BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v Trả lời ý kiến chất vấn của đại biểu Quốc hội. | Hà Nội, ngày 17 tháng 11 năm 2011 |
Kính gửi:
1. Tình hình chung về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam và trách nhiệm của các cơ quan trong việc quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Về trình độ người nước ngoài: trình độ đại học và trên đại học chiếm 48,3% tổng số người nước ngoài; chứng chỉ, chuyên môn tay nghề chiếm 34,6%; người nước ngoài là nghệ nhân các ngành nghề truyền thống chiếm 10,1%; người có kinh nghiệm làm việc chiếm 7%.
+ Ý thức chấp hành pháp luật của cả người lao động và người sử dụng lao động thấp, chưa nghiêm túc trong việc chuẩn bị các giấy tờ và làm các thủ tục đề nghị cấp giấy phép lao động; không ít trường hợp người nước ngoài chưa thực hiện việc cấp giấy phép lao động trước khi vào Việt Nam làm việc theo quy định của pháp luật.
+ Chế tài xử lý, xử phạt các hành vi vi phạm chưa đủ để răn đe và buộc người sử dụng lao động và người lao động phải thực hiện (theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Nghị định số 47/2010/NĐ-CP ngày 06/5/2010 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động thì mức xử phạt vi phạm những quy định về lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam là 15 - 20 triệu đồng với mỗi một hành vi vi phạm); các biện pháp cưỡng chế chưa kiên quyết; có địa phương còn nương nhẹ để thu hút đầu tư, thiếu kiên quyết trong việc xử lý vi phạm của dự án trọng điểm quốc gia hay của địa phương. Bên cạnh việc xử phạt hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động thì chưa có biện pháp xử lý triệt để đối với các doanh nghiệp, nhà thầu hay cá nhân người nước ngoài cố tình vi phạm pháp luật Việt Nam.
Pháp luật cũng quy định trách nhiệm của các Bộ, ngành địa phương, cụ thể như sau:
+ Bộ Tư pháp cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho người nước ngoài khi người nước ngoài cư trú từ đủ 06 tháng trở lên tại Việt Nam.
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan, tổ chức có liên quan giới thiệu, cung ứng lao động Việt Nam cho nhà thầu nước ngoài. Trong thời hạn tối đa 60 ngày, đối với đề nghị tuyển từ 500 lao động Việt Nam trở lên và 30 ngày, đối với đề nghị tuyển dưới 500 lao động Việt Nam mà không giới thiệu hoặc cung ứng được lao động Việt Nam cho nhà thầu nước ngoài theo đề nghị nêu trên thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định việc cho phép nhà thầu nước ngoài được tuyển người nước ngoài vào các vị trí công việc không tuyển được lao động Việt Nam.
Trong thời gian qua, các Bộ, ngành và cơ quan có liên quan đã tích cực xây dựng các văn bản chỉ đạo, đôn đốc thực hiện các văn bản pháp luật như Chỉ thị của Ban Bí thư về việc tăng cường công tác quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam; Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh công tác quản lý đối với gói thầu EPC; các văn bản gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đề nghị chỉ đạo các Sở, ban, ngành và các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện một số giải pháp quản lý người nước ngoài; tăng cường phối hợp và chia sẻ thông tin trong quản lý người nước ngoài nói chung và quản lý người nước ngoài làm việc ở Việt Nam nói riêng; tăng cường phối hợp trong công tác hướng dẫn khảo sát, kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện việc tuyển dụng và quản lý người nước ngoài tại một số địa phương.
- Tiếp tục hoàn thiện các quy định của pháp luật liên quan đến người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, trước hết là xây dựng Luật Việc làm, trong đó có nội dung quy định về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, bao gồm điều kiện người nước ngoài được làm việc tại Việt Nam, quyền và trách nhiệm của người lao động và người sử dụng lao động và các cơ quan có liên quan, các vị trí, các loại công việc được sử dụng người nước ngoài, ưu tiên sử dụng lao động Việt Nam thực hiện các công việc mà lao động Việt Nam có khả năng thực hiện; cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài...
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và phổ biến pháp luật với các hình thức phong phú, phù hợp với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có sử dụng người lao động nước ngoài để người lao động nước ngoài hiểu được các quyền lợi và nghĩa vụ của họ theo đúng quy định của pháp luật.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, Tư pháp, Công an Kế hoạch và Đầu tư, Ngoại giao trong việc quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Xây dựng quy chế phối hợp giữa Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh và các ban, ngành có liên quan tại địa phương trong việc quản lý lao động nước ngoài.
- Như trên; | BỘ TRƯỞNG |
Từ khóa: Công văn 4015/LĐTBXH-VL, Công văn số 4015/LĐTBXH-VL, Công văn 4015/LĐTBXH-VL của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Công văn số 4015/LĐTBXH-VL của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Công văn 4015 LĐTBXH VL của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, 4015/LĐTBXH-VL
File gốc của Công văn 4015/LĐTBXH-VL trả lời ý kiến chất vấn của đại biểu Quốc hội do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành đang được cập nhật.
Công văn 4015/LĐTBXH-VL trả lời ý kiến chất vấn của đại biểu Quốc hội do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
Số hiệu | 4015/LĐTBXH-VL |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Phạm Thị Hải Chuyền |
Ngày ban hành | 2011-11-17 |
Ngày hiệu lực | 2011-11-17 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |