BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện Quyết định số 409/QĐ-TTg và Quyết định số 1133/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ | Hà Nội, ngày 22 tháng 04 năm 2014 |
Kính gửi:
Ngày 09/04/2012, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 409/QĐ-TTg ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 04-KL/TW ngày 19 tháng 4 năm 2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XI) về kết quả thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09-12-2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa IX) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân từ năm 2012 đến năm 2016 (sau đây gọi là Quyết định số 409/QĐ-TTg). Cụ thể hóa Quyết định, ngày 15/7/2013, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1133/QĐ-TTg phê duyệt và tổ chức thực hiện các Đề án tại Quyết định số 409/QĐ-TTg (sau đây gọi là Quyết định số 1133/QĐ-TTg). Qua triển khai thực hiện các Quyết định cho thấy, nhìn chung các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương và các địa phương chưa triển khai thống nhất, đồng đều[I], chưa có trọng tâm, trọng điểm; các mục tiêu và hoạt động cụ thể đề ra chưa đi vào thực chất; nhiều hoạt động chưa đảm bảo tính khả thi.
I. TIẾP TỤC QUÁN TRIỆT VÀ TỔ CHỨC TRIỂN KHAI QUYẾT ĐỊNH SỐ 409/QĐ-TTG
II. TỔ CHỨC TRIỀN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1133/QĐ-TTG
1.1. Đối với các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương được giao chủ trì các Đề án tại Quyết định số 1133/QĐ-TTg:
b) Trong trường hợp cần thiết, cơ quan chủ trì các Đề án có thể mở rộng thành phần tham gia Ban chỉ đạo và Tổ thư ký giúp việc trên tinh thần đảm bảo tính hiệu quả, phù hợp với quy mô, phạm vi, nội dung của từng Đề án.
1.2. Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
Điều 2 Quyết định số 1133/QĐ-TTg, tùy thuộc vào tình hình, điều kiện cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập Ban chỉ đạo để triển khai thực hiện Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 04-KL/TW và các Đề án của Quyết định số 1133/QĐ-TTg do Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố làm Trưởng Ban (có thể gọi tắt là Ban chỉ đạo 1133); Giám đốc Sở Tư pháp làm Phó Trưởng ban thường trực; đại diện Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh làm Phó Trưởng ban. Thành phần Ban chỉ đạo là đại diện Lãnh đạo các Sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan trực tiếp đến việc triển khai thực hiện các Đề án tại địa phương, bao gồm: Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh (đối với các địa phương có biên giới, bờ biển là Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, thành phố), Thanh tra tỉnh, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội Luật gia tỉnh và một số cơ quan liên quan khác (nếu cần thiết).
b) Các cơ quan chủ trì các Đề án cụ thể có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án chi tiết hàng năm và cả giai đoạn; chủ trì tham mưu, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các hoạt động của Đề án tại địa phương.
2. Xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án
Trên cơ sở nội dung các Đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, đề nghị các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương chủ trì các Đề án và các địa phương chủ động xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án (Kế hoạch hàng năm và cả giai đoạn) trình Lãnh đạo có thẩm quyền phê duyệt.
- Mục đích, yêu cầu;
- Phân công trách nhiệm: trong đó phân công trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan/đơn vị triển khai thực hiện các nhiệm vụ của từng Đề án;
2.2. Thẩm định dự thảo Kế hoạch thực hiện Đề án hàng năm
Thực hiện quy định tại Điều 5 Quyết định số 1133/QĐ-TTg và Điểm b Khoản 1 Điều 6 Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTP-BTC ngày 27/01/2014 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở, Bộ Tư pháp hướng dẫn việc thẩm định dự thảo Kế hoạch thực hiện Đề án hàng năm của các cơ quan như sau:
- Công văn gửi Bộ Tư pháp;
- Bản Thuyết minh dự thảo Kế hoạch (nếu cần thiết).
Trước ngày 15/6 hàng năm, các cơ quan chủ trì Đề án có trách nhiệm gửi hồ sơ thẩm định về Bộ Tư pháp (Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật) để tổng hợp, tổ chức thẩm định trên cơ sở đối chiếu, xem xét các hoạt động của từng Đề án trong năm tiếp theo, bảo đảm không trùng lặp, lãng phí về nguồn lực đầu tư của Nhà nước tại từng địa bàn, lĩnh vực cụ thể.
c) Căn cứ Kế hoạch thực hiện Đề án đã được thẩm định, phê duyệt, các cơ quan chủ trì Đề án lập dự toán kinh phí triển khai thực hiện Đề án trong năm tiếp theo để tổng hợp chung trong dự toán ngân sách của cơ quan mình gửi Bộ Tài chính thẩm định, trình cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật ngân sách nhà nước về thời hạn báo cáo dự toán ngân sách nhà nước hàng năm.
Để việc triển khai thực hiện các Đề án được thống nhất, đồng bộ và thiết thực, đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao Sở Tư pháp thẩm định về nội dung đối với Kế hoạch triển khai thực hiện của từng Đề án cụ thể tại địa phương trước khi trình Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Thời hạn gửi hồ sơ thẩm định thực hiện như đối với thời hạn thẩm định của cấp Trung ương.
3.1. Căn cứ khả năng ngân sách của từng Bộ, ngành, địa phương, cần bố trí một khoản kinh phí hợp lý để triển khai các nhiệm vụ theo Quyết định số 409/QĐ-TTg, Quyết định số 1133/QĐ-TTg và các Đề án được phê duyệt tại Quyết định. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nói chung cũng như phục vụ việc triển khai các nhiệm vụ của từng Đề án nói riêng thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 27/01/2014 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở.
Khoản 2 Điều 2, Điểm d Khoản 1 Điều 6 Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTP-BTC.
3.3. Các Bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm lập dự toán kinh phí triển khai thực hiện Chương trình hành động nói chung, các Đề án của Chương trình nói riêng, tổng hợp vào dự toán chi của Bộ, ngành, địa phương mình gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và bố trí vào dự toán ngân sách hàng năm của Bộ, ngành, địa phương. Việc lập dự toán, tổng hợp kinh phí thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước về thời hạn báo cáo dự toán ngân sách nhà nước hằng năm (trước ngày 25/7).
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, ngành, đoàn thể, địa phương phản ánh về Bộ Tư pháp để nghiên cứu và phối hợp tháo gỡ, khắc phục kịp thời.
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo)
- Vụ Pháp luật, Văn phòng Chính phủ (để biết);
- Tổ chức pháp chế các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương (để thực hiện);
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (để thực hiện);
- Lưu: VT, Vụ PBGDPL.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thúy Hiền
[I]1 Theo báo cáo Bộ Tư pháp nhận được, đến nay mới có 03 Bộ (Bộ Tài chính, Bộ Công an, Bộ Công Thương) và 44 địa phương ban hành văn bản triển khai thực hiện Quyết định số 409/QĐ-TTg; 08 Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương (Bộ Tư pháp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Quốc phòng, Thanh tra Chính phủ, Đài Truyền hình Việt Nam, Hội Luật gia Việt Nam) và 25 địa phương có văn bản triển khai thực hiện Quyết định số 1133/QĐ-TTg và các Đề án được phê duyệt tại Quyết định.
File gốc của Công văn 1158/BTP-PBGDPL năm 2014 tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Quyết định 409/QĐ-TTg và 1133/QĐ-TTg do Bộ Tư pháp ban hành đang được cập nhật.
Công văn 1158/BTP-PBGDPL năm 2014 tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Quyết định 409/QĐ-TTg và 1133/QĐ-TTg do Bộ Tư pháp ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tư pháp |
Số hiệu | 1158/BTP-PBGDPL |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Thúy Hiền |
Ngày ban hành | 2014-04-22 |
Ngày hiệu lực | 2014-04-22 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |