BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v hướng dẫn tổng kết công tác thi đua, khen thưởng năm 2015. | Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2015 |
Kính gửi:
1. Tổng kết, chấm điểm, bình xét thi đua năm 2015:
Căn cứ kết quả và mức độ hoàn thành nhiệm vụ chung của đơn vị sẽ xem xét đến các tập thể thuộc đơn vị, đến tỷ lệ đề nghị khen thưởng các tập thể và tỷ lệ khen thưởng đối với các cá nhân trong từng tập thể thuộc đơn vị; đảm bảo cân đối số lượng đề nghị khen thưởng phù hợp với mức độ hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao. Tập trung việc bình xét và lựa chọn một số tập thể và cá nhân tiêu biểu xuất sắc nhất là các nhân tố mới, mô hình mới của đơn vị trong quá trình tổng kết các phong trào thi đua trong năm (bao gồm cả thi đua nước rút, thi đua theo đợt, theo chuyên đề...), để xây dựng, bồi dưỡng điển hình tiên tiến, nhằm biểu dương, tôn vinh, đề nghị khen thưởng kịp thời.
Thời gian nhận báo cáo tổng kết thi đua, tiếp nhận hồ sơ khen thưởng:
+ Thời gian tiếp nhận hồ sơ khen thưởng:
Đợt 2: Chậm nhất trước ngày 01/4/2016 đối với các hồ sơ còn lại.
đơn vị chịu trách nhiệm. Hồ sơ không đầy đủ sẽ được gửi trả lại để đơn vị bổ sung, hoàn thiện và chịu trách nhiệm nếu để chậm.
hóa đào tạo, chậm nhất ngày 30/9/2016.
3.1. Các quy định đề ra năm 2014 cho khen thưởng theo hình thức tích lũy, được tiếp tục thực hiện cho năm 2015:
+ Không lấy danh hiệu thi đua (Chiến sỹ thi đua cơ sở, Tập thể Lao động xuất sắc) làm tiêu chuẩn xét các hình thức khen thưởng cho cá nhân và tập thể. Không tặng nhiều hình thức khen thưởng cho một thành tích.
+ Tiếp tục vận dụng trình khen đối với các cá nhân (đủ tuổi nghỉ theo chế độ hưu trí trong năm 2016) trong 3 năm gần đây (trước năm đề nghị) chưa được khen cao (từ Bằng khen Thủ tướng Chính phủ trở lên) mà tiêu chuẩn chưa đủ đề nghị khen thưởng (vận dụng đối với 02 trường hợp: thiếu 1 năm nhưng đủ thành tích và hoặc thiếu 1 tiêu chuẩn thành tích nhưng đủ năm xét).
+ Tiếp tục thực hiện quy đổi thành tích từ năm 2013 trở về trước đối với các trường hợp được đề nghị khen các hình thức khen thưởng có yêu cầu thành tích tích lũy (Bằng khen của TTCP, Huân chương Lao động các hạng…).
trường hợp năm 2014 (Quyết định ký năm 2015) được tặng danh hiệu Chiến sỹ Thi đua ngành Tài chính, Chiến sỹ Thi đua toàn quốc, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân chương các loại.
3.2. Các nội dung và quy định mới bổ sung cho năm 2015:
Thủ trưởng đơn vị (Chủ tịch Hội đồng TĐKT), thực hiện quy trình và thẩm quyền Bộ giao, ra thông báo bằng văn bản xác nhận kết quả đánh giá, phân loại cán bộ công chức, viên chức của đơn vị mình làm cơ sở cho bình xét thi đua khen thưởng cho năm nay và các năm sau.
điểm đánh giá công tác cuối năm và phân loại công chức, viên chức. Cá nhân được đánh giá “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” phải có sáng kiến (giải pháp) được công nhận.
d. Tiêu chuẩn để đạt “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” và tiêu chuẩn “Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở”, cũng như tiêu chuẩn đạt được danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” và tập thể “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” được hiểu tương đương về cấp độ thành tích phấn đấu. Riêng đối với tiêu chuẩn tập thể “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”, Bộ có hướng dẫn bổ sung riêng tại điểm 6 văn bản này.
đ. Căn cứ vào mức độ hoàn thành nhiệm vụ của tập thể nơi công tác để bình xét thi đua, khen thưởng đối với người đứng đầu. Mức độ hoàn thành nhiệm vụ (thành tích) của người đứng đầu không được cao hơn mức độ hoàn thành nhiệm vụ (thành tích) của tập thể nơi cá nhân đó lãnh đạo (được xét bằng hoặc thấp hơn).
Trường hợp người đứng đầu thực hiện luân chuyển hoặc chuyển đổi vị trí công tác, cần bổ sung thêm thời điểm chuyển đi, chuyển đến của người đứng đầu trong báo báo cáo thành tích của đơn vị. Cấp phó do người đứng đầu đánh giá, bình xét thi đua căn cứ vào nhiệm vụ đã phân công và chức trách nhiệm vụ được giao trong năm.
tổng kết việc thực hiện Luật, Pháp lệnh, Nghị định hoặc phục vụ hội nghị, hội thảo, diễn đàn hàng năm. Bộ có hướng dẫn thêm về khen chuyên đề tại điểm 8 văn bản này.
4. Tiêu chuẩn và cấp độ sáng kiến trong công tác thi đua khen thưởng:
chuẩn về sáng kiến được dùng và áp dụng chung cho cả danh hiệu thi đua (Chiến sỹ thi đua cơ sở) và đánh giá xếp loại cá nhân đạt mức “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”.
Đối với danh hiệu Chiến sỹ thi đua ngành, Chiến sỹ thi đua toàn quốc; Huân chương Lao động các hạng có yêu cầu về số lượng và cấp độ sáng kiến cấp ngành, Bộ quy định việc thực hiện như sau:
Tổng cục)
+ Mẫu báo cáo sáng kiến được dùng chung cho mọi sáng kiến (kèm theo Mẫu số 01/BCSK/TĐKT/2015).
Tổng cục (đối với các đơn vị thuộc Tổng cục) và về Bộ (đối với các đơn vị độc lập) xem xét quyết định công nhận.
Danh sách đề nghị được xếp theo thứ tự từ trên xuống dưới căn cứ vào mức độ hoàn thành nhiệm vụ, phạm vi, ảnh hưởng và hiệu quả sáng kiến của cá nhân hoặc có mô hình mới, nhân tố mới, tiêu biểu xuất sắc của tập thể. Ngoài các quy định của Luật TĐKT, Nghị định, Thông tư về tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua, Bộ hướng dẫn thêm một số nội dung về danh hiệu thi đua như sau:
Thực hiện như quy định hàng năm, đảm bảo cân đối, hài hòa giữa các đơn vị các Tổng cục, các lĩnh vực công tác trong ngành. Số lượng Cờ thi đua của Chính phủ không vượt quá chỉ tiêu đã đăng ký với Ban Thi đua khen thưởng Trung ương.
chuẩn Cờ thi đua khi xét tặng Bằng khen Thủ tướng Chính phủ, Huân chương Lao động các hạng, Bộ sẽ có hướng dẫn bổ sung sau.
5.3. Danh hiệu Chiến sỹ thi đua ngành, phải đảm bảo 3 năm liên tục đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở và có ít nhất 1 sáng kiến cấp ngành.
Ngoài các nội dung tiêu chí định tính đã hướng dẫn cho việc đánh giá tập thể “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”, nay bổ sung thêm các tiêu chí đánh giá định lượng để Hội đồng TĐKT các cấp làm cơ sở đánh giá, đồng thời đảm bảo mặt bằng tương đương với tiêu chuẩn danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”. Tập thể được xét công nhận “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” phải đạt các tiêu chí định lượng sau:
+ Có cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở (hoặc được đánh giá, xếp loại “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”).
Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được lựa chọn trong số các tập thể được đánh giá xếp loại “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” theo thứ tự tiêu biểu xuất sắc từ cao xuống thấp.
Thủ trưởng đơn vị (Chủ tịch Hội đồng TĐKT) ra thông báo công nhận mức độ đánh giá hoàn thành nhiệm vụ đối với các tập thể thuộc đơn vị mình.
- Hoàn thành tốt nhiều nhiệm vụ đột xuất, phát sinh ngoài kế hoạch; hoặc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong điều kiện, hoàn cảnh khách quan khó khăn...
Những tập thể, cá nhân được bình xét “tiêu biểu xuất sắc nhất hoặc đặc biệt tiêu biểu xuất sắc” phải là các tập thể, cá nhân có thành tích đi đầu, dẫn đầu; có nhiều sáng kiến, cải tiến, giải pháp công tác ứng dụng có hiệu quả (hoặc có nhiều thành tích đột xuất) trong các lĩnh vực công tác, được lựa chọn trong số các tập thể, cá nhân được bình xét “tiêu biểu xuất sắc”.
Về nguyên tắc, đơn vị có phát động thi đua theo chuyên đề (hoặc theo đợt) mới có đề xuất khen thưởng theo chuyên đề. Các đơn vị chỉ phát động thi đua theo hình thức này khi xác định rõ mục đích, yêu cầu, nội dung, chỉ tiêu, giải pháp thực hiện, thời gian thực hiện. Thủ trưởng đơn vị phát động thi đua chuyên đề trong phạm vi cấp mình, đơn vị mình.
phối hợp hướng dẫn thực hiện.
+ Các doanh nghiệp, hội, hiệp hội khi phát động thi đua cần thông qua cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành của Bộ để phối hợp và làm cơ sở cho việc đánh giá, đề nghị khen thưởng sau này khi sơ kết và tổng kết phong trào thi đua đã phát động.
- Nội dung tờ trình Bộ phải thể hiện được kết quả bình xét, lựa chọn của Hội đồng TĐKT từng cấp về tỷ lệ khen thưởng:
tổ chức, cơ quan, đơn vị.
- Danh sách đề nghị khen thưởng được xếp theo thứ tự bình xét mức độ tiêu biểu xuất sắc từ cao xuống thấp (tập thể trước, cá nhân sau).
- Đối với các Hội, Hiệp hội nghề nghiệp chỉ xét khen thưởng hàng năm đối với cá nhân, tập thể làm việc tại trụ sở chính của Hội. Việc khen thưởng chuyên đề chỉ triển khai sau khi được Bộ duyệt chủ trương.
- Tất cả các bản kê khai thành tích của cá nhân và tập thể khi trình khen cao, phải bổ sung kịp thời các danh hiệu và hình thức khen thưởng của năm đang xét để đảm bảo tính liên tục và đầy đủ trong báo cáo thành tích khen thưởng.
bổ sung thêm văn bản, thông báo xác nhận mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các tập thể, cá nhân của 2 năm trên. Trường hợp có sáng kiến thì gửi kèm theo Quyết định công nhận sáng kiến (có nội dung đánh giá cấp độ và hiệu quả sáng kiến mang lại)
- Các danh hiệu và hình thức khen khác, Hội đồng TĐKT các cấp tự quy định và chịu trách nhiệm về tính chính xác trong việc lựa chọn 02 hình thức (biểu quyết, hoặc bỏ phiếu), tỷ lệ đồng ý cần đạt từ 70% trở lên.
- Các đơn vị cần tiếp tục rà soát, thống kê, lập danh sách các cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo cấp Vụ và tương đương cấp Vụ đã nghỉ hưu và sắp nghỉ hưu trước thời điểm 2 năm (đủ điều kiện khen thưởng từ Huân chương Lao động hạng Ba trở lên theo quy định tại Điều 15, 16, 17 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ), tổng hợp báo cáo gửi hồ sơ đề nghị về Bộ (qua Vụ TĐKT).
- Cá nhân được đề nghị khen thưởng kê khai theo mẫu (kèm theo Mẫu số 02/KTCH/TĐKT/2015). Trường hợp đã mất hoặc già yếu, đại diện gia đình hoặc đại diện cơ quan đơn vị quản lý cán bộ trước khi nghỉ hưu (hoặc cơ quan tổ chức, thi đua cùng cấp) kê khai thay và ký.
Hồ sơ trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xét tặng Bằng khen cho tập thể, cá nhân thuộc Sở Tài chính về thành tích công tác chuyên môn và xét tặng Cờ thi đua được thực hiện như hàng năm. Thủ tục yêu cầu có thêm ý kiến của Ban TĐKT cùng cấp thẩm định, hiệp y để hạn chế việc khen trùng giữa Bộ và địa phương, đảm bảo tôn vinh được những tập thể, cá nhân tiêu biểu xuất sắc trong công tác tài chính trên địa bàn.
Hưởng ứng tích cực phát động thi đua của Bộ năm 2016, các đơn vị thuộc Bộ cần cụ thể hóa các mục tiêu, nội dung thi đua để kịp thời phát động thi đua, ký giao ước thi đua năm 2016 phù hợp với nhiệm vụ chính trị được giao; triển khai tổ chức cho các tập thể, cá nhân thuộc đơn vị ký "Giao ước thi đua".
Một số nội dung khác chưa được đề cập đến trong văn bản hướng dẫn của Bộ, đề nghị các đơn vị thực hiện theo các văn bản hiện hành của nhà nước về công tác thi đua khen thưởng.
- Như trên (để thực hiện); | TL. BỘ TRƯỞNG |
BỘ TÀI CHÍNH
-------
Mẫu 01/BCSK/TĐKT/2015
Đơn vị
BÁO CÁO SÁNG KIẾN
(theo tiêu chuẩn danh hiệu Chiến sỹ thi đua / hoặc tiêu chí xếp loại “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”)
1- Họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người có sáng kiến (hoặc không quá 5 người)
2- Tên sáng kiến/cải tiến/đề tài:
..........................................................................................................................................
điểm, tình hình trước khi có sáng kiến:
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
Sáng kiến trên đã được Hội đồng sáng kiến của đơn vị họp ngày .. /../ năm … thông qua. Tỷ lệ số phiếu nhất trí đạt ...%.
Thủ trưởng đơn vị
(Cấp trình ký, đóng dấu, xác nhận)
Một số lưu ý (trang sau)
Trường hợp là Đề tài nghiên cứu, cần có tóm tắt đề tài khoảng 1 trang và bản sao Quyết định nghiệm thu đề tài hoặc công nhận đề tài kèm theo hồ sơ đề nghị khen thưởng.
3/- Các cá nhân công tác tại các Vụ, Cục thuộc cơ quan Bộ thì gửi "Báo cáo sáng kiến" kèm theo hồ sơ đề nghị khen thưởng về Thường trực Hội đồng thi đua khen thưởng Bộ (Vụ TĐKT).
5/- Hồ sơ đề nghị xét công nhận danh hiệu Chiến sỹ thi đua ngành Tài chính và hồ sơ đề nghị phong tặng Chiến sỹ thi đua toàn quốc, yêu cầu gửi kèm theo Báo cáo sáng kiến đã được Hội đồng sáng kiến cấp trình thông qua, Thủ trưởng đơn vị ký xác nhận, đóng dấu.
BỘ TÀI CHÍNH
-------
Mẫu 02/KTCH/TĐKT/2015
(Nghị định 39/2012/NĐ-CP)
Đơn vị:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
(Thành phố, tỉnh), ngày …. tháng …. năm …….
BÁO CÁO THÀNH TÍCH CÔNG TÁC
Đề nghị tặng(truy tặng) Huân chương...(1)…………..
1- Họ và tên: Bí danh (2): Nam, nữ:
3- Quê quán (3):
5- Chức vụ, đơn vị công tác hiện nay (hoặc trước khi nghỉ hưu):
7- Ngày, tháng, năm tham gia công tác:
(hoặc ngày tham gia các đoàn thể):
II - Tóm tắt quá trình công tác (4)
Từ tháng năm | Đến tháng năm | Chức vụ (đảng, chính quyền, đoàn thể) | Đơn vị công tác | Số năm, tháng giữ chức vụ | Ghi chú |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1. Danh hiệu thi đua
Năm | Danh hiệu thi đua | Số, ngày, tháng, năm QĐ, cơ quan ký QĐ |
|
|
|
|
|
|
Năm
Hình thức khen thưởng
Số, ngày; tháng, năm QĐ; cơ quan ký QĐ
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị
quản lý cán bộ (7)
(ký, đóng dấu)
Người báo cáo (8)
(Ký, ghi rõ họ và tên)
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ CẤP TRÊN TRỰC TIẾP XÁC NHẬN
(Ký, đóng dấu)
Ghi chú: Hướng dẫn kê khai theo (1),(2),(3),(4),(5),(6),(7),(8) ở trang sau
HƯỚNG DẪN KÊ KHAI KHEN THƯỞNG QUÁ TRÌNH CỐNG HIẾN
(Theo Mẫu 02/KTCH/TĐKT/2015)
(2) Trường hợp có nhiều bí danh thì chỉ ghi bí danh thường dùng.
(4) Nêu quá trình tham gia cách mạng, các chức vụ đã đảm nhận, thời gian giữ từng chức vụ từ khi tham gia công tác đến khi đề nghị khen thưởng. Đối với trường hợp đã nghỉ hưu (hoặc từ trần) chưa được khen thưởng thì báo cáo quá trình công tác đến khi nghỉ hưu (hoặc từ trần).
Đối với danh hiệu thi đua: Danh hiệu CSTĐ cơ sở thống kê số lượng các năm. Danh hiệu Chiến sỹ thi đua ngành trở lên (ghi rõ số quyết định, ngày, tháng, năm ký, cấp quyết định.
(7) Đối với cán bộ đã nghỉ hưu, trước khi xác nhận cần xem xét việc chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước tại nơi cư trú.
tổ chức tỉnh ủy hoặc thành ủy xác nhận.
File gốc của Công văn 17657/BTC-TĐKT hướng dẫn tổng kết công tác thi đua, khen thưởng năm 2015 do Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Công văn 17657/BTC-TĐKT hướng dẫn tổng kết công tác thi đua, khen thưởng năm 2015 do Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 17657/BTC-TĐKT |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Hùng Minh |
Ngày ban hành | 2015-11-27 |
Ngày hiệu lực | 2015-11-27 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |