BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2056/QĐ-BGTVT | Hà Nội, ngày 21 tháng 09 năm 2018 |
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị khóa XII về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn;
Căn cứ Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10/9/2014 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
Căn cứ Văn bản số 2171/TTg-KTN ngày 06/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm triển khai dịch vụ vận chuyển hành khách bằng xe ô tô góp phần thúc đẩy phát triển du lịch; Văn bản số 11115/VPCP-CN ngày 18/10/2017 của Văn phòng Chính phủ về việc thí điểm triển khai dịch vụ vận chuyển hành khách bằng xe ô tô góp phần thúc đẩy phát triển du lịch;
Thông tư số 42/2017/TT-BGTVT ngày 15/11/2017 của Bộ trưởng Bộ GTVT quy định điều kiện của người điều khiển phương tiện, nhân viên phục vụ, trang thiết bị, chất lượng dịch vụ trên phương tiện vận tải khách du lịch;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Vận tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
1. Đề nghị các Bộ: Công an, Tài chính, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Công Thương, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố: Hà Nội, Quảng Nam, Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế, Lâm Đồng, Kiên Giang, Quảng Ninh, Lào Cai, và thành phố Hồ Chí Minh quan tâm phối hợp chỉ đạo thực hiện.
- Như Điều 3; | KT. BỘ TRƯỞNG |
HƯỚNG DẪN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH KẾT NỐI TỪ TRUNG TÂM ĐÔ THỊ VÀ TRUNG TÂM DU LỊCH ĐẾN CẢNG HÀNG KHÔNG BẰNG XE Ô TÔ TẠI MỘT SỐ TỈNH, THÀNH PHỐ (HỢP PHẦN 2).
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2056/QĐ-BGTVT ngày 21/9/2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
1. Mục tiêu tổng quát
- Tạo thuận lợi cho việc đi lại của người dân thông qua cung cấp dịch vụ vận tải kết nối hài hòa giữa các cảng hàng không sân bay với trung tâm tỉnh, thành phố, tăng cường an toàn giao thông, giảm ùn tắc giao thông và xây dựng nền văn minh đô thị. Tiết kiệm thời gian, chi phí và tạo sự hài lòng cho khách du lịch.
- Góp phần nâng cao hình ảnh của các địa phương triển khai dự án, tạo được sản phẩm mới, góp phần xây dựng hình ảnh cho ngành du lịch, ngành giao thông, có khả năng thu hút thêm khách du lịch quốc tế tới Việt Nam, góp phần thúc đẩy phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và của ngành du lịch trên thị trường hội nhập quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Thực hiện đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Văn bản số 2171/TTg-KTN ngày 06/12/2016 trong việc thí điểm triển khai dịch vụ vận chuyển hành khách bằng xe ô tô kết nối từ các cảng hàng không tại các tỉnh, thành phố đến trung tâm đô thị và trung tâm du lịch; Văn bản số 11115/VPCP-CN ngày 18/10/2017 của Văn phòng Chính phủ về việc thí điểm triển khai dịch vụ vận chuyển hành khách bằng xe ô tô góp phần thúc đẩy phát triển du lịch.
- Áp dụng phần mềm công nghệ trong tổ chức, quản lý và điều hành hoạt động cung cấp dịch vụ vận chuyển, đảm bảo ứng dụng phần mềm quản lý chặt chẽ đối với lái xe, nhân viên phục vụ trên xe, chất lượng dịch vụ vận tải, quản lý phương tiện, an toàn cho hành khách và nâng cao trách nhiệm của doanh nghiệp vận tải hành khách trong hoạt động kinh doanh vận tải.
- Đảm bảo bảo vệ quyền lợi chính đáng của đơn vị tham gia thí điểm và hành khách.
b) Đối với hành khách:
c) Đối với đơn vị cung cấp dịch vụ vận tải:
- Kiểm soát chặt các điều kiện kinh doanh vận tải hành khách, giám sát đảm bảo an toàn giao thông, bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật của phương tiện thí điểm.
- Áp dụng phần mềm công nghệ quản lý an toàn, quản lý chất lượng và đặt tour, đăng ký thông tin chuyến đi, đặt tour và thanh toán điện tử theo thời gian thực và đảm bảo đáp ứng yêu cầu quản lý, kiểm tra và giám sát của cơ quan quản lý nhà nước ngành thuế và ngành vận tải đối với hoạt động của doanh nghiệp.
- Kiểm tra, giám sát và đánh giá hiệu quả của Dự án thí điểm làm căn cứ để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét; đề xuất xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý phù hợp để phát triển các loại hình dịch vụ mới.
- Từ kết quả thực hiện thí điểm đánh giá về phần mềm quản lý công nghệ quản lý an toàn, quản lý chất lượng và đặt xe, đặt dịch vụ vận chuyển để từng bước ứng dụng rộng rãi nhằm quản lý chặt chẽ trong hoạt động kinh doanh vận tải, qua đó có đầy đủ dữ liệu thực tế để xây dựng cũng như hoạch định các chính sách phát triển ngành vận tải phù hợp với nhu cầu của xã hội và sự phát triển của đất nước.
- Góp phần đảm bảo trật tự an toàn giao thông, giảm tai nạn giao thông, giảm ùn tắc giao thông đô thị thông qua việc hạn chế sử dụng phương tiện cá nhân tham gia giao thông và tối ưu hóa hiệu quả sử dụng xe ô tô.
II. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG TRIỂN KHAI HƯỚNG DẪN VÀ THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM
Đơn vị vận tải tham gia thí điểm là doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải khách du lịch bằng xe ô tô, có kinh nghiệm hoạt động vận tải khách du lịch, có Đề án phù hợp đáp ứng được các yêu cầu của Đề án thí điểm (tại phụ lục kèm theo quyết định này), có phần mềm quản lý để đảm bảo quản lý chặt chẽ hoạt động dịch vụ vận tải trong thí điểm đáp ứng được quy định tại Kế hoạch này và đáp ứng các yêu cầu về quản lý hóa đơn điện tử kết nối với cơ quan thuế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Đơn vị vận tải trong triển khai thí điểm phải đảm bảo các yêu cầu sau:
b) Chấp hành đúng các quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải khách du lịch bằng xe ô tô và nội dung hướng dẫn thực hiện thí điểm tại Kế hoạch này;
d) Sử dụng lái xe và nhân viên phục vụ trên xe theo đúng quy định của pháp luật và đáp ứng các nội dung tại khoản 2 mục này;
e) Bảo đảm sự tuân thủ các quy định của pháp luật về lao động, thời gian làm việc của lái xe trong ngày, thời gian lái xe liên tục;
h) Tổ chức đăng ký và khai thác theo các tuyến theo đúng địa bàn địa phương được phép triển khai thí điểm.
i) Thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật nghĩa vụ thuế, tài chính theo quy định của Bộ Tài chính và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Văn bản số 11115/VPCP-CN-ngày 18/10/2017;
l) Công khai, minh bạch dữ liệu đánh giá, phân tích hiệu quả hoạt động của Đề án thí điểm.
n) Định kỳ ngày 25 hàng tháng, báo cáo kết quả thực hiện việc thí điểm về Sở GTVT, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Giao thông vận tải (qua Vụ Vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam) hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền liên quan.
a) Đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện nghiêm theo các quy định của pháp luật; có tinh thần, thái độ phục vụ hành khách văn minh, lịch sự; thực hiện đầy đủ quy định tại Thông tư số 42/2017/TT-BGTVT ngày 15/11/2017 của Bộ trưởng Bộ GTVT quy định điều kiện của người điều khiển phương tiện, nhân viên phục vụ, trang thiết bị, chất lượng dịch vụ trên phương tiện vận tải khách du lịch.
a) Hành khách có trách nhiệm thực hiện các nội dung quy định về đảm bảo an toàn theo hướng dẫn của đơn vị vận tải và nội dung niêm yết trên phương tiện; đặt tour, mua vé tour điện tử, đặt xe, đặt dịch vụ vận chuyển thông qua kết nối các phương thức trong tour du lịch, thanh toán và các quyền lợi của hành khách khi hành khách sử dụng ứng dụng kết nối các phương thức trong tour du lịch.
4. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
Điều 10 của Thông tư số 42/2017/TT-BGTVT
b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và công bố vị trí các điểm dừng, đỗ đón, trả khách du lịch tại các khu du lịch, điểm du lịch, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn; phối hợp với các bến xe, nhà ga, bến cảng, sân bay trên địa bàn để bố trí vị trí dừng, đỗ đón, trả khách du lịch;
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Sở Du lịch) thực hiện kiểm tra đối với hoạt động kinh doanh vận tải khách du lịch trên địa bàn.
a) Tiếp nhận Đề án của đơn vị vận tải có nhu cầu tham gia thí điểm dịch vụ vận chuyển hành khách kết nối từ trung tâm đô thị (địa phương mình) đến cảng hàng không. Trên cơ sở hiện trạng giao thông và nhu cầu du lịch thực tế của địa phương kết hợp với ý kiến của Cảng vụ Hàng không để xem xét quyết định; Thông báo kết quả đến đơn vị vận tải biết để triển khai thực hiện thí điểm.
- Bố trí điểm cung cấp, điểm hướng dẫn thông tin, vị trí đỗ xe, điểm đón, trả khách trên địa bàn địa phương;
c) Cấp biển hiệu “XE Ô TÔ VẬN TẢI KHÁCH DU LỊCH” theo mẫu quy định;
đ) Cung cấp số liệu phương tiện đến cơ quan quản lý chuyên ngành tài chính để phối hợp quản lý thuế;
5. Tổng cục Đường bộ Việt Nam
b) Phối hợp Sở GTVT hướng dẫn đơn vị tham gia thí điểm thực hiện các quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
6. Cục Đăng kiểm Việt Nam
7. Cục Hàng không Việt Nam
8. Cảng vụ Hàng không
b) Chỉ đạo các Cảng hàng không, các doanh nghiệp có liên quan tại Cảng hàng không trên địa bàn tỉnh, thành phố: Hà Nội, Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế, Lâm Đồng, Kiên Giang và thành phố Hồ Chí Minh bố trí mặt bằng điểm đỗ:
- Chủ trì, phối hợp với doanh nghiệp, hợp tác xã được phép thí điểm và cơ quan, đơn vị liên quan để bố trí vị trí quầy hướng dẫn giao dịch với hành khách tại nhà ga, vị trí đỗ xe và điểm đón, trả khách của từng Cảng hàng không.
1. Phương tiện sử dụng trong thí điểm
a) Xe ô tô phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật; phải được đăng ký, đăng kiểm theo quy định hiện hành; thực hiện chế độ bảo dưỡng sửa chữa phương tiện đảm bảo an toàn kỹ thuật phương tiện; phương tiện phải trang bị đầy đủ dây đai an toàn cho hành khách và lái xe;
c) Trên xe ô tô phải bảo đảm nội thất và tiện nghi như quy định với xe ô tô vận tải khách du lịch; phải bố trí khoang để hành lý cho hành khách;
đ) Xe ô tô phải được niêm yết đầy đủ các thông tin theo quy định, phải có bảng hướng dẫn cho hành khách về an toàn giao thông và thoát hiểm khi xảy ra sự cố theo quy định. Hai bên thành xe phía bên ngoài và phía trên kính phía trước của xe dán cố định dòng chữ “Xe thuộc Dự án thí điểm cung cấp dịch vụ vận chuyển khách du lịch”, kích thước của dòng chữ phù hợp với vị trí dán và đảm bảo dễ nhận biết đồng thời không ảnh hưởng đến tầm quan sát của lái xe (đối với phần dán trên kính phía trước).
a) Sử dụng loại phương tiện xe ô tô để vận chuyển khách du lịch từ các Cảng hàng không đến trung tâm đô thị lớn và trung tâm du lịch của các tỉnh, thành phố theo tuyến đường, hành trình theo đề xuất của đơn vị thí điểm, đồng thời phù hợp với việc tổ chức giao thông và có sự thống nhất của các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Quảng Nam, Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế, Lâm Đồng, Kiên Giang, Quảng Ninh, Lào Cai, và thành phố Hồ Chí Minh để triển khai thực hiện: (1) các tuyến từ Cảng hàng không, sân bay địa bàn: Hà Nội, Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế, Lâm Đồng, Kiên Giang và thành phố Hồ Chí Minh đến trung tâm đô thị, trung tâm du lịch của các địa phương này; (2) kết nối từ Cảng hàng không Nội Bài đi trung tâm du lịch, đô thị các tỉnh: Quảng Ninh, Lào Cai và ngược lại; Cảng hàng không Đà Nẵng đi trung tâm du lịch, đô thị tỉnh Quảng Nam; Cảng hàng không Tân Sơn Nhất đi trung tâm du lịch, đô thị tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
b) Thời gian hoạt động và số chuyến phục vụ các tuyến kết nối tại từ các sân bay do Cảng vụ hàng không căn cứ lịch bay và khả năng thông qua của các sân bay để xem xét quyết định;
3. Thời gian thí Điểm
a) Thực hiện trong 05 năm theo đúng Văn bản số 2171/TTg-KTN ngày 06/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ;
IV. CÔNG TÁC KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM
2. Trường hợp doanh nghiệp vận tải để xảy ra các vi phạm pháp luật thì ngoài việc bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và các quy định pháp luật khác có liên quan thì tùy theo mức độ và tính chất vi phạm sẽ xem xét đình chỉ hoặc dừng việc tham gia thí điểm.
4. Sở GTVT và các lực lượng chức năng trên cơ sở quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, quy định về xử lý vi phạm trong hoạt động kinh doanh vận tải, quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ để xử lý theo thẩm quyền; lực lượng chức năng tại Cảng hàng không kiểm tra xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
1. Bộ Giao thông vận tải:
1.2. Phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện nội dung chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại mục 2 Văn bản số 11115/VPCP-CN ngày 18/10/2017.
1.4. Định kỳ 6 tháng, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện việc thí điểm.
a) Vụ Vận tải chủ trì, phối hợp với Vụ Khoa học công nghệ và các đơn vị chức năng các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố để hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện thí điểm.
c) Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục Đăng kiểm Việt Nam, Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ Hàng không theo chức năng của cơ quan mình thực hiện nhiệm vụ tại khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8 mục II của Kế hoạch này.
2.1. Đề nghị Bộ Công an:
b) Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông hướng dẫn đơn vị thực hiện thí điểm trong việc đăng ký phương tiện theo quy định; phối hợp tổ chức giao thông tạo thuận lợi cho việc triển khai thí điểm; tuần tra kiểm soát, kiểm tra, xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định.
a) Chỉ đạo Tổng cục Du lịch hướng dẫn doanh nghiệp kết nối các chương trình du lịch nhằm quảng bá, thu hút khách du lịch đến các tỉnh, thành phố đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép thí điểm.
c) Chỉ đạo các Sở Du lịch (hoặc Sở Văn Hóa, Thể thao và Du lịch) địa phương có Đề án thí điểm hướng dẫn nghiệp vụ du lịch cho lái xe và nhân viên phục vụ trên các xe tham gia thí điểm theo quy định.
Hướng dẫn các doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia thí điểm và địa phương trong quá trình triển khai đảm bảo phù hợp nội dung chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại mục 2 Văn bản số 11115/VPCP-CN ngày 18/10/2017 đảm bảo thực hiện quy định về quản lý hóa đơn điện tử kết nối với cơ quan thuế nhằm kiểm soát chặt chẽ, minh bạch về doanh thu, nghĩa vụ thuế đối với doanh nghiệp vận tải tham gia hoạt động thí điểm.
a) Sở GTVT thực hiện trách nhiệm theo quy định tại khoản 4 mục II của Kế hoạch này.
c) Sở Du lịch (hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) phối hợp Sở GTVT hướng dẫn đơn vị thực hiện các quy định đối với phương tiện, trang thiết bị cần thiết phải lắp trên xe ô tô và quy định đối với lái xe, nhân viên phục vụ trên xe vận chuyển khách du lịch theo quy định.
Theo chức năng, nhiệm vụ và các công việc được giao trong Kế hoạch này, yêu cầu các cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai thực hiện; thường xuyên rà soát tiến độ và kết quả thực hiện Kế hoạch đã đề ra; chủ động xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất với Lãnh đạo Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố có hoạt động thí điểm về các giải pháp nhằm xử lý kịp thời đối với những vấn đề phát sinh./.
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI KẾT NỐI CẢNG HÀNG KHÔNG SÂN BAY ĐẾN TRUNG TÂM ĐÔ THỊ LỚN VÀ TRUNG TÂM DU LỊCH THÔNG QUA ỨNG DỤNG CỦA PHẦN MỀM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2056/QĐ-BGTVT ngày 21/9/2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
STT | NỘI DUNG YÊU CẦU QUẢN LÝ ĐẢM BẢO CHO CÔNG TÁC THÍ ĐIỂM | Ghi chú | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
I |
|
II |
1 |
a) |
b) |
c) |
d) |
2 |
a) |
b) |
c) |
3 |
a) |
b) |
4 |
a) |
b) |
c) |
5 |
a) |
b) |
c) |
6 |
a) |
b) |
c) |
d) |
đ) |
7 |
a) |
|
b) |
8 |
|
BẢNG TỔNG HỢP Ý KIẾN GÓP Ý ĐỐI VỚI DỰ THẢO QUYẾT ĐỊNH VÀ KẾ HOẠCH THÍ ĐIỂM
Từ khóa: Quyết định 2056/QĐ-BGTVT, Quyết định số 2056/QĐ-BGTVT, Quyết định 2056/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải, Quyết định số 2056/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải, Quyết định 2056 QĐ BGTVT của Bộ Giao thông vận tải, 2056/QĐ-BGTVT File gốc của Quyết định 2056/QĐ-BGTVT năm 2018 Kế hoạch hướng dẫn thực hiện thí điểm dịch vụ vận chuyển hành khách kết nối từ trung tâm đô thị và trung tâm du lịch đến cảng hàng không bằng xe ô tô tại một số tỉnh, thành phố (Hợp phần 2) do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành đang được cập nhật. Quyết định 2056/QĐ-BGTVT năm 2018 Kế hoạch hướng dẫn thực hiện thí điểm dịch vụ vận chuyển hành khách kết nối từ trung tâm đô thị và trung tâm du lịch đến cảng hàng không bằng xe ô tô tại một số tỉnh, thành phố (Hợp phần 2) do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hànhTóm tắt
Đăng nhậpĐăng ký |