ỦY BAN DÂN TỘC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v lập hồ sơ tinh giản biên chế năm 2021 theo Nghị định số 143/2020/NĐ-CP của Chính phủ | Hà Nội, ngày 25 tháng 02 năm 2021 |
Kính gửi: Các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc
1. Đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế
Điều 2 Nghị định số 108/NĐ-CP của Chính phủ, Điều 1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
a) Công chức, viên chức trong biên chế hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức), thuộc đối tượng tinh giản biên chế nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác;
- Có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm nên không hoàn thành nhiệm vụ được giao nhưng không thể bố trí việc làm khác hoặc được cơ quan, đơn vị bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
- Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, viên chức có 01 năm được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định của pháp luật hoặc trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định của pháp luật nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
b) Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ) dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự.
3. Quyền lợi của công chức, viên chức, HĐ 68 được hưởng khi tinh giản biên chế
khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, còn được hưởng các chế độ sau:
- Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động;
b) Đối tượng tinh giản biên chế nếu có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và chế độ quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều này và được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động.
khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này hoặc có tuổi thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này nếu thôi việc ngay thì được hưởng các khoản trợ cấp sau:
- Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội.
a) Biên bản họp toàn thể công chức, viên chức của đơn vị xác định đối tượng đưa vào diện tinh giản biên chế của đơn vị.
c) Tờ trình đề nghị tinh giản biên chế kèm theo:
- Biểu mẫu theo Thông tư số 31/2019/TT-BTC ngày 05/6/2019 của Bộ Tài chính: biểu 1a, 1b, 1c, 1d và biểu 2.
điểm a khoản 1; điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư số 31/2019/TT-BTC ngày 05/6/2019. Đối tượng, danh sách, dự toán kinh phí tinh giản biên chế xác định cùng với kỳ lập dự toán ngân sách nhà nước năm kế hoạch để đề nghị Bộ Tài chính giao dự toán kinh phí tinh giản biên chế trong dự toán hàng năm của Ủy ban Dân tộc. Nếu các Vụ, đơn vị không lập danh sách đối tượng và dự toán tinh giản biên chế năm kế hoạch để Bộ Tài chính giao thì không có nguồn kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế.
Bản mềm gửi về địa chỉ email: [email protected] để tổng hợp kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo quy định.
- Như trên; | TL. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
ỦY BAN DÂN TỘC
VỤ, ĐƠN VỊ…
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hà Nội, ngày tháng năm 20….
Tinh giản biên chế năm 2021 theo Nghị định số 143/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế
(Kèm theo công văn số UBDT-TCCB ngày tháng năm 2021 của Ủy ban Dân tộc)
Căn cứ Nghị định số 143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ (sau đây viết tắt là Nghị định 108);
Thông tư số 31/2019/TT-BTC ngày 05/6/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định nguồn kinh phí và lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế;
Căn cứ Quyết định số ……./QĐ-UBDT ngày …. của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ đơn vị;
II. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG VÀ SỐ LƯỢNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ LAO ĐỘNG HỢP ĐỒNG CỦA ĐƠN VỊ
2. Tổng số cán bộ, công chức, viên chức, hợp đồng lao động có mặt tính đến 01/01/2021 của vụ, đơn vị: ……., trong đó:
- Cán bộ, công chức, viên chức, hợp đồng lao động làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ: ……..người.
4. Số cán bộ, công chức, viên chức, hợp đồng lao động thuộc diện tinh giản biên chế theo điểm a, b khoán 1 Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và khoản 1 Điều 1 Nghị định số 143/2020/NĐ-CP của Chính phủ là: ………… người
Trên cơ sở rà soát chức năng, nhiệm vụ nhằm loại bỏ những nhiệm vụ không còn phù hợp, những nhiệm vụ trùng lặp, từ đó sắp xếp lại tổ chức, đơn vị theo hướng thu gọn đầu mối, bỏ khâu trung gian, mỗi cơ cấu được giao nhiều việc, gắn với cải tiến quy chế làm việc, cải cách thủ tục hành chính. Xác định lại cơ cấu, số lượng cán bộ, công chức và tiêu chuẩn nghiệp vụ cho từng vị trí công việc; đánh giá trình độ, năng lực, kết quả công tác và phẩm chất đạo đức, sức khỏe của từng cá nhân trong đơn vị để tổ chức sắp xếp lại cán bộ, công chức cho phù hợp.
1. Số cán bộ, công chức, viên chức, hợp đồng lao động làm việc ổn định, lâu dài: …..người.
Dự kiến số lượng và danh sách những người đề nghị áp dụng chính sách tinh giản biên chế, bảng dự toán số tiền trợ cấp cho từng người (đối với đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBDT) theo mẫu quy định:
TT
Họ và tên
Ngày tháng năm sinh
Chức vụ và công việc đang đảm nhiệm
Số năm công tác có đóng BHXH
Lý do tinh giản biên chế
Đối tượng tinh giản biên chế (01 trong 4 đối tượng quy định)
Thời gian thực hiện tinh giản biên chế
Bản Đề án này được công bố công khai trước toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, Hợp đồng lao động của đơn vị được biết và thông qua ngày … tháng năm 20…./.
ĐẠI DIỆN CHI BỘ
ĐẠI DIỆN LÃNH ĐẠO VỤ, ĐƠN VỊ
ĐẠI DIỆN CÔNG ĐOÀN
File gốc của Công văn 174/UBDT-TCCB về lập hồ sơ tinh giản biên chế năm 2021 theo Nghị định 143/2020/NĐ-CP do Ủy ban Dân tộc ban hành đang được cập nhật.
Công văn 174/UBDT-TCCB về lập hồ sơ tinh giản biên chế năm 2021 theo Nghị định 143/2020/NĐ-CP do Ủy ban Dân tộc ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Uỷ ban Dân tộc |
Số hiệu | 174/UBDT-TCCB |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Cầm Văn Thanh |
Ngày ban hành | 2021-02-25 |
Ngày hiệu lực | 2021-02-25 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |