Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Hành chính » Công văn 2262/TCT-KTNB
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

V/v giới thiệu các điểm mới của Quyết định số 882/QĐ-TCT ngày 15/5/2015 về việc ban hành Quy chế Phòng chống tham nhũng.

Hà Nội, ngày 10 tháng 06 năm 2015

Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Tổng cục Thuế giới thiệu nội dung mới của Quyết định số 882/QĐ-TCT như sau:

Điều 8:

Khoản 2 bổ sung nội dung sau đây để đảm bảo phù hợp với quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng số 55/2005/QH11 và được sửa đổi bổ sung tại Luật Phòng, chống tham nhũng số 27/2012/QH13 ngày 23/11/2012. Cụ thể:

- Tại nội dung “Công khai, minh bạch trong hoạt động giải quyết các công việc của cơ quan, đơn vị, cá nhân”, bổ sung:

+ Giải quyết đúng thời hạn, đúng pháp luật và đúng yêu cầu hợp pháp của Người nộp thuế.”

“+ Tuyển dụng công chức, viên chức vào cơ quan, tổ chức, đơn vị;

+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức, cho thôi việc, cho thôi giữ chức vụ, hưu trí đối với công chức, viên chức;

+ Nâng lương, thưởng, khen thưởng, kỷ luật công chức, viên chức.”

Khoản 4 (Công khai, minh bạch, phòng chống tham nhũng trong hoạt động thanh tra, kiểm tra) và Khoản 5 (Công khai, minh bạch, phòng chống tham nhũng trong hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo) để đảm bảo phù hợp với quy định tại Quyết định số 45/QĐ-BTC ngày 06/01/2014 của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế phòng, chống tham nhũng trong cơ quan, tổ chức thuộc Bộ Tài chính:

kiểm tra.”

(Chi tiết nội dung Khoản 4 và Khoản 5 Điều 8 nêu trên tại Quy chế phòng, chống tham nhũng trong ngành Thuế ban hành kèm theo Quyết định số 882QĐ-TCT ngày 15/5/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế).

Điều 10: sửa đổi một số nội dung để đảm bảo phù hợp với quy định tại Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 của Chính phủ và Thông tư số 08/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ hướng dẫn về minh bạch tài sản, thu nhập. Cụ thể:

Khoản 1 về đối tượng phải kê khai tài sản:

Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập”.

Khoản 2 về tài sản, thu nhập phải kê khai:

2.1. Các loại nhà, công trình xây dựng sau:

- Nhà ở, công trình xây dựng khác thuộc quyền sở hữu trên thực tế của người phải kê khai, của vợ hoặc chồng và con chưa thành niên nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu đứng tên người khác.

2.2. Quyền sử dụng đất:

- Quyền sử dụng đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đứng tên người khác.

2.4. Ô tô, mô tô, xe gắn máy, xe máy (máy ủi, máy xúc, các loại xe máy khác), tàu thủy, tàu bay, thuyền và những động sản khác mà Nhà nước quản lý (theo quy định của pháp luật phải đăng ký sử dụng và được cấp giấy đăng ký) có tổng giá trị mỗi loại từ 50 triệu đồng trở lên

tổng giá trị quy đổi mỗi loại từ 50 triệu đồng trở lên

2.7. Tài sản, tài khoản ở nước ngoài gồm tất cả tài sản quy định từ Điểm 2.1 đến Điểm 2.6 ngoài lãnh thổ Việt Nam.

2.9. Tổng thu nhập trong năm quy đổi thành tiền Việt Nam gồm các khoản lương, phụ cấp, trợ cấp, thưởng, thù lao, cho, tặng, biếu, thừa kế, thu nhập hưởng lợi từ các khoản đầu tư, phát minh, sáng chế, các khoản thu nhập khác.”

Khoản 3 về biến động tài sản, thu nhập phải kê khai, giải trình nguồn gốc tài sản tăng thêm. Cụ thể:

3.1. Các loại nhà ở, công trình xây dựng, các quyền sử dụng đất khi tăng, giảm về số lượng, diện tích hoặc thay đổi về cấp nhà, công trình, loại đất so với kỳ kê khai trước đó.

3.3. Các trường hợp quy định tại Điểm 3.1, Điểm 3.2 Khoản này có biến động tăng thì Người có nghĩa vụ kê khai phải giải trình về nguồn gốc tài sản tăng thêm.

2.4. Khoản 3 sửa đổi thành Khoản 4 và bổ sung nội dung để đảm bảo phù hợp với quy định tại Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 của Chính phủ và Thông tư số 08/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thi hành các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập. Cụ thể:

4.1. Chậm nhất là ngày 30 tháng 11 hàng năm, bộ phận phụ trách công tác tổ chức, cán bộ tiến hành:

tổ chức, đơn vị phê duyệt; danh sách phải xác định rõ đối tượng thuộc cấp ủy quản lý, đối tượng thuộc cấp trên quản lý, đối tượng thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý.

đơn vị trực thuộc.

4.2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được mẫu Bản kê khai, Người có nghĩa vụ kê khai phải hoàn thành việc kê khai, nộp 01 bản về bộ phận phụ trách công tác tổ chức, cán bộ và lưu cá nhân 01 bản.

điểm kê khai, Người có nghĩa vụ kê khai không thể tiến hành kê khai đúng thời hạn vì lý do khách quan thì việc kê khai có thể được thực hiện trước hoặc sau thời điểm quy định của cơ quan, tổ chức, đơn vị (với thời gian gần nhất).

- Trong thời hạn 07 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được Bản kê khai) kiểm tra tính đầy đủ về nội dung phải kê khai; trường hợp Bản kê khai chưa đúng quy định (theo mẫu) thì yêu cầu kê khai lại, thời hạn kê khai lại là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.

Gửi bản chính đến Ban tổ chức Đảng, 01 bản sao đến cơ quan Ủy ban kiểm tra của cấp ủy Đảng quản lý người kê khai, nếu người đó là cán bộ thuộc diện cấp ủy quản lý (theo phân cấp quản lý cán bộ).

Gửi bản sao đến cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi sẽ công khai Bản kê khai để thực hiện việc công khai theo quy định; sau khi công khai, lưu bản này cùng hồ sơ của Người có nghĩa vụ kê khai tại cơ quan mình.

- Khi Người có nghĩa vụ kê khai được điều động sang cơ quan, tổ chức, đơn vị khác thì Bản kê khai phải được chuyển giao cùng hồ sơ cán bộ cho cơ quan, tổ chức, đơn vị mới. Khi Người có nghĩa vụ kê khai nghỉ hưu, thôi việc thì Bản kê khai được lưu giữ theo quy định về quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức.

4.5. Công khai bản kê khai tài sản

Điều 13, Điều 14 Chương III Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 và Chương II của Thông tư số 08/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 hướng dẫn Nghị định số 58/2013/NĐ-CP về minh bạch tài sản, thu nhập.”

Điều 11: Bổ sung văn bản hướng dẫn chuyển đổi vị trí công tác của công chức, viên chức: “...Nghị định số 150/2013/NĐ-CP ngày 01/11/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2007/NĐ-CP”.

Điều 13: Sửa Khoản 3 thành “3. Thực hiện việc thu nộp tiền thuế qua hệ thống Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước; thực hiện chỉ tiêu thông qua tài khoản”.

Điều 14:

với quy định tại Quy chế Kiểm tra nội bộ ngành Thuế.

Khoản 2 sửa đổi: “2. Thực hiện nghiêm túc chế độ kiểm tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng theo quy định tại Mục 1, Chương V, Nghị định số 59/2013/NĐ-CP ngày 17/6/2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng”.

Điều 15: để đảm bảo phù hợp với các văn bản pháp luật hiện hành, Khoản 2 sửa đổi:

Nghị định số 59/2013/NĐ-CP ngày 17/6/2013.”

Điều 18: để đảm bảo phù hợp với các văn bản pháp luật hiện hành:

- Bỏ hình thức kỷ luật “Hạ ngạch”.

Điều 19: Sửa đổi nguyên tắc, thẩm quyền quy trình, thủ tục xử lý kỷ luật để đảm bảo phù hợp với các văn bản pháp luật hiện hành (Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức, Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06/4/2012 quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức. Trước đây là Pháp Lệnh cán bộ, công chức; Nghị định số 35/2005/NĐ-CP; Thông tư số 03/2006/TT-BNV ngày 08 tháng 02 năm 2006 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số Điều của Nghị định số 35/2005/NĐ-CP). Cụ thể:

Điều 2 Chương I Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức; Điều 3 Chương II Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức”.

Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức; Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06/4/2012 quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức”.

Điều 27: Khoản 1 bổ sung nội dung “1....hoặc họ đã chủ động phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng theo quy định của pháp luật hiện hành.” để đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về trường hợp loại trừ trách nhiệm, miễn, giảm nhẹ hoặc tăng nặng hình thức kỷ luật hiện hành.

 

 

- Như trên;
- Tổng cục trưởng (để b/c);
- Các Lãnh đạo Tổng cục Thuế;
- Các Vụ, đơn vị thuộc TCT;
- Lưu: VT, KTNB (02b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Trần Văn Phu

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Quyết định 882/QĐ-TCT năm 2015 sửa đổi, bổ sung và thay thế Quy chế phòng, chống tham nhũng trong ngành Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành

Điều 8. Thực hiện công khai, minh bạch, phòng chống tham nhũng trong giải quyết các công việc của cơ quan, đơn vị
1. Nguyên tắc công khai, minh bạch
Chính sách, pháp luật và việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật phải được công khai, minh bạch, bảo đảm công bằng, dân chủ.
Cơ quan, đơn vị phải công khai hoạt động của mình, trừ nội dung thuộc bí mật Nhà nước theo quy định của Pháp Lệnh bảo vệ bí mật Nhà nước và những nội dung khác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Nội dung công khai
Nội dung phải công khai bao gồm:
- Công khai, minh bạch trong mua sắm công và xây dựng cơ bản.
- Công khai, minh bạch trong quản lý dự án đầu tư xây dựng.
- Công khai, minh bạch trong quản lý và sử dụng đất.
- Công khai, minh bạch về tài chính và ngân sách nhà nước.
- Công khai, minh bạch việc quản lý, sử dụng các khoản hỗ trợ, viện trợ.
- Công khai, minh bạch trong lĩnh vực đào tạo.
- Công khai, minh bạch trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Công khai, minh bạch trong hoạt động giải quyết các công việc của cơ quan, đơn vị, cá nhân:
+ Thực hiện công khai, minh bạch các thủ tục hành chính thuế. Xây dựng và thực hiện các quy trình quản lý thuế để Người nộp thuế biết, chủ động thực hiện, giảm thiểu tiếp xúc giữa người nộp thuế và công chức, viên chức thuế.
+ Giải quyết đúng thời hạn, đúng pháp luật và đúng yêu cầu hợp pháp của Người nộp thuế.
- Công khai, minh bạch trong công tác tổ chức, cán bộ:
+ Tuyển dụng công chức, viên chức vào cơ quan, tổ chức, đơn vị.
+ Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá công chức, viên chức.
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức, cho thôi việc, cho thôi giữ chức vụ, hưu trí đối với công chức, viên chức.
+ Chuyển ngạch, nâng ngạch, luân chuyển, điều động, biệt phái đối với công chức, viên chức.
+ Nâng lương, thưởng, khen thưởng, kỷ luật công chức, viên chức.
- Công khai báo cáo hàng năm về phòng, chống tham nhũng.
- Công khai sổ bộ thuế đối với các trường hợp khoán thuế.
- Công khai các thủ tục hành chính về thuế.
3. Hình thức công khai
Hình thức công khai bao gồm:
- Công bố tại cuộc họp của cơ quan, đơn vị.
- Niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị.
- Thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
- Phát hành ấn phẩm.
- Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Đưa lên trang thông tin điện tử.
- Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo qui định của pháp luật.
Những trường hợp pháp luật và ngành Thuế có quy định về hình thức công khai thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thực hiện theo các quy định đó. Các trường hợp chưa có quy định thì người đứng đầu cơ quan thuế lựa chọn một hoặc một số hình thức công khai cho phù hợp theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
4. Công khai, minh bạch, phòng chống tham nhũng trong hoạt động thanh tra, kiểm tra.
4.1. Yêu cầu
- Kế hoạch thanh tra, kiểm tra phải căn cứ vào hướng dẫn của cơ quan cấp trên và yêu cầu, nhiệm vụ công tác của đơn vị. xác định rõ mục đích, yêu cầu, nội dung, phạm vi, đối tượng, thời gian thực hiện và bảo đảm tính khả thi.
- Tiến hành thanh tra, kiểm tra phải đúng thẩm quyền, đúng trình tự, thủ tục, công khai, minh bạch, dân chủ theo quy định của pháp luật và các quy định, quy trình, quy chế về thanh tra, kiểm tra do Tổng cục Thuế ban hành.
- Thực hiện nghiêm việc giám sát, kiểm tra hoạt động của đoàn thanh tra, đoàn kiểm tra nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi tham nhũng.
- Trường hợp trong quá trình thanh tra, kiểm tra hoặc khi kết thúc thanh tra, kiểm tra cơ quan thực hiện thanh tra, kiểm tra phát hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm thì trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày phát hiện dấu hiệu tội phạm, người ra quyết định thanh tra, kiểm tra phải chuyển hồ sơ vụ việc và bản kiến nghị khởi tố đến cơ quan điều tra để xem xét khởi tố vụ án hình sự, đồng thời thông báo ngay bằng văn bản cho Viện Kiểm sát có thẩm quyền biết.
- Báo cáo, kết luận thanh tra, kiểm tra, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra, kiểm tra phải chính xác, khách quan, trung thực, kịp thời, đúng pháp luật. Trường hợp qua thanh tra, kiểm tra phát hiện có hành vi tham nhũng thì nội dung kết luận về hành vi tham nhũng phải được gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quản lý cán bộ, trong đó nêu rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức để xảy ra hành vi tham nhũng theo các mức độ sau: Yếu kém về năng lực quản lý. thiếu trách nhiệm trong quản lý. bao che cho người có hành vi tham nhũng.
- Việc kiểm tra, đôn đốc thực hiện kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra, kiểm tra phải công khai, khách quan, trung thực, góp phần đảm bảo hiệu lực các kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra.
4.2. Công khai, minh bạch, phòng chống tham nhũng trong hoạt động thanh tra, kiểm tra
4.2.1. Cơ quan thuế phải gửi văn bản quyết định thanh tra, kiểm tra đến đối tượng thanh tra, kiểm tra, các cơ quan, tổ chức liên quan ngay sau khi người có thẩm quyền ký, duyệt, ban hành.
4.2.2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký kết luận thanh tra, người ra kết luận thanh tra có trách nhiệm thực hiện việc công khai kết luận thanh tra theo quy định.
4.3. Những hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thanh tra, kiểm tra
4.3.1. Các hành vi tham nhũng quy định tại Điều 5 Quy chế này.
4.3.2. Cố ý không ra quyết định thanh tra, kiểm tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật. ra quyết định thanh tra, kiểm tra trái thẩm quyền.
4.3.3. Thanh tra, kiểm tra không đúng thẩm quyền, phạm vi, nội dung được giao. phát hiện hành vi vi phạm pháp luật đến mức phải xử lý vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật, truy cứu trách nhiệm hình sự mà không xử lý hoặc xử lý không đúng theo quy định của pháp luật.
4.3.4. Kết luận sai sự thật. quyết định, xử lý trái pháp luật. bao che cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật.
4.3.5. Tiết lộ, cung cấp thông tin, tài liệu về kế hoạch thanh tra, kiểm tra. nội dung, kết luận thanh tra, kiểm tra khi chưa được người có thẩm quyền ký, duyệt chính thức.
4.3.6. Cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, thiếu trung thực. làm sai lệch, giả mạo, sửa chữa, tiêu hủy, chiếm đoạt hồ sơ thanh tra, tài liệu, vật chứng liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra. chống đối, cản trở, mua chuộc, đe dọa, trả thù, trù dập người làm nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, người cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan thanh tra, kiểm tra. gây khó khăn cho hoạt động thanh tra, kiểm tra.
4.3.7. Các hành vi khác bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật.
4.3.8. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra phải báo cáo từ chối và không được tham gia Đoàn thanh tra, kiểm tra, tiến hành thanh tra độc lập trong trường hợp bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của mình trực tiếp là đối tượng thanh tra, kiểm tra hoặc giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan, tổ chức là đối tượng thanh tra, kiểm tra.
4.4. Lập hồ sơ, lưu trữ hồ sơ thanh tra, kiểm tra
4.4.1. Hồ sơ thanh tra, kiểm tra là tập hợp những văn bản, tài liệu, hiện vật có liên quan đến nội dung, đánh giá, nhận xét, báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra được thu thập, hình thành trong quá trình thực hiện thanh tra, kiểm tra và kết luận, kiến nghị, chỉ đạo, xử lý của cấp (người) có thẩm quyền.
4.4.2. Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm lập và bàn giao hồ sơ cho cơ quan đã ra quyết định thanh tra, kiểm tra. Thanh tra viên, công chức được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tiến hành thanh tra độc lập có trách nhiệm lập và bàn giao hồ sơ thanh tra cho cơ quan đã ra quyết định thanh tra hoặc đã ra văn bản phân công nhiệm vụ tiến hành thanh tra độc lập.
4.4.3. Cơ quan thuế phải phân công người chịu trách nhiệm quản lý và lưu trữ hồ sơ thanh tra, kiểm tra tài theo quy định của pháp luật về văn thư lưu trữ. ban hành quy chế, quy định cụ thể về khai thác, sử dụng hồ sơ thanh tra, kiểm tra của cơ quan, đơn vị mình.
5. Công khai, minh bạch, phòng chống tham nhũng trong hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo.
5.1. Yêu cầu
5.1.1. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền của cơ quan thuế phải bảo đảm khách quan, công khai, dân chủ và kịp thời. thực hiện đúng thẩm quyền, đúng trình tự, thủ tục và thời hạn theo quy định pháp luật và quy trình, quy chế của Tổng cục Thuế. xử lý nghiêm minh người vi phạm. áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra. bảo đảm cho quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo được thi hành nghiêm chỉnh. Đơn, thư khiếu nại, tố cáo và tin phản ánh từ các nguồn đến cơ quan thuế phải được tiếp nhận, xử lý kịp thời, lập hồ sơ, ghi chép vào sổ theo dõi, tổng hợp, báo cáo đầy đủ theo quy định của pháp luật.
5.1.2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi nhận được tố cáo hành vi tham nhũng phải xem xét và xử lý theo thẩm quyền. giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích và các thông tin khác của người tố cáo. áp dụng kịp thời các biện pháp cần thiết để bảo vệ người tố cáo khi có biểu hiện đe dọa, trả thù, trù dập người tố cáo, bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khoẻ, tài sản, danh dự, nhân phẩm, uy tín, việc làm, bí mật cho người tố cáo. thông báo kết quả giải quyết tố cáo cho người tố cáo khi có yêu cầu.
5.1.3. Việc tiến hành xác minh giải quyết khiếu nại, tố cáo phải bảo đảm đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục, kịp thời, thận trọng, chính xác, khách quan, trung thực. báo cáo kết quả xác minh phải được công khai, dân chủ.
5.1.4. Kết luận, kiến nghị giải quyết khiếu nại, tố cáo phải đúng nội dung, đúng đối tượng, có căn cứ pháp luật và khả thi. bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
5.1.5. Trong quá trình tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo, nếu xét thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu tội phạm thì cơ quan, tổ chức nhận được tố cáo có trách nhiệm chuyển hồ sơ, tài liệu và những thông tin về vụ việc tố cáo đó cho cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật. Trường hợp hành vi bị tố cáo gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, của tập thể, tính mạng, tài sản của công dân thì cơ quan, tổ chức nhận được tố cáo phải áp dụng biện pháp cần thiết theo thẩm quyền hoặc báo ngay cho cơ quan công an, cơ quan khác có trách nhiệm ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm.
5.1.6. Cơ quan thuế phải phối hợp, cộng tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan trong giải quyết khiếu nại, tố cáo. cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu mà mình đang quản lý, lưu giữ có liên quan đến khiếu nại, tố cáo theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo đó theo quy định của pháp luật. Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định của pháp luật.
5.2. Công khai, minh bạch, phòng chống tham nhũng trong giải quyết khiếu nại
5.2.1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan thuế, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.
5.2.2. Việc tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải được tiến hành công khai, dân chủ. Người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm thông báo bằng văn bản tới người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có liên quan biết thời gian, địa điểm, nội dung việc đối thoại.
5.2.3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, người giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.
5.2.4 Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm công khai quyết định giải quyết khiếu nại theo quy định.
5.3. Công khai, minh bạch, phòng chống tham nhũng trong giải quyết tố cáo
5.3.1. Người giải quyết tố cáo phải gửi kết luận nội dung tố cáo cho người bị tố cáo, cơ quan thuế chuyển đơn tố cáo và các cơ quan khác theo quy định. Việc gửi văn bản đảm bảo không tiết lộ thông tin về người tố cáo và bảo vệ bí mật nhà nước. Trong trường hợp người tố cáo có yêu cầu thì người giải quyết tố cáo gửi thông báo bằng văn bản về kết quả giải quyết tố cáo cho người tố cáo. Thông báo kết quả giải quyết tố cáo phải nêu rõ kết luận nội dung tố cáo, việc xử lý người bị tố cáo, trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước.
5.3.2. Việc công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo phải bảo đảm không tiết lộ thông tin về người tố cáo và những nội dung thuộc bí mật nhà nước.
5.3.3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý đối với tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của công chức, viên chức trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo có trách nhiệm thực hiện việc công khai kết luận nội dung tố cáo theo quy định.
5.4. Các hành vi bị nghiêm cấm trong giải quyết khiếu nại, tố cáo
5.4.1. Cản trở, gây phiền hà cho người thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo. đe dọa, trả thù, trù dập, xúc phạm người khiếu nại, tố cáo.
5.4.2. Tiết lộ họ, tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo và những thông tin khác có thể làm lộ danh tính của người tố cáo. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm bảo vệ người tố cáo.
5.4.3. Thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo. làm sai lệch hồ sơ vụ việc trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo. báo cáo kết quả xác minh không đúng sự thật. Không giải quyết hoặc cố ý giải quyết khiếu nại, tố cáo trái pháp luật.
5.4.4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây phiền hà cho người bị khiếu nại, bị tố cáo.
5.4.5. Bao che cho người bị khiếu nại, bị tố cáo.
5.4.6. Đưa tin sai sự thật về việc tố cáo và giải quyết tố cáo.
5.4.7. Các hành vi tham nhũng quy định tại Điều 5 Quy chế này.
5.4.8. Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật.
5.5. Lập hồ sơ, lưu trữ hồ sơ giải quyết khiếu nại, tố cáo
5.5.1. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo phải được lập thành hồ sơ theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và các văn bản hướng dẫn.
5.5.2. Hồ sơ giải quyết khiếu nại, hồ sơ vụ việc tố cáo phải được đánh số trang theo thứ tự tài liệu và được lưu giữ theo quy định của pháp luật. Trường hợp người khiếu nại khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án thì hồ sơ giải quyết khiếu nại phải được chuyển cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết khi có yêu cầu. Việc lưu giữ, khai thác, sử dụng hồ sơ vụ việc tố cáo phải bảo đảm không tiết lộ thông tin về người tố cáo.
5.5.3. Cơ quan thuế phải phân công người chịu trách nhiệm quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan, tổ chức theo đúng quy định của pháp luật. ban hành nội quy, quy chế về khai thác, sử dụng hồ sơ khiếu nại, tố cáo của cơ quan, tổ chức mình.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Quyết định 882/QĐ-TCT năm 2015 sửa đổi, bổ sung và thay thế Quy chế phòng, chống tham nhũng trong ngành Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành

Điều 8. Thực hiện công khai, minh bạch, phòng chống tham nhũng trong giải quyết các công việc của cơ quan, đơn vị
...
2. Nội dung công khai
Nội dung phải công khai bao gồm:
- Công khai, minh bạch trong mua sắm công và xây dựng cơ bản.
- Công khai, minh bạch trong quản lý dự án đầu tư xây dựng.
- Công khai, minh bạch trong quản lý và sử dụng đất.
- Công khai, minh bạch về tài chính và ngân sách nhà nước.
- Công khai, minh bạch việc quản lý, sử dụng các khoản hỗ trợ, viện trợ.
- Công khai, minh bạch trong lĩnh vực đào tạo.
- Công khai, minh bạch trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Công khai, minh bạch trong hoạt động giải quyết các công việc của cơ quan, đơn vị, cá nhân:
+ Thực hiện công khai, minh bạch các thủ tục hành chính thuế. Xây dựng và thực hiện các quy trình quản lý thuế để Người nộp thuế biết, chủ động thực hiện, giảm thiểu tiếp xúc giữa người nộp thuế và công chức, viên chức thuế.
+ Giải quyết đúng thời hạn, đúng pháp luật và đúng yêu cầu hợp pháp của Người nộp thuế.
- Công khai, minh bạch trong công tác tổ chức, cán bộ:
+ Tuyển dụng công chức, viên chức vào cơ quan, tổ chức, đơn vị.
+ Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá công chức, viên chức.
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức, cho thôi việc, cho thôi giữ chức vụ, hưu trí đối với công chức, viên chức.
+ Chuyển ngạch, nâng ngạch, luân chuyển, điều động, biệt phái đối với công chức, viên chức.
+ Nâng lương, thưởng, khen thưởng, kỷ luật công chức, viên chức.
- Công khai báo cáo hàng năm về phòng, chống tham nhũng.
- Công khai sổ bộ thuế đối với các trường hợp khoán thuế.
- Công khai các thủ tục hành chính về thuế.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Quyết định 882/QĐ-TCT năm 2015 sửa đổi, bổ sung và thay thế Quy chế phòng, chống tham nhũng trong ngành Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành

Điều 8. Thực hiện công khai, minh bạch, phòng chống tham nhũng trong giải quyết các công việc của cơ quan, đơn vị
...
4. Công khai, minh bạch, phòng chống tham nhũng trong hoạt động thanh tra, kiểm tra.
4.1. Yêu cầu
- Kế hoạch thanh tra, kiểm tra phải căn cứ vào hướng dẫn của cơ quan cấp trên và yêu cầu, nhiệm vụ công tác của đơn vị. xác định rõ mục đích, yêu cầu, nội dung, phạm vi, đối tượng, thời gian thực hiện và bảo đảm tính khả thi.
- Tiến hành thanh tra, kiểm tra phải đúng thẩm quyền, đúng trình tự, thủ tục, công khai, minh bạch, dân chủ theo quy định của pháp luật và các quy định, quy trình, quy chế về thanh tra, kiểm tra do Tổng cục Thuế ban hành.
- Thực hiện nghiêm việc giám sát, kiểm tra hoạt động của đoàn thanh tra, đoàn kiểm tra nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi tham nhũng.
- Trường hợp trong quá trình thanh tra, kiểm tra hoặc khi kết thúc thanh tra, kiểm tra cơ quan thực hiện thanh tra, kiểm tra phát hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm thì trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày phát hiện dấu hiệu tội phạm, người ra quyết định thanh tra, kiểm tra phải chuyển hồ sơ vụ việc và bản kiến nghị khởi tố đến cơ quan điều tra để xem xét khởi tố vụ án hình sự, đồng thời thông báo ngay bằng văn bản cho Viện Kiểm sát có thẩm quyền biết.
- Báo cáo, kết luận thanh tra, kiểm tra, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra, kiểm tra phải chính xác, khách quan, trung thực, kịp thời, đúng pháp luật. Trường hợp qua thanh tra, kiểm tra phát hiện có hành vi tham nhũng thì nội dung kết luận về hành vi tham nhũng phải được gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quản lý cán bộ, trong đó nêu rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức để xảy ra hành vi tham nhũng theo các mức độ sau: Yếu kém về năng lực quản lý. thiếu trách nhiệm trong quản lý. bao che cho người có hành vi tham nhũng.
- Việc kiểm tra, đôn đốc thực hiện kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra, kiểm tra phải công khai, khách quan, trung thực, góp phần đảm bảo hiệu lực các kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra.
4.2. Công khai, minh bạch, phòng chống tham nhũng trong hoạt động thanh tra, kiểm tra
4.2.1. Cơ quan thuế phải gửi văn bản quyết định thanh tra, kiểm tra đến đối tượng thanh tra, kiểm tra, các cơ quan, tổ chức liên quan ngay sau khi người có thẩm quyền ký, duyệt, ban hành.
4.2.2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký kết luận thanh tra, người ra kết luận thanh tra có trách nhiệm thực hiện việc công khai kết luận thanh tra theo quy định.
4.3. Những hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thanh tra, kiểm tra
4.3.1. Các hành vi tham nhũng quy định tại Điều 5 Quy chế này.
4.3.2. Cố ý không ra quyết định thanh tra, kiểm tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật. ra quyết định thanh tra, kiểm tra trái thẩm quyền.
4.3.3. Thanh tra, kiểm tra không đúng thẩm quyền, phạm vi, nội dung được giao. phát hiện hành vi vi phạm pháp luật đến mức phải xử lý vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật, truy cứu trách nhiệm hình sự mà không xử lý hoặc xử lý không đúng theo quy định của pháp luật.
4.3.4. Kết luận sai sự thật. quyết định, xử lý trái pháp luật. bao che cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật.
4.3.5. Tiết lộ, cung cấp thông tin, tài liệu về kế hoạch thanh tra, kiểm tra. nội dung, kết luận thanh tra, kiểm tra khi chưa được người có thẩm quyền ký, duyệt chính thức.
4.3.6. Cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, thiếu trung thực. làm sai lệch, giả mạo, sửa chữa, tiêu hủy, chiếm đoạt hồ sơ thanh tra, tài liệu, vật chứng liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra. chống đối, cản trở, mua chuộc, đe dọa, trả thù, trù dập người làm nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, người cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan thanh tra, kiểm tra. gây khó khăn cho hoạt động thanh tra, kiểm tra.
4.3.7. Các hành vi khác bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật.
4.3.8. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra phải báo cáo từ chối và không được tham gia Đoàn thanh tra, kiểm tra, tiến hành thanh tra độc lập trong trường hợp bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của mình trực tiếp là đối tượng thanh tra, kiểm tra hoặc giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan, tổ chức là đối tượng thanh tra, kiểm tra.
4.4. Lập hồ sơ, lưu trữ hồ sơ thanh tra, kiểm tra
4.4.1. Hồ sơ thanh tra, kiểm tra là tập hợp những văn bản, tài liệu, hiện vật có liên quan đến nội dung, đánh giá, nhận xét, báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra được thu thập, hình thành trong quá trình thực hiện thanh tra, kiểm tra và kết luận, kiến nghị, chỉ đạo, xử lý của cấp (người) có thẩm quyền.
4.4.2. Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm lập và bàn giao hồ sơ cho cơ quan đã ra quyết định thanh tra, kiểm tra. Thanh tra viên, công chức được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tiến hành thanh tra độc lập có trách nhiệm lập và bàn giao hồ sơ thanh tra cho cơ quan đã ra quyết định thanh tra hoặc đã ra văn bản phân công nhiệm vụ tiến hành thanh tra độc lập.
4.4.3. Cơ quan thuế phải phân công người chịu trách nhiệm quản lý và lưu trữ hồ sơ thanh tra, kiểm tra tài theo quy định của pháp luật về văn thư lưu trữ. ban hành quy chế, quy định cụ thể về khai thác, sử dụng hồ sơ thanh tra, kiểm tra của cơ quan, đơn vị mình.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Quyết định 882/QĐ-TCT năm 2015 sửa đổi, bổ sung và thay thế Quy chế phòng, chống tham nhũng trong ngành Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành

Điều 8. Thực hiện công khai, minh bạch, phòng chống tham nhũng trong giải quyết các công việc của cơ quan, đơn vị
...
4. Công khai, minh bạch, phòng chống tham nhũng trong hoạt động thanh tra, kiểm tra.
4.1. Yêu cầu
- Kế hoạch thanh tra, kiểm tra phải căn cứ vào hướng dẫn của cơ quan cấp trên và yêu cầu, nhiệm vụ công tác của đơn vị. xác định rõ mục đích, yêu cầu, nội dung, phạm vi, đối tượng, thời gian thực hiện và bảo đảm tính khả thi.
- Tiến hành thanh tra, kiểm tra phải đúng thẩm quyền, đúng trình tự, thủ tục, công khai, minh bạch, dân chủ theo quy định của pháp luật và các quy định, quy trình, quy chế về thanh tra, kiểm tra do Tổng cục Thuế ban hành.
- Thực hiện nghiêm việc giám sát, kiểm tra hoạt động của đoàn thanh tra, đoàn kiểm tra nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi tham nhũng.
- Trường hợp trong quá trình thanh tra, kiểm tra hoặc khi kết thúc thanh tra, kiểm tra cơ quan thực hiện thanh tra, kiểm tra phát hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm thì trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày phát hiện dấu hiệu tội phạm, người ra quyết định thanh tra, kiểm tra phải chuyển hồ sơ vụ việc và bản kiến nghị khởi tố đến cơ quan điều tra để xem xét khởi tố vụ án hình sự, đồng thời thông báo ngay bằng văn bản cho Viện Kiểm sát có thẩm quyền biết.
- Báo cáo, kết luận thanh tra, kiểm tra, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra, kiểm tra phải chính xác, khách quan, trung thực, kịp thời, đúng pháp luật. Trường hợp qua thanh tra, kiểm tra phát hiện có hành vi tham nhũng thì nội dung kết luận về hành vi tham nhũng phải được gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quản lý cán bộ, trong đó nêu rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức để xảy ra hành vi tham nhũng theo các mức độ sau: Yếu kém về năng lực quản lý. thiếu trách nhiệm trong quản lý. bao che cho người có hành vi tham nhũng.
- Việc kiểm tra, đôn đốc thực hiện kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra, kiểm tra phải công khai, khách quan, trung thực, góp phần đảm bảo hiệu lực các kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra.
4.2. Công khai, minh bạch, phòng chống tham nhũng trong hoạt động thanh tra, kiểm tra
4.2.1. Cơ quan thuế phải gửi văn bản quyết định thanh tra, kiểm tra đến đối tượng thanh tra, kiểm tra, các cơ quan, tổ chức liên quan ngay sau khi người có thẩm quyền ký, duyệt, ban hành.
4.2.2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký kết luận thanh tra, người ra kết luận thanh tra có trách nhiệm thực hiện việc công khai kết luận thanh tra theo quy định.
4.3. Những hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thanh tra, kiểm tra
4.3.1. Các hành vi tham nhũng quy định tại Điều 5 Quy chế này.
4.3.2. Cố ý không ra quyết định thanh tra, kiểm tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật. ra quyết định thanh tra, kiểm tra trái thẩm quyền.
4.3.3. Thanh tra, kiểm tra không đúng thẩm quyền, phạm vi, nội dung được giao. phát hiện hành vi vi phạm pháp luật đến mức phải xử lý vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật, truy cứu trách nhiệm hình sự mà không xử lý hoặc xử lý không đúng theo quy định của pháp luật.
4.3.4. Kết luận sai sự thật. quyết định, xử lý trái pháp luật. bao che cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật.
4.3.5. Tiết lộ, cung cấp thông tin, tài liệu về kế hoạch thanh tra, kiểm tra. nội dung, kết luận thanh tra, kiểm tra khi chưa được người có thẩm quyền ký, duyệt chính thức.
4.3.6. Cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, thiếu trung thực. làm sai lệch, giả mạo, sửa chữa, tiêu hủy, chiếm đoạt hồ sơ thanh tra, tài liệu, vật chứng liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra. chống đối, cản trở, mua chuộc, đe dọa, trả thù, trù dập người làm nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, người cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan thanh tra, kiểm tra. gây khó khăn cho hoạt động thanh tra, kiểm tra.
4.3.7. Các hành vi khác bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật.
4.3.8. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra phải báo cáo từ chối và không được tham gia Đoàn thanh tra, kiểm tra, tiến hành thanh tra độc lập trong trường hợp bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của mình trực tiếp là đối tượng thanh tra, kiểm tra hoặc giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan, tổ chức là đối tượng thanh tra, kiểm tra.
4.4. Lập hồ sơ, lưu trữ hồ sơ thanh tra, kiểm tra
4.4.1. Hồ sơ thanh tra, kiểm tra là tập hợp những văn bản, tài liệu, hiện vật có liên quan đến nội dung, đánh giá, nhận xét, báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra được thu thập, hình thành trong quá trình thực hiện thanh tra, kiểm tra và kết luận, kiến nghị, chỉ đạo, xử lý của cấp (người) có thẩm quyền.
4.4.2. Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm lập và bàn giao hồ sơ cho cơ quan đã ra quyết định thanh tra, kiểm tra. Thanh tra viên, công chức được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tiến hành thanh tra độc lập có trách nhiệm lập và bàn giao hồ sơ thanh tra cho cơ quan đã ra quyết định thanh tra hoặc đã ra văn bản phân công nhiệm vụ tiến hành thanh tra độc lập.
4.4.3. Cơ quan thuế phải phân công người chịu trách nhiệm quản lý và lưu trữ hồ sơ thanh tra, kiểm tra tài theo quy định của pháp luật về văn thư lưu trữ. ban hành quy chế, quy định cụ thể về khai thác, sử dụng hồ sơ thanh tra, kiểm tra của cơ quan, đơn vị mình.
5. Công khai, minh bạch, phòng chống tham nhũng trong hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo.
5.1. Yêu cầu
5.1.1. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền của cơ quan thuế phải bảo đảm khách quan, công khai, dân chủ và kịp thời. thực hiện đúng thẩm quyền, đúng trình tự, thủ tục và thời hạn theo quy định pháp luật và quy trình, quy chế của Tổng cục Thuế. xử lý nghiêm minh người vi phạm. áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra. bảo đảm cho quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo được thi hành nghiêm chỉnh. Đơn, thư khiếu nại, tố cáo và tin phản ánh từ các nguồn đến cơ quan thuế phải được tiếp nhận, xử lý kịp thời, lập hồ sơ, ghi chép vào sổ theo dõi, tổng hợp, báo cáo đầy đủ theo quy định của pháp luật.
5.1.2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi nhận được tố cáo hành vi tham nhũng phải xem xét và xử lý theo thẩm quyền. giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích và các thông tin khác của người tố cáo. áp dụng kịp thời các biện pháp cần thiết để bảo vệ người tố cáo khi có biểu hiện đe dọa, trả thù, trù dập người tố cáo, bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khoẻ, tài sản, danh dự, nhân phẩm, uy tín, việc làm, bí mật cho người tố cáo. thông báo kết quả giải quyết tố cáo cho người tố cáo khi có yêu cầu.
5.1.3. Việc tiến hành xác minh giải quyết khiếu nại, tố cáo phải bảo đảm đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục, kịp thời, thận trọng, chính xác, khách quan, trung thực. báo cáo kết quả xác minh phải được công khai, dân chủ.
5.1.4. Kết luận, kiến nghị giải quyết khiếu nại, tố cáo phải đúng nội dung, đúng đối tượng, có căn cứ pháp luật và khả thi. bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
5.1.5. Trong quá trình tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo, nếu xét thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu tội phạm thì cơ quan, tổ chức nhận được tố cáo có trách nhiệm chuyển hồ sơ, tài liệu và những thông tin về vụ việc tố cáo đó cho cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật. Trường hợp hành vi bị tố cáo gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, của tập thể, tính mạng, tài sản của công dân thì cơ quan, tổ chức nhận được tố cáo phải áp dụng biện pháp cần thiết theo thẩm quyền hoặc báo ngay cho cơ quan công an, cơ quan khác có trách nhiệm ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm.
5.1.6. Cơ quan thuế phải phối hợp, cộng tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan trong giải quyết khiếu nại, tố cáo. cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu mà mình đang quản lý, lưu giữ có liên quan đến khiếu nại, tố cáo theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo đó theo quy định của pháp luật. Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định của pháp luật.
5.2. Công khai, minh bạch, phòng chống tham nhũng trong giải quyết khiếu nại
5.2.1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan thuế, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.
5.2.2. Việc tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải được tiến hành công khai, dân chủ. Người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm thông báo bằng văn bản tới người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có liên quan biết thời gian, địa điểm, nội dung việc đối thoại.
5.2.3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, người giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.
5.2.4 Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm công khai quyết định giải quyết khiếu nại theo quy định.
5.3. Công khai, minh bạch, phòng chống tham nhũng trong giải quyết tố cáo
5.3.1. Người giải quyết tố cáo phải gửi kết luận nội dung tố cáo cho người bị tố cáo, cơ quan thuế chuyển đơn tố cáo và các cơ quan khác theo quy định. Việc gửi văn bản đảm bảo không tiết lộ thông tin về người tố cáo và bảo vệ bí mật nhà nước. Trong trường hợp người tố cáo có yêu cầu thì người giải quyết tố cáo gửi thông báo bằng văn bản về kết quả giải quyết tố cáo cho người tố cáo. Thông báo kết quả giải quyết tố cáo phải nêu rõ kết luận nội dung tố cáo, việc xử lý người bị tố cáo, trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước.
5.3.2. Việc công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo phải bảo đảm không tiết lộ thông tin về người tố cáo và những nội dung thuộc bí mật nhà nước.
5.3.3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý đối với tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của công chức, viên chức trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo có trách nhiệm thực hiện việc công khai kết luận nội dung tố cáo theo quy định.
5.4. Các hành vi bị nghiêm cấm trong giải quyết khiếu nại, tố cáo
5.4.1. Cản trở, gây phiền hà cho người thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo. đe dọa, trả thù, trù dập, xúc phạm người khiếu nại, tố cáo.
5.4.2. Tiết lộ họ, tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo và những thông tin khác có thể làm lộ danh tính của người tố cáo. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm bảo vệ người tố cáo.
5.4.3. Thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo. làm sai lệch hồ sơ vụ việc trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo. báo cáo kết quả xác minh không đúng sự thật. Không giải quyết hoặc cố ý giải quyết khiếu nại, tố cáo trái pháp luật.
5.4.4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây phiền hà cho người bị khiếu nại, bị tố cáo.
5.4.5. Bao che cho người bị khiếu nại, bị tố cáo.
5.4.6. Đưa tin sai sự thật về việc tố cáo và giải quyết tố cáo.
5.4.7. Các hành vi tham nhũng quy định tại Điều 5 Quy chế này.
5.4.8. Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật.
5.5. Lập hồ sơ, lưu trữ hồ sơ giải quyết khiếu nại, tố cáo
5.5.1. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo phải được lập thành hồ sơ theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và các văn bản hướng dẫn.
5.5.2. Hồ sơ giải quyết khiếu nại, hồ sơ vụ việc tố cáo phải được đánh số trang theo thứ tự tài liệu và được lưu giữ theo quy định của pháp luật. Trường hợp người khiếu nại khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án thì hồ sơ giải quyết khiếu nại phải được chuyển cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết khi có yêu cầu. Việc lưu giữ, khai thác, sử dụng hồ sơ vụ việc tố cáo phải bảo đảm không tiết lộ thông tin về người tố cáo.
5.5.3. Cơ quan thuế phải phân công người chịu trách nhiệm quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan, tổ chức theo đúng quy định của pháp luật. ban hành nội quy, quy chế về khai thác, sử dụng hồ sơ khiếu nại, tố cáo của cơ quan, tổ chức mình.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Quyết định 882/QĐ-TCT năm 2015 sửa đổi, bổ sung và thay thế Quy chế phòng, chống tham nhũng trong ngành Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành

Điều 10. Thực hiện kê khai tài sản và thu nhập cá nhân
1. Đối tượng phải kê khai tài sản
Đối tượng phải kê khai tài sản là lãnh đạo cơ quan thuế các cấp, các Vụ, đơn vị, Phòng, Đội thuộc, trực thuộc cơ quan thuế các cấp:
- Tại Tổng cục Thuế: Tổng cục trưởng, phó Tổng cục trưởng. Trưởng, phó các Vụ, đơn vị thuộc Tổng cục Thuế. Trưởng, phó các phòng thuộc các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc Tổng cục Thuế.
- Tại Cục Thuế: Cục trưởng, phó Cục trưởng. Trưởng, phó các Phòng thuộc, trực thuộc Cục Thuế .
- Tại Chi cục Thuế: Chi cục trưởng, phó Chi cục trưởng. Đội trưởng, Đội phó các Đội thuộc Chi cục Thuế.
Các đối tượng khác theo quy định tại Danh mục người phải kê khai tài sản thu nhập ban hành kèm theo Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập.
2. Tài sản, thu nhập phải kê khai
2.1 Các loại nhà, công trình xây dựng sau:
- Nhà ở, công trình xây dựng khác đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu.
- Nhà ở, công trình xây dựng khác thuộc quyền sở hữu trên thực tế của người phải kê khai, của vợ hoặc chồng và con chưa thành niên nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu đứng tên người khác.
- Nhà ở, công trình xây dựng khác đang thuê hoặc đang sử dụng thuộc sở hữu của Nhà nước
2.2 Quyền sử dụng đất:
- Quyền sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng.
- Quyền sử dụng đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đứng tên người khác.
2.3. Tiền (tiền Việt Nam, ngoại tệ) gồm tiền mặt, tiền cho vay, tiền trả trước, tiền gửi cá nhân, tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam mà tổng giá trị quy đổi từ 50 triệu đồng trở lên
2.4 Ô tô, mô tô, xe gắn máy, xe máy (máy ủi, máy xúc, các loại xe máy khác), tầu thủy, tầu bay, thuyền và những động sản khác mà Nhà nước quản lý (theo quy định của pháp luật phải đăng ký sử dụng và được cấp giấy đăng ký) có tổng giá trị mỗi loại từ 50 triệu đồng trở lên
2.5 Kim loại quý, đá quý, cổ phiếu, vốn góp vào các cơ sở kinh doanh, các loại giấy tờ có giá trị chuyển nhượng khác có tổng giá trị quy đổi mỗi loại từ 50 triệu đồng trở lên
2.6 Các loại tài sản khác mà giá trị quy đổi mỗi loại từ 50 triệu đồng trở lên như cây cảnh, bộ bàn ghế, tranh, ảnh, đồ mỹ nghệ,…
2.7 Tài sản, tài khoản ở nước ngoài gồm tất cả tài sản quy định từ Điểm 2.1 đến Điểm 2.6 ngoài lãnh thổ Việt Nam.
2.8 Các khoản nợ gồm các khoản phải trả, giá trị các tài sản quản lý hộ, giữ hộ có tổng giá trị quy đổi từ 50 triệu đồng trở lên.
2.9 Tổng thu nhập trong năm quy đổi thành tiền Việt Nam gồm các khoản lương, phụ cấp, trợ cấp, thưởng, thù lao, cho, tặng, biếu, thừa kế, thu nhập hưởng lợi từ các khoản đầu tư, phát minh, sáng chế, các khoản thu nhập khác.
3. Biến động tài sản, thu nhập phải kê khai, giải trình nguồn gốc tài sản tăng thêm.
3.1. Các loại nhà ở, công trình xây dựng, các quyền sử dụng đất khi tăng, giảm về số lượng, diện tích hoặc thay đổi về cấp nhà, công trình, loại đất so với kỳ kê khai trước đó.
3.2. Các loại tài sản quy định từ Điểm 2.3 đến Điểm 2.8 của Khoản 2 Điều 10 có tăng, giảm về số lượng hoặc thay đổi về chủng loại với mức giá trị tăng, giảm mỗi loại từ 50 triệu đồng trở lên so với kỳ kê khai trước đó
3.3. Các trường hợp quy định tại Điểm 3.1, Điểm 3.2 Khoản này có biến động tăng thì Người có nghĩa vụ kê khai phải giải trình về nguồn gốc tài sản tăng thêm.
3.4 Kỳ kê khai để xác định biến động tài sản và giải trình nguồn gốc tài sản tăng thêm được xác định như sau: đối với lần kê khai đầu tiên được xác định từ ngày 01 tháng 01 năm đó đến ngày kê khai. lần kê khai thứ hai trở đi được xác định từ ngày kê khai của kỳ kê khai liền kề trước đó đến ngày kê khai.
4. Trình tự, thủ tục kê khai, tiếp nhận bản kê khai tài sản, thu nhập.
4.1 Chậm nhất là ngày 30 tháng 11 hàng năm, bộ phận phụ trách công tác tổ chức, cán bộ tiến hành:
- Lập danh sách Người có nghĩa vụ kê khai của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình, trình người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phê duyệt. danh sách phải xác định rõ đối tượng thuộc cấp ủy quản lý, đối tượng thuộc cấp trên quản lý, đối tượng thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý.
- Gửi danh sách Người có nghĩa vụ kê khai đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc.
- Gửi mẫu Bản kê khai tài sản, thu nhập (sau đây gọi là Bản kê khai), hướng dẫn và yêu cầu Người có nghĩa vụ kê khai thực hiện việc kê khai tài sản, thu nhập.
4.2 Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được mẫu Bản kê khai, Người có nghĩa vụ kê khai phải hoàn thành việc kê khai, nộp 01 bản về bộ phận phụ trách công tác tổ chức, cán bộ và lưu cá nhân 01 bản.
Trường hợp tại thời điểm kê khai, Người có nghĩa vụ kê khai không thể tiến hành kê khai đúng thời hạn vì lý do khách quan thì việc kê khai có thể được thực hiện trước hoặc sau thời điểm quy định của cơ quan, tổ chức, đơn vị (với thời gian gần nhất).
4.3 Bộ phận phụ trách công tác tổ chức, cán bộ tiếp nhận, kiểm tra, sao lục, gửi, lưu, quản lý Bản kê khai như sau:
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được Bản kê khai) kiểm tra tính đầy đủ về nội dung phải kê khai. trường hợp Bản kê khai chưa đúng quy định (theo mẫu) thì yêu cầu kê khai lại, thời hạn kê khai lại là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.
- Sao lục, gửi và lưu Bản kê khai như sau:
Gửi bản chính đến Ban tổ chức Đảng, 01bản sao đến cơ quan Ủy ban kiểm tra của cấp ủy Đảng quản lý người kê khai, nếu người đó là cán bộ thuộc diện cấp ủy quản lý (theo phân cấp quản lý cán bộ).
Gửi bản chính đến cơ quan tổ chức cấp trên đối với người kê khai do cấp trên quản lý (hoặc gửi bản sao nếu người đó thuộc cấp ủy quản lý)
Gửi bản sao đến cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi sẽ công khai Bản kê khai để thực hiện việc công khai theo quy định. sau khi công khai, lưu bản này cùng hồ sơ của Người có nghĩa vụ kê khai tại cơ quan mình.
Bộ phận tổ chức, cán bộ mở sổ theo dõi việc giao, nhận Bản kê khai.
- Khi Người có nghĩa vụ kê khai được điều động sang cơ quan, tổ chức, đơn vị khác thì Bản kê khai phải được chuyển giao cùng hồ sơ cán bộ cho cơ quan, tổ chức, đơn vị mới. Khi Người có nghĩa vụ kê khai nghỉ hưu, thôi việc thì Bản kê khai được lưu giữ theo quy định về quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức.
4.4 Việc kê khai tài sản, thu nhập phải hoàn thành chậm nhất là ngày 31 tháng 12 hàng năm. Việc giao nhận Bản kê khai phải hoàn thành chậm nhất vào ngày 31 tháng 3 của năm sau.
4.5 Công khai bản kê khai tài sản
Thực hiện công khai bản kê khai tài sản theo quy định tại Điều 13, Điều 14 Chương III Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 và Chương II của Thông tư số 08/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 hướng dẫn Nghị định số 58/2013/NĐ-CP về minh bạch tài sản, thu nhập.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Quyết định 882/QĐ-TCT năm 2015 sửa đổi, bổ sung và thay thế Quy chế phòng, chống tham nhũng trong ngành Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành

Điều 10. Thực hiện kê khai tài sản và thu nhập cá nhân
1. Đối tượng phải kê khai tài sản
Đối tượng phải kê khai tài sản là lãnh đạo cơ quan thuế các cấp, các Vụ, đơn vị, Phòng, Đội thuộc, trực thuộc cơ quan thuế các cấp:
- Tại Tổng cục Thuế: Tổng cục trưởng, phó Tổng cục trưởng. Trưởng, phó các Vụ, đơn vị thuộc Tổng cục Thuế. Trưởng, phó các phòng thuộc các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc Tổng cục Thuế.
- Tại Cục Thuế: Cục trưởng, phó Cục trưởng. Trưởng, phó các Phòng thuộc, trực thuộc Cục Thuế .
- Tại Chi cục Thuế: Chi cục trưởng, phó Chi cục trưởng. Đội trưởng, Đội phó các Đội thuộc Chi cục Thuế.
Các đối tượng khác theo quy định tại Danh mục người phải kê khai tài sản thu nhập ban hành kèm theo Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Quyết định 882/QĐ-TCT năm 2015 sửa đổi, bổ sung và thay thế Quy chế phòng, chống tham nhũng trong ngành Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành

Điều 10. Thực hiện kê khai tài sản và thu nhập cá nhân
...
2. Tài sản, thu nhập phải kê khai
2.1 Các loại nhà, công trình xây dựng sau:
- Nhà ở, công trình xây dựng khác đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu.
- Nhà ở, công trình xây dựng khác thuộc quyền sở hữu trên thực tế của người phải kê khai, của vợ hoặc chồng và con chưa thành niên nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu đứng tên người khác.
- Nhà ở, công trình xây dựng khác đang thuê hoặc đang sử dụng thuộc sở hữu của Nhà nước
2.2 Quyền sử dụng đất:
- Quyền sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng.
- Quyền sử dụng đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đứng tên người khác.
2.3. Tiền (tiền Việt Nam, ngoại tệ) gồm tiền mặt, tiền cho vay, tiền trả trước, tiền gửi cá nhân, tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam mà tổng giá trị quy đổi từ 50 triệu đồng trở lên
2.4 Ô tô, mô tô, xe gắn máy, xe máy (máy ủi, máy xúc, các loại xe máy khác), tầu thủy, tầu bay, thuyền và những động sản khác mà Nhà nước quản lý (theo quy định của pháp luật phải đăng ký sử dụng và được cấp giấy đăng ký) có tổng giá trị mỗi loại từ 50 triệu đồng trở lên
2.5 Kim loại quý, đá quý, cổ phiếu, vốn góp vào các cơ sở kinh doanh, các loại giấy tờ có giá trị chuyển nhượng khác có tổng giá trị quy đổi mỗi loại từ 50 triệu đồng trở lên
2.6 Các loại tài sản khác mà giá trị quy đổi mỗi loại từ 50 triệu đồng trở lên như cây cảnh, bộ bàn ghế, tranh, ảnh, đồ mỹ nghệ,…
2.7 Tài sản, tài khoản ở nước ngoài gồm tất cả tài sản quy định từ Điểm 2.1 đến Điểm 2.6 ngoài lãnh thổ Việt Nam.
2.8 Các khoản nợ gồm các khoản phải trả, giá trị các tài sản quản lý hộ, giữ hộ có tổng giá trị quy đổi từ 50 triệu đồng trở lên.
2.9 Tổng thu nhập trong năm quy đổi thành tiền Việt Nam gồm các khoản lương, phụ cấp, trợ cấp, thưởng, thù lao, cho, tặng, biếu, thừa kế, thu nhập hưởng lợi từ các khoản đầu tư, phát minh, sáng chế, các khoản thu nhập khác.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Quyết định 882/QĐ-TCT năm 2015 sửa đổi, bổ sung và thay thế Quy chế phòng, chống tham nhũng trong ngành Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành

Điều 10. Thực hiện kê khai tài sản và thu nhập cá nhân
...
3. Biến động tài sản, thu nhập phải kê khai, giải trình nguồn gốc tài sản tăng thêm.
3.1. Các loại nhà ở, công trình xây dựng, các quyền sử dụng đất khi tăng, giảm về số lượng, diện tích hoặc thay đổi về cấp nhà, công trình, loại đất so với kỳ kê khai trước đó.
3.2. Các loại tài sản quy định từ Điểm 2.3 đến Điểm 2.8 của Khoản 2 Điều 10 có tăng, giảm về số lượng hoặc thay đổi về chủng loại với mức giá trị tăng, giảm mỗi loại từ 50 triệu đồng trở lên so với kỳ kê khai trước đó
3.3. Các trường hợp quy định tại Điểm 3.1, Điểm 3.2 Khoản này có biến động tăng thì Người có nghĩa vụ kê khai phải giải trình về nguồn gốc tài sản tăng thêm.
3.4 Kỳ kê khai để xác định biến động tài sản và giải trình nguồn gốc tài sản tăng thêm được xác định như sau: đối với lần kê khai đầu tiên được xác định từ ngày 01 tháng 01 năm đó đến ngày kê khai. lần kê khai thứ hai trở đi được xác định từ ngày kê khai của kỳ kê khai liền kề trước đó đến ngày kê khai.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Quyết định 882/QĐ-TCT năm 2015 sửa đổi, bổ sung và thay thế Quy chế phòng, chống tham nhũng trong ngành Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành

Điều 10. Thực hiện kê khai tài sản và thu nhập cá nhân
...
3. Biến động tài sản, thu nhập phải kê khai, giải trình nguồn gốc tài sản tăng thêm.
3.1. Các loại nhà ở, công trình xây dựng, các quyền sử dụng đất khi tăng, giảm về số lượng, diện tích hoặc thay đổi về cấp nhà, công trình, loại đất so với kỳ kê khai trước đó.
3.2. Các loại tài sản quy định từ Điểm 2.3 đến Điểm 2.8 của Khoản 2 Điều 10 có tăng, giảm về số lượng hoặc thay đổi về chủng loại với mức giá trị tăng, giảm mỗi loại từ 50 triệu đồng trở lên so với kỳ kê khai trước đó
3.3. Các trường hợp quy định tại Điểm 3.1, Điểm 3.2 Khoản này có biến động tăng thì Người có nghĩa vụ kê khai phải giải trình về nguồn gốc tài sản tăng thêm.
3.4 Kỳ kê khai để xác định biến động tài sản và giải trình nguồn gốc tài sản tăng thêm được xác định như sau: đối với lần kê khai đầu tiên được xác định từ ngày 01 tháng 01 năm đó đến ngày kê khai. lần kê khai thứ hai trở đi được xác định từ ngày kê khai của kỳ kê khai liền kề trước đó đến ngày kê khai.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Quyết định 882/QĐ-TCT năm 2015 sửa đổi, bổ sung và thay thế Quy chế phòng, chống tham nhũng trong ngành Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành

Điều 11. Chuyển đổi vị trí công tác của công chức, viên chức
Đối tượng áp dụng. nguyên tắc và những hành vi bị cấm trong việc thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác. nội dung và hình thức thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác. những trường hợp chưa thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác. thời hạn và danh mục vị trí công tác định kỳ chuyển đổi. trách nhiệm thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác. được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức. Nghị định số 150/2013/NĐ-CP ngày 01/11/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2007/NĐ-CP.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Quyết định 882/QĐ-TCT năm 2015 sửa đổi, bổ sung và thay thế Quy chế phòng, chống tham nhũng trong ngành Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành

Điều 13. Cải cách hành chính thuế, áp dụng khoa học công nghệ, đổi mới phương thức thanh toán
1. Đẩy mạnh và thực hiện nghiêm túc chương trình cải cách hành chính thuế: xây dựng hệ thống chính sách thuế đồng bộ, đơn giản, rõ ràng, minh bạch. sửa đổi, bổ sung các thủ tục hành chính thuế đảm bảo nguyên tắc thủ tục phải đơn giản, cụ thể, rõ ràng, giảm thiểu tối đa thời gian, chi phí cho người nộp thuế. thực hiện tốt cơ chế “một cửa” trong việc hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế và giải quyết các thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế. thực hiện nghiêm túc cơ chế người nộp thuế tự kê khai, tự tính và tự nộp thuế. tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế.
2. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thuế và công tác quản lý nội bộ ngành.
3.Thực hiện việc thu nộp tiền thuế qua hệ thống Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước. thực hiện chi tiêu thông qua tài khoản.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Quyết định 882/QĐ-TCT năm 2015 sửa đổi, bổ sung và thay thế Quy chế phòng, chống tham nhũng trong ngành Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành

Điều 14. Thực hiện kiểm tra
1. Xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ hàng năm dựa trên phân tích đánh giá rủi ro theo các văn bản hướng dẫn của Tổng cục Thuế để việc xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ được thực hiện một cách khoa học, khách quan, khắc phục tình trạng xây dựng kế hoạch tuỳ tiện, cảm tính. Đồng thời phải quan tâm và đẩy mạnh công tác kiểm tra nội bộ ngành theo đúng chương trình kế hoạch hàng năm và đột xuất khi có yêu cầu.
2. Thực hiện nghiêm túc chế độ kiểm tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng theo quy định tại Mục 1, Chương V, Nghị định số 59/2013/NĐ-CP ngày 17/6/2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng.
3. Tăng cường công tác kiểm tra việc triển khai thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng tại cơ quan thuế các cấp.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Quyết định 882/QĐ-TCT năm 2015 sửa đổi, bổ sung và thay thế Quy chế phòng, chống tham nhũng trong ngành Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành

Điều 14. Thực hiện kiểm tra
...
2. Thực hiện nghiêm túc chế độ kiểm tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng theo quy định tại Mục 1, Chương V, Nghị định số 59/2013/NĐ-CP ngày 17/6/2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Quyết định 882/QĐ-TCT năm 2015 sửa đổi, bổ sung và thay thế Quy chế phòng, chống tham nhũng trong ngành Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành

Điều 15. Trách nhiệm của cơ quan thuế và các đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan thuế
Cơ quan thuế các cấp, các đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan thuế các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
1. Tổ chức, triển khai thực hiện các quy định của pháp luật, của ngành về phòng, chống tham nhũng.
2. Tiếp nhận, xử lý kịp thời báo cáo, tố giác, tố cáo và thông tin khác về hành vi tham nhũng theo quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng. Luật Tố cáo. các quy định về tố cáo hành vi tham nhũng quy định tại Chương VI Nghị định số 59/2013/NĐ-CP ngày 17/6/2013.
3. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người phát hiện, báo cáo, tố giác, tố cáo hành vi tham nhũng.
4. Chủ động phòng ngừa, phát hiện hành vi tham nhũng. kịp thời cung cấp thông tin, tài liệu và thực hiện yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong quá trình phát hiện, xử lý người có hành vi tham nhũng.
5. Tổ chức, triển khai thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các biện pháp về phòng chống tham nhũng được quy định tại Điều 6,7,8,9,10,11,12,13,14 Chương II Quy chế này.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Quyết định 882/QĐ-TCT năm 2015 sửa đổi, bổ sung và thay thế Quy chế phòng, chống tham nhũng trong ngành Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành

Điều 18. Các hình thức xử lý kỷ luật
Hành vi tham nhũng là hành vi có liên quan đến tư cách, phẩm chất của công chức, viên chức làm ảnh hưởng xấu đến uy tín của ngành. Công chức, viên chức ngành Thuế khi có hành vi tham nhũng (chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự) thì tuỳ theo tính chất, mức độ của vụ việc sẽ bị xử lý kỷ luật bằng một trong những hình thức sau:
- Khiển trách.
- Cảnh cáo.
- Hạ bậc lương.
- Giáng chức.
- Cách chức.
- Buộc thôi việc.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Quyết định 882/QĐ-TCT năm 2015 sửa đổi, bổ sung và thay thế Quy chế phòng, chống tham nhũng trong ngành Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành

Điều 19. Nguyên tắc, thẩm quyền, quy trình, thủ tục xử lý kỷ luật
Nguyên tắc xem xét xử lý kỷ luật thực hiện theo quy định tại Điều 2 Chương I Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức. Điều 3 Chương II Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức.
Thẩm quyền, quy trình, thủ tục xử lý kỷ luật thực hiện theo quy định của Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức. Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06/4/2012 quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Quyết định 882/QĐ-TCT năm 2015 sửa đổi, bổ sung và thay thế Quy chế phòng, chống tham nhũng trong ngành Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành

Điều 27. Trường hợp loại trừ trách nhiệm, miễn, giảm nhẹ hoặc tăng nặng hình thức kỷ luật
1. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được loại trừ trách nhiệm trong trường hợp họ không thể biết hoặc đã áp dụng các biện pháp cần thiết để phòng ngừa, ngăn chặn hành vi tham nhũng hoặc họ đã chủ động phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan thuế, các đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan thuế để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, đơn vị do mình quản lý, phụ trách và bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách, nếu trước đó đã tự nguyện xin từ chức và đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận thì được miễn xử lý kỷ luật.
3. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan thuế, các đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan thuế để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, đơn vị do mình quản lý, phụ trách được giảm nhẹ một mức kỷ luật nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Đã có đơn xin từ chức và đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận.
b) Đã thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng. đã xử lý nghiêm minh, báo cáo kịp thời với cơ quan có thẩm quyền về hành vi tham nhũng.
4. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan thuế, các đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan thuế để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, đơn vị do mình quản lý, phụ trách, nếu không thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng hoặc nếu phát hiện hành vi tham nhũng mà không xử lý nghiêm minh, không báo cáo kịp thời với cơ quan có thẩm quyền thì phải tăng nặng một mức kỷ luật.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 78/2013/NĐ-CP về minh bạch tài sản, thu nhập

Chương 3.
CÔNG KHAI BẢN KÊ KHAI VÀ GIẢI TRÌNH VIỆC KÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP
Điều 13. Hình thức, thời điểm công khai Bản kê khai
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định công khai Bản kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức bằng một trong hai hình thức sau: Niêm yết tại trụ sở cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc công bố tại cuộc họp với phạm vi như quy định tại Điều 14 Nghị định này vào thời điểm sau tổng kết hàng năm.
2. Vị trí niêm yết phải đảm bảo an toàn, đủ Điều kiện để mọi người trong cơ quan, tổ chức, đơn vị có thể xem các Bản kê khai. thời gian niêm yết tối thiểu là 30 ngày liên tục.
3. Việc công khai Bản kê khai phải được thực hiện sau khi đơn vị, bộ phận phụ trách công tác tổ chức cán bộ hoàn thành việc kiểm tra Bản kê khai theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 Nghị định này và phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 3 năm sau.
Điều 14. Phạm vi công khai Bản kê khai tại cuộc họp
1. Ở Trung ương:
a) Cán bộ, công chức giữ chức vụ từ Bộ trưởng và tương đương trở lên thì công khai trước đối tượng ghi phiếu tín nhiệm để lấy phiếu tín nhiệm hàng năm.
b) Cán bộ, công chức giữ chức vụ Thứ trưởng, Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng và tương đương trở lên công khai trước lãnh đạo từ cấp cục, vụ và tương đương trở lên của cơ quan mình.
c) Cán bộ, công chức giữ chức vụ Cục trưởng, Phó cục trưởng, Vụ trưởng, Phó vụ trưởng và tương đương công khai trước lãnh đạo cấp phòng và tương đương trở lên trong đơn vị mình. trường hợp không tổ chức cấp phòng thì công khai trước toàn thể công chức, viên chức trong đơn vị mình.
d) Người có nghĩa vụ kê khai không thuộc diện quy định tại điểm a, b, c trên đây thì công khai trước toàn thể công chức, viên chức thuộc phòng, ban, đơn vị mình. Nếu biên chế của phòng, ban, đơn vị có từ 50 người trở lên và có tổ, đội, nhóm thì công khai trước tổ, đội, nhóm trực thuộc phòng, ban, đơn vị đó.
2. Ở địa phương:
a) Bí thư, Phó bí thư, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy viên thường trực Hội đồng nhân dân, trưởng các ban của Hội đồng nhân dân, các thành viên khác của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công khai trước đối tượng ghi phiếu tín nhiệm để lấy phiếu tín nhiệm hàng năm, gồm lãnh đạo Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Giám đốc sở, ngành, trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Hội đồng dân nhân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
b) Giám đốc, Phó giám đốc sở, ngành và tương đương, trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công khai trước lãnh đạo cán bộ cấp phòng và tương đương trở lên trực thuộc sở, ngành, cơ quan, đơn vị đó.
c) Bí thư, Phó bí thư, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, Ủy viên thường trực Hội đồng nhân dân, trưởng các ban của Hội đồng nhân dân, các thành viên khác của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã công khai trước đối tượng ghi phiếu tín nhiệm hàng năm, gồm lãnh đạo Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã, trưởng phòng, ban, cơ quan, đơn vị trực thuộc Hội đồng dân nhân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
d) Người có nghĩa vụ kê khai không thuộc diện quy định tại Điểm a, b, c trên đây thì công khai trước toàn thể công chức, viên chức thuộc phòng, ban, đơn vị. Nếu biên chế của phòng, ban, đơn vị có từ 50 người trở lên và có tổ, đội, nhóm thì công khai trước tổ, đội, nhóm trực thuộc phòng, ban, đơn vị đó.
3. Ở doanh nghiệp:
a) Chủ tịch Hội đồng thành viên (quản trị), Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Trưởng ban kiểm soát, kiểm soát viên, Kế toán trưởng các Tập đoàn, Tổng công ty (công ty) nhà nước công khai trước Ủy viên Hội đồng thành viên (quản trị), Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Trưởng ban kiểm soát, kiểm soát viên, Kế toán trưởng, Trưởng các đơn vị trực thuộc Tập đoàn, Tổng công ty, Chủ tịch Hội đồng thành viên (quản trị), Tổng giám đốc (giám đốc), các Tổng công ty (công ty) trực thuộc Tập đoàn, Tổng công ty, Trưởng các đoàn thể trong Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước.
b) Người đại diện phần vốn của Nhà nước, vốn của doanh nghiệp nhà nước và giữ chức danh từ Phó Trưởng phòng trở lên trong doanh nghiệp có vốn đầu tư của Nhà nước, vốn của doanh nghiệp nhà nước thì công khai Bản kê khai tại Tập đoàn, Tổng công ty (công ty) nơi cử mình làm đại diện phần vốn trước Ủy viên hội đồng thành viên (quản trị), Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, ban kiểm soát (kiểm soát viên), Kế toán trưởng. Trường hợp người đại diện phần vốn của Nhà nước là cán bộ, công chức, viên chức thì công khai Bản kê khai theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
c) Người có nghĩa vụ kê khai không thuộc diện quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này thì công khai trước tập thể phòng, ban, đơn vị đó. Nếu biên chế của phòng, ban, đơn vị có từ 50 người trở lên và có tổ, đội, nhóm thì công khai ở tổ, đội, nhóm trực thuộc phòng, ban, đơn vị đó.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 34/2011/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức

Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
Điều 2. Nguyên tắc xử lý kỷ luật
1. Khách quan, công bằng. nghiêm minh, đúng pháp luật.
2. Mỗi hành vi vi phạm pháp luật chỉ bị xử lý một hình thức kỷ luật. Nếu công chức có nhiều hành vi vi phạm pháp luật thì bị xử lý kỷ luật về từng hành vi vi phạm và chịu hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng đối với hành vi vi phạm nặng nhất, trừ trường hợp có hành vi vi phạm phải xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc.
3. Trường hợp công chức tiếp tục có hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian đang thi hành quyết định kỷ luật thì bị áp dụng hình thức kỷ luật như sau:
a) Nếu có hành vi vi phạm pháp luật bị xử lý kỷ luật ở hình thức nhẹ hơn hoặc bằng so với hình thức kỷ luật đang thi hành thì áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật đang thi hành.
b) Nếu có hành vi vi phạm pháp luật bị xử lý kỷ luật ở hình thức nặng hơn so với hình thức kỷ luật đang thi hành thì áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng đối với hành vi vi phạm pháp luật mới.
Quyết định kỷ luật đang thi hành chấm dứt hiệu lực kể từ thời điểm quyết định kỷ luật đối với hành vi vi phạm pháp luật mới có hiệu lực.
4. Thái độ tiếp thu, sửa chữa và chủ động khắc phục hậu quả của công chức có hành vi vi phạm pháp luật là yếu tố xem xét tăng nặng hoặc giảm nhẹ khi áp dụng hình thức kỷ luật.
5. Thời gian chưa xem xét xử lý kỷ luật đối với công chức trong các trường hợp quy định tại Điều 4 Nghị định này không tính vào thời hạn xử lý kỷ luật.
6. Không áp dụng hình thức xử phạt hành chính thay cho hình thức kỷ luật.
7. Cấm mọi hành vi xâm phạm thân thể, danh dự, nhân phẩm của công chức trong quá trình xử lý kỷ luật.

Từ khóa: Công văn 2262/TCT-KTNB, Công văn số 2262/TCT-KTNB, Công văn 2262/TCT-KTNB của Tổng cục Thuế, Công văn số 2262/TCT-KTNB của Tổng cục Thuế, Công văn 2262 TCT KTNB của Tổng cục Thuế, 2262/TCT-KTNB

File gốc của Công văn 2262/TCT-KTNB năm 2015 giới thiệu các điểm mới của Quyết định 882/QĐ-TCT về Quy chế Phòng chống tham nhũng do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.

Hành chính

  • Công văn 7415/VPCP-TH về báo cáo tình hình thực hiện Chương trình công tác năm 2021 và đăng ký Chương trình công tác năm 2022 do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 1707/QĐ-TTg năm 2021 về thành lập Hội đồng thẩm định Quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Công văn 7417/VPCP-KSTT năm 2021 về đôn đốc thực hiện nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Thông báo 265/TB-VPCP về ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại cuộc làm việc giữa Thường trực Chính phủ và Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về kết quả phối hợp công tác giai đoạn 2016-2020, 8 tháng đầu năm 2021 và trọng tâm công tác phối hợp trong thời gian tới do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 1703/QĐ-TTg năm 2021 về kiện toàn nhân sự Ban Chỉ đạo Trung ương Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 1523/QĐ-BTP năm 2021 về Kế hoạch tổ chức trực tuyến Hội nghị toàn quốc tổng kết thi hành Luật Nuôi con nuôi và Công ước La Hay số 33 về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
  • Quyết định 2563/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nội vụ thành phố Cần Thơ
  • Quyết định 4410/QĐ-UBND năm 2021 về Chuyên đề số 9 "Thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác theo Luật phòng, chống tham nhũng và Nghị định 59/2019/NĐ-CP" do Thành phố Hà Nội ban hành
  • Quyết định 49/2021/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
  • Quyết định 544/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành; thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, thay thế; thủ tục hành chính bị bãi bỏ của ngành tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành chính Nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh Kon Tum

Công văn 2262/TCT-KTNB năm 2015 giới thiệu các điểm mới của Quyết định 882/QĐ-TCT về Quy chế Phòng chống tham nhũng do Tổng cục Thuế ban hành

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Số hiệu 2262/TCT-KTNB
Loại văn bản Công văn
Người ký Trần Văn Phu
Ngày ban hành 2015-06-10
Ngày hiệu lực 2015-06-10
Lĩnh vực Hành chính
Tình trạng Còn hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Quyết định 882/QĐ-TCT năm 2015 sửa đổi, bổ sung và thay thế Quy chế phòng, chống tham nhũng trong ngành Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
  • Nghị định 78/2013/NĐ-CP về minh bạch tài sản, thu nhập
  • Nghị định 59/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống tham nhũng
  • Nghị định 34/2011/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức
  • Nghị định 27/2012/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu