác nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ mới, có sáng kiến, giải pháp, công trình nghiên cứu khoa học, tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị đặc biệt mang lại hiệu quả cao trong phạm vi toàn quốc.
d) Có công lớn trong việc bồi dưỡng, đào tạo cho đồng nghiệp và thế hệ trẻ, trong việc hướng dẫn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh.
đ) Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần trách nhiệm cao, nỗ lực, vượt khó, tận tụy với công việc. cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. có phẩm chất đạo đức tốt, lối sống lành mạnh, nêu cao tinh thần đoàn kết, hợp tác. là tấm gương mẫu mực về mọi mặt.
2. Danh hiệu “Anh hùng Lao động” để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động sáng tạo vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
b) Là tập thể tiêu biểu dẫn đầu toàn quốc về năng suất, chất lượng, hiệu quả, đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, ngành và đất nước trong thời gian từ 10 năm trở lên.
c) Dẫn đầu toàn quốc trong việc đổi mới công nghệ, có nhiều thành tích trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, trong phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật và bảo vệ môi trường sinh thái.
d) Dẫn đầu trong việc đào tạo, bồi dưỡng trình độ về mọi mặt cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. là điển hình về công tác đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để các tập thể khác noi theo.
đ) Dẫn đầu trong việc triển khai và thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, bảo đảm tốt quyền lợi của người lao động, quản lý tốt nguồn vốn, tài sản, bảo đảm tuyệt đối an toàn về người và tài sản.
e) Tích cực tham gia các phong trào ở địa phương. là tấm gương mẫu mực về mọi mặt được nhân dân địa phương ca ngợi. tập thể đoàn kết, nhất trí. tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
3. Danh hiệu “Anh hùng Lao động” 5 năm xét một lần, trừ trường hợp có thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất.”
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.
...
48. Sửa đổi, bổ sung Điều 84 như sau:
“Điều 84
1. Hồ sơ xét danh hiệu thi đua gồm:
a) Văn bản đề nghị phong tặng danh hiệu thi đua.
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể.
c) Biên bản bình xét thi đua.
d) Chứng nhận của cơ quan quản lý có thẩm quyền đối với sáng kiến, đề tài trong trường hợp đề nghị danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
2. Hồ sơ đề nghị xét khen thưởng gồm:
a) Văn bản đề nghị khen thưởng.
b) Báo cáo thành tích của cá nhân hoặc tập thể được đề nghị khen thưởng.
c) Biên bản xét khen thưởng.
d) Chứng nhận của cơ quan quản lý có thẩm quyền đối với phát minh, sáng chế, sáng kiến, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ hoặc sáng tác, sáng tạo.
3. Trường hợp đề nghị tặng huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” phải có ý kiến của cơ quan, tổ chức ở trung ương có liên quan hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng có trách nhiệm công khai tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng huân chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, “Giải thưởng nhà nước” và “Giải thưởng Hồ Chí Minh”.
5. Hồ sơ xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
6. Cơ quan quản, lý nhà nước về thi đua, khen thưởng thực hiện việc áp dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa quản lý công tác thi đua, khen thưởng.”
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.
...
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 36 như sau:
“Điều 36
1. “Huân chương Độc lập” hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đoàn thể và lập được thành tích đặc biệt xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc ở một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, ngoại giao hoặc các lĩnh vực khác.
...
13. Sửa đổi, bổ sung Điều 37 như sau:
“Điều 37
1. “Huân chương Độc lập” hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đoàn thể và lập được nhiều thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc ở một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, ngoại giao hoặc các lĩnh vực khác.
...
14. Sửa đổi, bổ sung Điều 38 như sau:
“Điều 38
1. “Huân chương Độc lập” hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đoàn thể và lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc ở một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, ngoại giao hoặc các lĩnh vực khác.
...
18. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 42 như sau:
“2. “Huân chương Lao động” hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng “Huân chương Lao động” hạng nhì và 5 năm tiếp theo liên tục lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc hoặc có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đoàn thể.
b) Có thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất hoặc có phát minh, sáng chế, sáng kiến được ứng dụng mang lại hiệu quả cao có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc. có công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc tiêu biểu cấp nhà nước. đối với công nhân, nông dân, người lao động có phát minh, sáng chế, sáng kiến được ứng dụng trong thực tiễn mang lại hiệu quả và được cấp bộ, ngành, đoàn thể trung ương công nhận.
3. “Huân chương Lao động” hạng nhất để tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc.
b) Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng nhì và 5 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.”
19. Sửa đổi, bổ sung Điều 43 như sau:
“Điều 43
1. “Huân chương Lao động” hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng “Huân chương Lao động” hạng ba và 5 năm tiếp theo liên tục lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đoàn thể trung ương hoặc có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đoàn thể.
b) Có thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất hoặc có phát minh, sáng chế, sáng kiến được ứng dụng mang lại hiệu quả trong bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đoàn thể trung ương. có công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc tiêu biểu cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương. đối với công nhân, nông dân, người lao động có phát minh, sáng chế, sáng kiến đã được ứng dụng thực tiễn mang lại hiệu quả được cấp tỉnh công nhận.
...
20. Sửa đổi, bổ sung Điều 44 như sau:
“Điều 44
1. “Huân chương Lao động” hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong lĩnh vực thuộc bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đoàn thể trung ương hoặc có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đoàn thể.
b) Có thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất hoặc có công trình khoa học, nghệ thuật, có sáng kiến được Hội đồng khoa học cấp bộ, cấp tỉnh đánh giá xuất sắc, được ứng dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả cao, thiết thực. đối với công nhân, nông dân, người lao động có thành tích xuất sắc trong lao động sản xuất hoặc có sáng kiến đã được ứng dụng trong thực tiễn mang lại hiệu quả được cấp huyện công nhận.
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.
...
39. Sửa đổi, bổ sung Điều 72 như sau:
“Điều 72
1. Bằng khen của cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương để tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua.
b) Lập được nhiều thành tích, có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đoàn thể trung ương. đối với công nhân, nông dân, người lao động có nhiều thành tích có phạm vi ảnh hưởng trong cấp xã, cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã.
2. Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua.
b) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.
c) 2 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua. chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể. thực hành tiết kiệm. thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.”
Điều 12. Chức danh tương đương
Về quy định chức danh tương đương để xét khen thưởng, thực hiện như sau:
1. Chức danh tương đương là chức danh được cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm cho cán bộ, công chức (hoặc công nhận giữ các chức vụ bầu cử) làm công tác lãnh đạo, quản lý trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
2. Cấp có thẩm quyền quyết định (hoặc công nhận):
Cấp Trung ương: Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể ở Trung ương.
Cấp địa phương: Ban Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Các chức danh tương đương:
a) Chức danh tương đương Bộ trưởng gồm: Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản, Tổng Biên tập Báo Nhân dân, Bí thư Đảng ủy Khối trực thuộc Trung ương. Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Phó Bí thư thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
b) Chức danh tương đương Thứ trưởng, Phó Trưởng ban Đảng, Phó Trưởng đoàn thể Trung ương gồm: Phó Chánh Văn phòng Trung ương. Phó Chủ nhiệm, Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương. Phó Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Bí thư Ban Cán sự Đảng ngoài nước, Phó Tổng Biên tập báo Nhân dân, Phó Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản, Phó Bí thư Đảng ủy Khối trực thuộc Trung ương, Giám đốc Nhà Xuất bản Chính trị quốc gia. Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội, Phó Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước. Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ. Phó Thủ trưởng các cơ quan ngang bộ. Trợ lý: Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội. Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Chủ tịch Liên hiệp các Tổ chức Hữu Nghị. Ủy viên Thường vụ Thành ủy, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam. Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam, Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam, Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam. Thủ trưởng cơ quan, Tổng cục trưởng cơ quan thuộc Chính phủ. Bí thư Thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
c) Chức danh tương đương Vụ trưởng (Cục trưởng) gồm: Các chức danh lãnh đạo, quản lý được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm và được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, quản lý từ 0,9 đến 1,25 hiện nay (hoặc phụ cấp 0,8 theo Nghị định số 25/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang). các chức danh lãnh đạo, quản lý được xếp bảng lương chức vụ có mức lương 533, 576, 621 đồng/tháng theo Nghị định số 235/HĐBT ngày 18 tháng 9 năm 1985 của Hội đồng Bộ trưởng về cải tiến chế độ tiền lương của công nhân, viên chức và lực lượng vũ trang. các chức danh lãnh đạo, quản lý được xếp lương chức vụ Vụ trưởng (Cục trưởng) trước năm 1985.
d) Chức danh tương đương Phó Vụ trưởng (Phó Cục trưởng) gồm: Các chức danh lãnh đạo, quản lý được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm và được xếp hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo 0,8 hiện nay (hoặc phụ cấp 0,6 theo Nghị định số 25/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang). các chức danh lãnh đạo, quản lý được xếp bảng lương chức vụ có mức lương 474, 513, 555 đồng/tháng theo Nghị định số 235/HĐBT ngày 18 tháng 9 năm 1985 của Hội đồng Bộ trưởng về cải tiến chế độ tiền lương của công nhân, viên chức và lực lượng vũ trang. các chức danh lãnh đạo, quản lý được xếp lương chức vụ Phó Vụ trưởng (Phó Cục trưởng) trước năm 1985.
đ) Chức danh tương đương Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gồm: Ủy viên Ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
e) Chức danh tương đương Giám đốc Sở, trưởng các đoàn thể cấp tỉnh gồm: Các chức danh lãnh đạo, quản lý được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc quyết định công nhận (qua bầu cử) và được xếp hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo 0,9 hiện nay (hoặc 0,7 trước đây). các chức danh lãnh đạo, quản lý được xếp bảng lương chức vụ có mức lương 474, 513, 555 đồng/tháng theo bảng lương chức vụ quy định tại Nghị định số 235/HĐBT ngày 18 tháng 9 năm 1985 của Hội đồng Bộ trưởng về cải tiến chế độ tiền lương của công nhân, viên chức và lực lượng vũ trang hoặc được xếp bằng lương chức vụ Giám đốc Sở trước năm 1985.
g) Chức danh tương đương trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có quy định riêng.
File gốc của Công văn 4030/BTP-TĐKT hướng dẫn xét, đề nghị khen thưởng năm 2014 và kỷ niệm 70 năm Ngày truyền thống ngành Tư pháp và Đại hội thi đua yêu nước lần thứ IV do Bộ Tư pháp ban hành đang được cập nhật.
Công văn 4030/BTP-TĐKT hướng dẫn xét, đề nghị khen thưởng năm 2014 và kỷ niệm 70 năm Ngày truyền thống ngành Tư pháp và Đại hội thi đua yêu nước lần thứ IV do Bộ Tư pháp ban hành