CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 92/2015/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 13 tháng 10 năm 2015 |
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 21 tháng 11 năm 2014;
Nghị định này quy định về các biện pháp kiểm soát an ninh hàng không; đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng; lực lượng kiểm soát an ninh hàng không; kết cấu hạ tầng, trang bị, thiết bị và phương tiện bảo đảm an ninh hàng không; kinh phí bảo đảm an ninh hàng không; trách nhiệm của tổ chức, cá nhân liên quan trong công tác bảo đảm an ninh hàng không.
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân hoạt động hàng không dân dụng tại Việt Nam; tổ chức, cá nhân Việt Nam hoạt động hàng không dân dụng ngoài lãnh thổ Việt Nam nếu pháp luật của nước sở tại không có quy định khác; tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động hàng không dân dụng ở vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý.
2. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, biện pháp, quy trình, thủ tục an ninh hàng không được áp dụng phải đảm bảo an ninh tối đa cho mọi hoạt động hàng không dân dụng, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động vận chuyển hàng không và phù hợp với các điều ước quốc tế về hàng không dân dụng mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không là dịch vụ công ích, do Bộ Giao thông vận tải tổ chức cung cấp.
5. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Nghị định này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
1. Kiểm soát an ninh hàng không là biện pháp bảo đảm an ninh hàng không để phòng ngừa, ngăn chặn hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng, bảo vệ an toàn cho tàu bay, hành khách, tổ bay, những người dưới mặt đất, tài sản và công trình, trang bị, thiết bị của ngành hàng không.
3. Soi chiếu an ninh hàng không là việc sử dụng trang bị, thiết bị kỹ thuật hoặc biện pháp khác để phát hiện vũ khí, chất nổ hoặc vật phẩm nguy hiểm khác có thể được sử dụng để thực hiện hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng.
5. Lục soát an ninh hàng không là việc kiểm tra chi tiết từng đồ vật, vị trí của đối tượng, người bị lục soát nhằm phát hiện, ngăn chặn vũ khí, chất nổ hoặc thiết bị, vật phẩm nguy hiểm khác để loại trừ yếu tố gây uy hiếp an ninh hàng không. Việc lục soát an ninh hàng không do người có thẩm quyền quyết định.
7. Thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay là tài liệu xác nhận người được phép vào và hoạt động trong khu vực hạn chế liên quan của cảng hàng không, sân bay.
9. Thẻ nhận dạng tổ bay là tài liệu xác nhận, cho phép thành viên tổ bay của một hãng hàng không vào khu vực hạn chế liên quan của cảng hàng không, sân bay để thực hiện chuyến bay.
11. Giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ là tài liệu xác nhận phương tiện được phép vào, hoạt động trong khu vực hạn chế riêng của đơn vị, doanh nghiệp tại cảng hàng không, sân bay và nơi có công trình, trang bị, thiết bị hàng không.
1. Các cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh, quốc phòng tổ chức triển khai thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại các hoạt động xâm phạm an ninh, quốc phòng tại cảng hàng không, sân bay và các cơ sở của ngành hàng không, bảo đảm an ninh hàng không theo quy định của pháp luật về an ninh quốc gia, quốc phòng, công an nhân dân, phòng, chống khủng bố và pháp luật khác có liên quan.
3. Cơ quan công an triển khai các biện pháp nghiệp vụ, chủ động phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn xã hội, trật tự công cộng tại cảng hàng không, sân bay và các cơ sở của ngành hàng không.
2. Người, phương tiện vào, ra và hoạt động tại khu vực hạn chế phải có thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không hoặc thẻ giám sát viên an ninh, an toàn hàng không do cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp, trừ trường hợp là hành khách đi tàu bay hoặc trong trường hợp khẩn nguy sân bay.
3. Người, phương tiện vào, ra và hoạt động tại khu vực hạn chế phải được kiểm tra, soi chiếu, giám sát an ninh hàng không liên tục; trường hợp cần thiết theo quy định phải được lục soát an ninh hàng không, trừ trường hợp khẩn nguy.
4. Khu vực hạn chế phải được lực lượng kiểm soát an ninh hàng không tổ chức tuần tra, canh gác, bảo vệ và thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không thích hợp.
6. Đối với sân bay chuyên dùng, người khai thác sân bay hoặc người khai thác tàu bay tổ chức thực hiện nhiệm vụ tuần tra, canh gác, bảo vệ sân bay.
Điều 7. Bảo vệ khu vực công cộng thuộc cảng hàng không, sân bay
2. Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không có trách nhiệm phối hợp với lực lượng Công an tổ chức tuần tra canh gác chung để duy trì, đảm bảo an ninh, trật tự xã hội tại khu vực công cộng thuộc cảng hàng không, sân bay.
Điều 8. Bảo vệ khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay và các cơ sở hạ tầng khác của ngành hàng không
2. Công an cấp phường, xã nơi có cảng hàng không, sân bay và các cơ sở hạ tầng khác của ngành hàng không chủ trì, phối hợp với lực lượng kiểm soát an ninh hàng không, lực lượng bảo vệ của các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức tuần tra khu vực lân cận bên ngoài cảng hàng không, sân bay và các cơ sở hạ tầng khác của ngành hàng không nhằm phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi uy hiếp an ninh, an toàn hàng không.
1. Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không tại địa bàn quản lý của cảng hàng không, sân bay thực hiện lục soát an ninh hàng không trong trường hợp cần thiết theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp có người trên tàu bay phát ngôn đe dọa an toàn của chuyến bay, việc lục soát an ninh hàng không được thực hiện đối với tàu bay, người có hành vi phát ngôn và hành lý của người đó.
5. Trường hợp có người tại điểm kiểm tra soi chiếu hoặc trong khu vực hạn chế phát ngôn đe dọa an toàn của chuyến bay, thực hiện ngay việc lục soát an ninh hàng không đối với người có hành vi phát ngôn và hành lý, đồ vật của người đó.
7. Không thực hiện lục soát an ninh hàng không đối với trường hợp được hưởng các quyền bất khả xâm phạm thân thể theo quy định của pháp luật.
1. Người có thẩm quyền quyết định việc lục soát an ninh hàng không, đối tượng và phạm vi lục soát an ninh hàng không bao gồm:
b) Người đứng đầu bộ phận kiểm tra, soi chiếu an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay đối với các trường hợp quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 9 của Nghị định này;
2. Việc lục soát an ninh hàng không đối với tàu bay phải được thông báo người khai thác tàu bay, cảng vụ hàng không liên quan và chịu sự giám sát của Cảng vụ hàng không.
4. Đối với lục soát người phải đảm bảo nam lục soát nam, nữ lục soát nữ.
Điều 11. Kiểm soát an ninh hàng không đối với tàu bay và khai thác tàu bay
2. Khi hành khách rời khỏi tàu bay tại bất cứ điểm dừng nào của chuyến bay, người khai thác tàu bay phải kiểm tra lại để bảo đảm hành khách đã xuống khỏi tàu bay và không để lại hành lý hoặc bất cứ vật gì trên tàu bay.
4. Cơ sở sửa chữa, bảo dưỡng tàu bay phải tổ chức giám sát an ninh hàng không, bảo vệ tàu bay trong suốt quá trình sửa chữa, bảo dưỡng tàu bay tại cơ sở.
6. Trong thời gian tàu bay đang bay, người chỉ huy tàu bay chịu trách nhiệm bảo đảm an ninh, duy trì trật tự, kỷ luật của chuyến bay; áp dụng các biện pháp cần thiết để đảm bảo an toàn cho chuyến bay; phối hợp với nhân viên an ninh trên không được bố trí trên chuyến bay để thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh thích hợp; bàn giao vụ việc, người vi phạm, tang vật cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi tàu bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay.
8. Thành viên tổ bay có trách nhiệm tuân thủ mệnh lệnh, sự chỉ huy, điều hành của người chỉ huy tàu bay; thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không, duy trì trật tự, kỷ luật của chuyến bay.
10. Lực lượng an ninh trên không thuộc tổ chức, biên chế của Bộ Công an. Chi phí cho việc bố trí nhân viên an ninh trên không trên chuyến bay do người khai thác tàu bay đảm bảo.
Điều 12. Kiểm soát an ninh hàng không đối với tổ bay, hành khách và hành lý
2. Hành khách không được mang theo người hoặc để trong hành lý xách tay, hành lý ký gửi những vật phẩm nguy hiểm khi đi tàu bay, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Đối với hoạt động khai thác hàng không chung vì mục đích thương mại tại sân bay chuyên dùng, người khai thác tàu bay chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện kiểm tra an ninh tổ bay, hành khách, hành lý, đồ vật trên tàu bay và các biện pháp kiểm soát an ninh hàng không khác.
Điều 13. Kiểm soát an ninh hàng không đối với hàng hóa, bưu gửi
2. Các doanh nghiệp liên quan đến vận chuyển hàng hóa, bưu gửi bằng đường hàng không phải thực hiện các biện pháp nhằm loại trừ việc vận chuyển vật phẩm nguy hiểm trái phép.
4. Vận chuyển hàng hóa nguy hiểm phải tuân thủ các quy định của pháp luật và các điều kiện về vận chuyển hàng hóa nguy hiểm bằng đường hàng không của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế.
2. Suất ăn, đồ vật dự phòng, đồ vật phục vụ trên chuyến bay, nhiên liệu cho tàu bay và các đồ vật khác chịu sự kiểm tra an ninh hàng không thích hợp khi vào khu vực hạn chế, đưa lên tàu bay; chịu sự giám sát an ninh hàng không liên tục của lực lượng kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay.
1. Không được phép mang theo người vũ khí, công cụ hỗ trợ lên khoang hành khách của tàu bay, trừ các trường hợp sau đây:
b) Nhân viên an ninh trên không mang theo vũ khí trên các chuyến bay của hãng hàng không nước ngoài theo thỏa thuận bằng văn bản giữa Cục Hàng không Việt Nam và nhà chức trách hàng không của quốc gia liên quan;
d) Cán bộ áp giải được phép mang theo công cụ hỗ trợ thích hợp lên tàu bay khi thực hiện nhiệm vụ áp giải bị can, bị cáo, phạm nhân, người bị trục xuất, dẫn độ, người bị bắt theo quyết định truy nã, người bị từ chối nhập cảnh.
3. Các đối tượng không thuộc quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 của Điều này được phép làm thủ tục ký gửi vũ khí, công cụ hỗ trợ để vận chuyển theo chuyến bay theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
4. Người được mang vũ khí, công cụ hỗ trợ lên khoang hành khách, người ký gửi vận chuyển vũ khí, công cụ hỗ trợ phải xuất trình giấy phép sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ phù hợp còn hiệu lực do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
1. Đối tượng tiềm ẩn uy hiếp an ninh hàng không bao gồm:
a) Người mất khả năng nhận thức hoặc điều khiển hành vi của mình;
b) Người bị từ chối nhập cảnh nhưng không tự nguyện về nước;
c) Bị can, bị cáo, phạm nhân, người bị trục xuất, dẫn độ, người bị bắt theo quyết định truy nã.
3. Đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này khi vận chuyển phải có người của cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp giải; số lượng hành khách quy định tại Khoản 1 Điều này được vận chuyển trên cùng một chuyến bay do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.
5. Không vận chuyển hành khách được quy định tại Khoản 1 Điều này trên các chuyến bay có đối tượng cảnh vệ.
Điều 17. Từ chối vận chuyển hành khách vì lý do an ninh
1. Hành khách quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 16 của Nghị định này.
3. Trường hợp hành khách bị từ chối nhập cảnh nhưng không tự nguyện về nước không do hãng hàng không vận chuyển vào Việt Nam.
Điều 18. Cấm vận chuyển bằng đường hàng không
a) Hành khách gây rối;
c) Phát ngôn mang tính đe dọa sử dụng bom, mìn, chất nổ, vật liệu nổ, chất phóng xạ, vũ khí sinh học trong khu vực làm thủ tục vận chuyển, khu vực cách ly, sân bay, trên tàu bay;
đ) Sử dụng giấy tờ giả để đi tàu bay;
2. Cấm vận chuyển có thời hạn trên 12 tháng đến 24 tháng đối với các trường hợp sau đây:
b) Người có hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng quy định tại các Điểm đ, e, g và h Khoản 2 Điều 190 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam.
a) Đối tượng đã bị xử lý nhưng vẫn vi phạm một trong những trường hợp nêu tại Khoản 2 Điều này;
Điểm a, b, c và d Khoản 2 Điều 190 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam;
4. Căn cứ tính chất mức độ vi phạm, Cục Hàng không Việt Nam quyết định cấm vận chuyển có thời hạn hoặc vĩnh viễn đối với các đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 của Điều này. Quyết định cấm vận chuyển được áp dụng đối với các chuyến bay nội địa, chuyến bay quốc tế xuất phát từ Việt Nam của tất cả các hãng hàng không Việt Nam và nước ngoài.
Điều 19. Thu thập thông tin và đánh giá nguy cơ uy hiếp an ninh hàng không
2. Hệ thống kiểm soát an ninh hàng không phải được hoàn thiện, nâng cấp, đáp ứng kịp thời đối phó với nguy cơ uy hiếp an ninh hàng không.
Điều 20. Kiểm soát an ninh hàng không tăng cường
2. Cấp độ 1 được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
b) Có tình hình an ninh chính trị, trật tự xã hội phức tạp.
a) Có thông tin tình báo về một âm mưu can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng nhưng chưa xác định địa điểm, mục tiêu, thời gian cụ thể;
4. Cấp độ 3 được áp dụng tong các trường hợp sau đây:
b) Có tình hình mất an ninh chính trị, trật tự xã hội đặc biệt nghiêm trọng tại địa phương.
6. Biện pháp kiểm soát an ninh hàng không tăng cường được áp dụng cho từng cấp độ phải được quy định cụ thể trong các Chương trình, Quy chế an ninh hàng không.
Điều 21. Kiểm soát tài liệu an ninh hàng không
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định danh mục, nguyên tắc quản lý, sử dụng tài liệu an ninh hàng không hạn chế.
Điều 22. Kiểm soát an ninh nội bộ đối với nhân viên hàng không
2. Cục Hàng không Việt Nam chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác kiểm soát an ninh nội bộ của doanh nghiệp quản lý, sử dụng nhân viên hàng không; tạm thời đình chỉ hoạt động của nhân viên hàng không có dấu hiệu vi phạm pháp luật, uy hiếp an ninh, an toàn hàng không hoặc theo yêu cầu của cơ quan an ninh thuộc Bộ Công an.
4. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm soát an ninh nội bộ đối với nhân viên hàng không.
Điều 23. Bảo vệ hệ thống thông tin chuyên ngành hàng không
2. Các hệ thống thông tin chuyên ngành hàng không phải được bảo vệ bao gồm:
b) Hệ thống kiểm soát khởi hành;
d) Hệ thống đối chiếu đồng bộ hành lý với hành khách; hệ thống soi chiếu an ninh; hệ thống thông tin hành khách trước chuyến bay; hệ thống camera giám sát và cảnh báo xâm nhập;
e) Hệ thống cơ sở dữ liệu hàng không và những hệ thống công nghệ thông tin khác nếu có sự can thiệp trái phép sẽ gây mất an toàn cho hoạt động hàng không.
Điều 24. Tuyên truyền bảo đảm an ninh hàng không
2.Chính quyền địa phương nơi có cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay ý thức chấp hành, tuân thủ các quy định về an ninh hàng không.
Điều 25. Kiểm soát chất lượng an ninh hàng không
2. Cục Hàng không Việt Nam chịu sự thanh tra, kiểm tra của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế; chịu sự đánh giá của nhà chức trách hàng không nước ngoài về công tác bảo đảm an ninh hàng không theo tiêu chuẩn quốc tế.
4. Các doanh nghiệp có chương trình an ninh và quy chế an ninh hàng không phải thực hiện hoạt động kiểm soát chất lượng an ninh hàng không trong phạm vi nội bộ doanh nghiệp; chịu sự kiểm soát chất lượng an ninh hàng không của Cục Hàng không Việt Nam; chịu sự đánh giá của nhà chức trách hàng không nước ngoài, hãng hàng không có liên quan.
Chương III
ĐỐI PHÓ VỚI HÀNH VI CAN THIỆP BẤT HỢP PHÁP
1. Chủ động ngăn chặn và đối phó có hiệu quả, hạn chế tới mức thấp nhất hậu quả, tác hại khi xảy ra hành vi can thiệp bất hợp pháp; ưu tiên bảo đảm an toàn cho tính mạng con người; ưu tiên bảo đảm an toàn tính mạng cho con tin và chỉ sử dụng biện pháp vũ trang cần thiết khi không còn cách giải quyết nào khác.
3. Duy trì tối đa khả năng hoạt động bình thường tại nơi xảy ra hành vi can thiệp bất hợp pháp.
5. Thực hiện nguyên tắc 4 tại chỗ, bao gồm: Phương án đối phó tại chỗ; lực lượng tại chỗ; trang thiết bị tại chỗ; hậu cần tại chỗ.
1. Việc đối phó trực tiếp với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng được thực hiện theo quy định tại Phương án khẩn nguy tổng thể đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
LỰC LƯỢNG KIỂM SOÁT AN NINH HÀNG KHÔNG
1. Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không do Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo tổ chức để thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không và cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay và cơ sở xử lý hàng hóa, bưu gửi để đưa lên tàu bay.
3. Doanh nghiệp sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, thiết bị tàu bay tổ chức lực lượng kiểm soát an ninh hàng không để thực hiện bảo đảm an ninh hàng không tại cơ sở sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, thiết bị tàu bay.
Điều 29. Yêu cầu đối với lực lượng kiểm soát an ninh hàng không
2. Những người đứng đầu của các bộ phận thuộc hệ thống không kiêm nhiệm và được phê chuẩn theo quy định.
Điều 30. Nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng kiểm soát an ninh hàng không
2. Đối phó ban đầu với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng tại cơ sở liên quan. Bảo vệ hiện trường khi xảy ra các vụ việc uy hiếp an ninh hàng không, can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng.
4. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng để rà, phá, xử lý bom, mìn, vũ khí sinh học, hóa học, chất phóng xạ; ngăn chặn dịch bệnh tại cảng hàng không, sân bay, trên tàu bay; xử lý hành lý, hàng hóa, bưu gửi và các đồ vật khác chứa vật phẩm nguy hiểm.
6. Lập biên bản vụ việc đối với người có hành vi uy hiếp an ninh hàng không, hành khách gây rối; thông báo cho Cảng vụ hàng không liên quan để xử lý hoặc chuyển giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định pháp luật; yêu cầu hãng hàng không từ chối vận chuyển hành khách vì lý do an ninh theo quy định.
8. Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không.
1. Nhân viên kiểm soát an ninh hàng không được hưởng lương và các quyền lợi, chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
KẾT CẤU HẠ TẦNG VÀ TRANG BỊ, THIẾT BỊ, PHƯƠNG TIỆN BẢO ĐẢM AN NINH HÀNG KHÔNG
1. Có hệ thống hàng rào vành đai, hệ thống cảnh báo xâm nhập, bốt gác, cổng cửa, đường tuần tra, hệ thống chiếu sáng an ninh, hệ thống camera giám sát an ninh, biển cảnh báo, vị trí tập kết khẩn nguy, vị trí đỗ biệt lập, hầm hoặc khu vực xử lý bom, mìn, vật phẩm nguy hiểm phù hợp với yêu cầu về bảo đảm an ninh hàng không.
3. Trước khi xây dựng mới, cải tạo nâng cấp, cảng hàng không, sân bay phải được thẩm định thiết kế về các yêu cầu, tiêu chuẩn an ninh hàng không.
1. Trang bị, thiết bị, phương tiện bảo đảm an ninh hàng không phải đầy đủ, thích hợp để thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh hàng không theo quy định.
3. Đối với chuyến bay quốc tế, thiết bị soi chiếu được sử dụng chung giữa soi chiếu an ninh hàng không và soi chiếu hải quan.
5. Hình ảnh của camera, máy soi tia X phải được quản lý, lưu giữ thích hợp phục vụ cho việc truy xét trong trường hợp cần thiết. Hồ sơ, nhật ký khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị bảo đảm an ninh hàng không phải được quản lý, lưu giữ và xuất trình khi có yêu cầu.
Chương VI
KINH PHÍ BẢO ĐẢM AN NINH HÀNG KHÔNG
Kinh phí cho công tác bảo đảm an ninh hàng không được bảo đảm từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện hành, kinh phí doanh nghiệp, nguồn thu từ dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Chương VII
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN LIÊN QUAN TRONG CÔNG TÁC BẢO ĐẢM AN NINH HÀNG KHÔNG
1. Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia là tổ chức phối hợp liên ngành, có chức năng giúp Thủ tướng Chính phủ, chỉ đạo, phối hợp giải quyết những vấn đề quan trọng liên ngành về bảo đảm an ninh hàng không.
3. Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia cấp thẻ cho thành viên Ủy ban, giấy phép cho phương tiện của Ủy ban để sử dụng khi thực hiện nhiệm vụ. Phương tiện thực hiện nhiệm vụ được ưu tiên, miễn các loại phí, giá khi tham gia giao thông đường bộ và hoạt động tại cảng hàng không, sân bay.
1. Thực hiện quản lý nhà nước về bảo đảm an ninh cho hoạt động hàng không dân dụng; ban hành theo thẩm quyền hoặc trình các cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực bảo đảm an ninh hàng không.
3. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trong ngành hàng không thực hiện công tác bảo đảm an ninh hàng không, cụ thể:
a) Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không; tổ chức, vận hành hệ thống giám sát, quản lý, kiểm soát chất lượng an ninh hàng không; phê duyệt, chấp thuận chương trình, quy chế an ninh hàng không; tổ chức lực lượng kiểm soát an ninh hàng không;
c) Xây dựng, huấn luyện, diễn tập, tổ chức thực hiện phương án khẩn nguy sân bay, đối phó với các hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng;
đ) Thực hiện các biện pháp khẩn cấp bảo đảm an ninh hàng không, phục vụ an ninh, quốc phòng, khẩn nguy quốc gia.
5. Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các Bộ, ngành, địa phương có liên quan trong công tác bảo vệ an ninh, quốc phòng, phòng, chống khủng bố và giữ gìn trật tự an toàn xã hội theo quy định của pháp luật.
1. Chủ trì thực hiện các biện pháp bảo vệ an ninh quốc gia, phòng, chống khủng bố liên quan đến hoạt động hàng không dân dụng. Định kỳ và đột xuất trao đổi, cung cấp, đánh giá thông tin về tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của bọn khủng bố, các tổ chức phản động và các loại tội phạm, âm mưu can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng cho Bộ Giao thông vận tải.
3. Xây dựng phương án bảo vệ, thực hiện phòng, chống tội phạm, giữ gìn trật tự công cộng và an toàn xã hội tại cảng hàng không, sân bay và các cơ sở của ngành hàng không. Tiếp nhận, xử lý tội phạm và các vụ việc vi phạm về an ninh, trật tự, an toàn giao thông theo quy định pháp luật.
2. Xây dựng phương án bảo vệ, thực hiện phòng, chống tội phạm, giữ gìn trật tự công cộng và an toàn xã hội tại sân bay dùng chung.
4. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị quân đội liên quan phối hợp với Cục Hàng không Việt Nam, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không trong việc thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không; đánh giá rủi ro và mức độ, nguy cơ uy hiếp an ninh hàng không.
Chỉ đạo các đơn vị Hải quan tại các cảng hàng không quốc tế phối hợp với lực lượng kiểm soát an ninh hàng không trong quá trình kiểm tra, kiểm soát hành lý, hàng hóa, bưu gửi để phát hiện, ngăn chặn vật phẩm nguy hiểm đưa trái phép lên tàu bay và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải quy định cơ chế tiền lương phù hợp cho các đối tượng là công chức, viên chức chuyên trách và kiêm nhiệm hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong lĩnh vực đảm bảo an ninh hàng không.
1. Phòng, chống tội phạm, giữ gìn trật tự công cộng và an toàn xã hội tại địa bàn; tiếp nhận, xử lý tội phạm và các vụ việc vi phạm về an ninh, trật tự, an toàn giao thông theo quy định pháp luật.
3. Tuyên truyền, vận động nhân dân tuân thủ các quy định về bảo đảm an ninh, an toàn hàng không.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2015.
| TM. CHÍNH PHỦ |
File gốc của Nghị định 92/2015/NĐ-CP về an ninh hàng không đang được cập nhật.
Nghị định 92/2015/NĐ-CP về an ninh hàng không
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Số hiệu | 92/2015/NĐ-CP |
Loại văn bản | Nghị định |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành | 2015-10-13 |
Ngày hiệu lực | 2015-11-27 |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
Tình trạng | Còn hiệu lực |