BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI- BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2012/TTLT-BGTVT-BVHTTDL | Hà Nội, ngày 26 tháng 06 năm 2012 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
QUY ĐỊNH VỀ BẢO ĐẢM AN TOÀN GIAO THÔNG TRONG HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI KHÁCH DU LỊCH BẰNG PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thống nhất ban hành Thông tư liên tịch quy định về bảo đảm an toàn giao thông trong hoạt động vận tải khách du lịch bằng phương tiện thủy nội địa,
Thông tư này quy định về bảo đảm an toàn giao thông trong hoạt động vận tải khách du lịch bằng phương tiện thủy nội địa.
Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động vận tải khách du lịch bằng phương tiện thủy nội địa.
Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2. Phương tiện lưu trú là phương tiện có buồng ngủ hoặc phòng ngủ bảo đảm về điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, dịch vụ cần thiết phục vụ lưu trú du lịch.
1. Thực hiện theo các quy định tại Thông tư số 25/2010/TT-BGTVT ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý hoạt động của cảng, bến thủy nội địa.
3. Khu vực neo đậu
b) Trang thiết bị để neo đậu phương tiện lưu trú du lịch bảo đảm an toàn;
Điều 5. Quy định đối với phương tiện
Điều 24 Luật Giao thông đường thủy nội địa và các quy định tại Thông tư số 20/2011/TT-BGTVT ngày 31 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách đường thủy nội địa, phương tiện phải bảo đảm yêu cầu các quy định sau:
a) Có buồng ngủ hoặc phòng ngủ bảo đảm chất lượng về cơ sở vật chất, trang thiết bị và dịch vụ theo quy định hiện hành;
c) Có thiết bị theo dõi thời tiết, thông tin liên lạc: có hệ thống thông tin nội bộ từ phòng thuyền trưởng đến các khu vực dịch vụ, buồng ngủ hoặc phòng ngủ của khách; có số ghi điện thoại, địa chỉ các cơ quan tìm kiếm cứu nạn;
đ) Có đầy đủ định biên thuyền viên theo quy định và phải được bố trí trực cảnh giới 24/24 giờ;
2. Đối với phương tiện
b) Có sổ danh bạ thuyền viên và nhân viên phục vụ được ghi chép đầy đủ và lưu giữ tại phương tiện, bổ sung hàng ngày (nếu có thay đổi);
d) Có sổ ghi điện thoại, địa chỉ các cơ quan tìm kiếm cứu nạn.
1. Thực hiện theo các quy định tại Chương IV Luật Giao thông đường thủy nội địa về thuyền viên và người lái phương tiện, các văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Giao thông vận tải về đào tạo, cấp bằng, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, người lái phương tiện.
Điều 7. Quy định đối với nhân viên phục vụ trên phương tiện
2. Được bồi dưỡng tập huấn nghiệp vụ về an toàn giao thông đường thủy; huấn luvện về cứu sinh, cứu hỏa, cứu đắm và sơ cứu y tế.
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN
Ngoài việc thực hiện các quy định tại Chương II Quyết định số 28/2004/QĐ-BGTVT ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về phạm vi trách nhiệm của thuyền viên, người lái phương tiện và định biên an toàn tối thiểu trên phương tiện thủy nội địa; Thông tư số 09/2012/TT-BGTVT ngày 23 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định phạm vi trách nhiệm của thuyền viên, người lái phương tiện và định biên an toàn tối thiểu trên phương tiện thủy nội địa ban hành kèm theo Quyết định số 28/2004/QĐ-BGTVT, thuyền viên và người lái phương tiện còn có trách nhiệm:
a) Chịu trách nhiệm cao nhất về an toàn, an ninh trật tự trong suốt hành trình của phương tiện;
c) Chỉ nhận khách có giấy tờ tùy thân hợp lệ, đúng với danh sách khách đã khai báo tạm trú (nếu là khách lưu trú);
2. Trách nhiệm của thuyền viên và người lái phương tiện
b) Trước khi khởi hành, tùy theo chức trách của mình, thuyền viên và người lái phương tiện phải kiểm tra các điều kiện bảo đảm an toàn giao thông đường thủy đối với người và phương tiện; phổ biến cho khách du lịch cách sử dụng áo phao cứu sinh, trang thiết bị cứu sinh, cứu đắm, phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường và sử dụng búa để mở hoặc phá cửa thoát hiểm;
Điều 9. Trách nhiệm của nhân viên phục vụ trên phương tiện
2. Tham gia bảo đảm an ninh trật tự, an toàn cho nguời và tài sản của khách du lịch trong suốt hành trình.
4. Báo cáo kịp thời cho thuyền trưởng khi phát hiện sự cố bất thường trên phương tiện.
1. Thực hiện theo các quy định tại khoản 2 Điều 83 Luật Giao thông đường thủy nội địa, Điều 36 Luật Du lịch và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 11. Trách nhiệm của Cảng vụ đường thủy nội địa
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức kiểm tra, xử lý các vi phạm quy định về bảo đảm an toàn giao thông đường thủy trong hoạt động vận tải khách du lịch bằng phương tiện thủy nội địa thuộc địa phương mình.
Điều 13. Trách nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
2. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các cơ quan có liên quan kiểm tra, xử lý vi phạm quy định về bảo đảm an toàn cho khách du lịch của các phương tiện và tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải khách du lịch bằng phương tiện thủy nội địa.
1. Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước chuyên ngành về hoạt động vận tải khách du lịch đường thủy nội địa trên toàn quốc; hàng quý thống kê, tổng hợp diễn biến về công tác bảo đảm trật tự, an toàn trong hoạt động vận tải khách du lịch đường thủy nội địa của các địa phương để báo cáo Bộ Giao thông vận tải (trước ngày 25 của tháng cuối quý) và sao gửi Tổng cục Du lịch để phối hợp quản lý.
3. Quy định nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ bảo đảm an toàn giao thông đường thủy cho tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động vận tải khách du lịch bằng phương tiện thủy nội địa.
1. Phối hợp với Cục Đường thủy nội địa Việt Nam chỉ đạo, hướng dẫn công tác tổ chức và kiểm tra bảo đảm an toàn cho khách du lịch trên phương tiện thủy nội địa trong phạm vi cả nước.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư, nếu có vướng mắc, bất cập đề nghị phản ánh về Bộ Giao thông vận tải, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
BỘ TRƯỞNG
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Hoàng Tuấn Anh
BỘ TRƯỞNG
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Đinh La Thăng
Nơi nhận:
- Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng CP, các Phó Thủ tướng CP;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch Nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc, các UB của Quốc hội;
- UBTƯMTTQVN, Cơ quan TU’ các đoàn thể:
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- UBND, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT CP;
- Cục Kiểm tra VBQPPL Bộ Tư pháp;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ VHTTDL;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ GTVT, Bộ VHTTDL;
- Các Sở GTVT, Sở VHTTDL các tỉnh. TP trực thuộc TƯ;
- Công báo, Website Bộ GTVT, Bộ VHTTDL;
- Trang thông tin điện tử của Bộ GTVT;
- Lưu: VT, ATGT, TCDL (450).
Từ khóa: Thông tư liên tịch 22/2012/TTLT-BGTVT-BVHTTDL, Thông tư liên tịch số 22/2012/TTLT-BGTVT-BVHTTDL, Thông tư liên tịch 22/2012/TTLT-BGTVT-BVHTTDL của Bộ Giao thông vận tải, Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch, Thông tư liên tịch số 22/2012/TTLT-BGTVT-BVHTTDL của Bộ Giao thông vận tải, Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch, Thông tư liên tịch 22 2012 TTLT BGTVT BVHTTDL của Bộ Giao thông vận tải, Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch, 22/2012/TTLT-BGTVT-BVHTTDL
File gốc của Thông tư liên tịch 22/2012/TTLT-BGTVT-BVHTTDL quy định về bảo đảm an toàn giao thông trong hoạt động vận tải khách du lịch bằng phương tiện thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải – Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành đang được cập nhật.
Thông tư liên tịch 22/2012/TTLT-BGTVT-BVHTTDL quy định về bảo đảm an toàn giao thông trong hoạt động vận tải khách du lịch bằng phương tiện thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải – Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Giao thông vận tải, Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch |
Số hiệu | 22/2012/TTLT-BGTVT-BVHTTDL |
Loại văn bản | Thông tư liên tịch |
Người ký | Hoàng Tuấn Anh, Đinh La Thăng |
Ngày ban hành | 2012-06-26 |
Ngày hiệu lực | 2013-01-01 |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
Tình trạng | Còn hiệu lực |