BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch | Hà Nội, ngày 08 tháng 7 năm 2016 |
Kính gửi: Sở Tư pháp tỉnh Quảng Trị
1. Về việc đăng ký lại khai sinh đối với cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang
khoản 5 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP áp dụng đối với trường hợp người yêu cầu không có bản sao Giấy khai sinh; sau khi thực hiện việc đăng ký lại khai sinh theo quy định thì mới có Giấy khai sinh làm cơ sở điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác theo quy định tại Điều 6 của Nghị định. Đề nghị Sở Tư pháp chỉ đạo cơ quan đăng ký hộ tịch nghiên cứu kỹ và thực hiện đúng các quy định này.
Khoản 1 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và Điều 9 Thông tư số 15/2015/TT-BTP quy định hồ sơ đăng ký lại khai sinh bao gồm: Tờ khai đăng ký lại khai sinh, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh; bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có thông tin liên quan đến nội dung khai sinh.
Trường hợp đương sự xuất trình được một trong những giấy tờ chứng minh có quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch, đồng thời kết quả xác minh, tra cứu cho thấy người yêu cầu chưa mất quốc tịch Việt Nam, thì cơ quan đăng ký hộ tịch ghi nội dung về quốc tịch của người yêu cầu đăng ký lại khai sinh theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày 22/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quốc tịch Việt Nam.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP thì: “Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán”.
Điều 26). Đồng thời, theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008 thì người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải có tên gọi Việt Nam.
4. Về việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
- Nếu thông tin về người dự định kết hôn không thay đổi (kết hôn cùng một người), Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị người yêu cầu nêu rõ lý do không nộp lại được Giấy xác nhận được cấp trước đây, lưu trong hồ sơ và cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu.
Trường hợp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trước đây được cấp để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi văn bản đề nghị (kèm theo bản chụp hồ sơ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân lần trước, bản chụp trang Sổ ghi việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trước đây) gửi Sở Tư pháp; Sở Tư pháp gửi Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực để trao đổi với Cơ quan đại diện của nước ngoài tại Việt Nam kiểm tra, làm rõ. Trên cơ sở kết quả kiểm tra, xác minh, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực sẽ hướng dẫn giải quyết.
Điều 16 Luật cư trú đã quy định cụ thể về nơi cư trú của cán bộ, chiến sỹ đang công tác trong lực lượng vũ trang. Đề nghị Sở Tư pháp hướng dẫn cơ quan đăng ký hộ tịch áp dụng quy định này để giải quyết yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, đăng ký kết hôn.
- Đối với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài chưa có quốc tịch nước ngoài phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp hoặc giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp.
5. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ làm con nuôi, cha đẻ của đứa trẻ đã chết, nếu có yêu cầu thay đổi phần khai về người cha, thay đổi họ cho con mà các bên mẹ đẻ, cha dượng (cha nuôi) và con nuôi từ 9 tuổi trở lên đều đồng ý thì cơ quan đăng ký hộ tịch thực hiện việc thay đổi hộ tịch theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Bộ luật Dân sự và khoản 1 Điều 26 Luật hộ tịch nhằm bảo đảm quyền lợi chính đáng của các bên.
7. Về việc đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại trại giam
Nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư số 15/2015/TT-BTP thì Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc đăng ký khai sinh lưu động.
Trường hợp Giấy khai sinh được cấp trước đây chỉ có năm sinh, không có ngày, tháng sinh thì người được đăng ký khai sinh cần làm thủ tục bổ sung hộ tịch. Đề nghị Sở Tư pháp hướng dẫn cơ quan đăng ký hộ tịch vận dụng quy định tại khoản 4 Điều 27 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 và hướng dẫn tại khoản 2 Điều 22 Thông tư số 15/2015/TT-BTP để xác định ngày, tháng sinh theo hướng: nếu hồ sơ, giấy tờ cá nhân của người yêu cầu không thể hiện được ngày sinh thì ghi ngày đầu tiên của tháng sinh; nếu không xác định được ngày, tháng sinh thì ghi ngày 01 tháng 01 của năm sinh.
10. Về đề xuất bổ sung biểu mẫu hộ tịch
Điều 30 của Luật hộ tịch (bao gồm ghi chú việc xác định cha, mẹ, con) là trách nhiệm của cơ quan đăng ký hộ tịch khi nhận được văn bản thông báo, không phải là thủ tục hành chính nên không có Tờ khai.
- Về Tờ khai đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài: đề nghị Sở Tư pháp tạm thời tiếp tục sử dụng mẫu Tờ khai đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài ban hành kèm theo Thông tư số 09b/2013/TT-BTP để thực hiện.
Trên đây là ý kiến của Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, xin gửi để Sở Tư pháp triển khai, thực hiện./.
- Như trên;
- Lưu: VT (Dung).
CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Công Khanh
File gốc của Công văn 1014/HTQTCT-HT năm 2016 về hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành đang được cập nhật.
Công văn 1014/HTQTCT-HT năm 2016 về hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực |
Số hiệu | 1014/HTQTCT-HT |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Công Khanh |
Ngày ban hành | 2016-07-08 |
Ngày hiệu lực | 2016-07-08 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |