ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 637/QĐ-UBND | Hà Tĩnh, ngày 12 tháng 02 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 19/5/2009 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về nông nghiệp, nông dân, nông thôn Hà Tĩnh giai đoạn 2009 - 2015 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 10/2013/QĐ-UBND ngày 22/02/2013 của UBND tỉnh về việc Ban hành Quy định mức hỗ trợ từ Ngân sách nhà nước theo từng nội dung, công việc cụ thể để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2013 - 2015 trên địa bàn tỉnh;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Văn bản số 266/SNN-TL ngày 09/02/2015; Sở Giao thông Vận tải tại Văn bản số 355/SGTVT-KH ngày 05/02/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Các Sở: Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Thông tin và Truyền thông; UBND huyện, thành phố, thị xã; UBND các xã và các cơ quan có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo mục tiêu đề ra.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông Vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã; Văn phòng điều phối nông thôn mới tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT; (báo cáo)
- Bộ Giao thông vận tải; (báo cáo)
- Tổng cục Thủy lợi; (báo cáo)
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó CT UBND tỉnh;
- Các phó VP. UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NL1, NL, GT, GT1;
- Gửi: VB điện tử và giấy
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Đình Sơn
LÀM ĐƯỜNG GTNT THEO CƠ CHẾ HỖ TRỢ XI MĂNG CỦA TỈNH NĂM 2015
(Kèm theo Quyết định số 637/QĐ-UBND ngày 12/02/2015 của UBND tỉnh Hà Tĩnh)
1.1 Mục tiêu chung: Từng bước Xây dựng, phát triển và quản lý hệ thống đường giao thông nông thôn (GTNT) đảm bảo thông suốt, đồng bộ, cứng hóa, bền vững, đạt chuẩn về cấp hạng và kết nối liên hoàn với hệ thống đường huyện, đường tỉnh, đường quốc lộ nhằm phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo của địa phương; phấn đấu đến năm 2020 tất cả các xã hoàn thành tiêu chí số 2 (giao thông) theo Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Hà Tĩnh.
- Đường trục xã: 8,74km.
- Đường ngõ, xóm: 385,78km;
- Đường vào khu sản xuất, chăn nuôi tập trung: 7,92km.
(Có phụ lục chi tiết kèm theo)
Kế hoạch này chỉ áp dụng đối với các nội dung xây dựng đường GTNT nêu trong Quy hoạch xây dựng nông thôn mới các xã đã được phê duyệt (không áp dụng đối với các phường, thị trấn), bao gồm: (1) Đường trục xã, (2) Đường trục thôn xóm, 3) đường ngõ xóm, (4) đường trục chính nội đồng, (5) Đường vào khu sản xuất, chăn nuôi tập trung trên địa bàn tỉnh cho năm 2015 theo nội dung “nhân dân xây dựng công trình, nhà nước hỗ trợ” và xây dựng đường vào khu sản xuất tập trung (rau, củ, quả) tại xã Thạch Văn, xã Thạch Trị, huyện Thạch Hà của Tổng Công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh - Công ty cổ phần.
1. Quy mô kỹ thuật: Phải phù hợp với quy mô, tiêu chuẩn của Quy hoạch xây dựng nông thôn mới của các xã, Quy hoạch phát triển GTVT của các huyện, thành phố, thị xã đã được phê duyệt và phải đảm bảo quy mô, tiêu chuẩn quy định tại Quyết định số 4927/QĐ-BGTVT ngày 25/12/2014 của Bộ Giao thông vận tải, quy mô tối thiểu như sau:
b. Đường trục thôn, xóm: Quy mô Bnền=5,0m, Blề=0,75m, Bmặt= 3,5m, mặt đường BTXM dày 16cm đá 2x4 (1x2) mác 250# độ sụt 2÷4. Khối lượng vật liệu phần mặt đường BTXM sử dụng cho 1,0km đường gồm: Xi măng 173,04 tấn (xi măng PCB40), Đá dmax=40mm: 493,9 m3; Cát: 268,2 m3.
d. Đường trục chính nội đồng: Quy mô Bnền=4,0m, Bmặt=3,0m, mặt đường BTXM dày 14cm đá 2x4 (1x2) mác 200# độ sụt 2÷4. Khối lượng vật liệu phần mặt đường BTXM sử dụng cho 01km đường gồm: Xi măng 111,72 tấn (xi măng PCB40), Đá dmax=40mm: 374,2 m3; Cát;208,3 m3.
f. Phần kết cấu móng ghi ở các mục trên là ở mức độ tối thiểu, khi triển khai thực tế cần đối chiếu với tình trạng nền đường để bổ sung thêm phần móng hoặc có thể thay thế các vật liệu địa phương sẵn có đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật như cuội suối, móng cát, móng gia cố vôi, gia cố xi măng… với chiều dày tính toán đạt yêu cầu.
2.1. Về nguồn vốn và mức hỗ trợ
b. Ngân sách huyện, xã hỗ trợ để mua phần xi măng còn thiếu, các loại vật liệu chủ yếu khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ tại quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08/6/2012 từ chương trình nông thôn mới đảm bảo theo đúng Nghị quyết số 114/2014/NQ-HĐND ngày 20/12/2014 của HĐND tỉnh.
d. Đối với các loại đường đã được cứng hóa nhưng chưa đủ bề rộng mặt đường theo tiêu chuẩn quy định thì khi nâng cấp, mở rộng được hỗ trợ đầu tư với khối lượng được quy đổi theo diện tích phần bổ sung hoặc cải tạo lại.
f. Khuyến khích các địa phương có điều kiện đầu tư xây dựng theo đúng quy hoạch có quy mô lớn hơn nhưng phần quy mô lớn hơn không thuộc chính sách hỗ trợ của tỉnh.
- UBND huyện, thành phố, thị xã phải có quyết định giao chỉ tiêu xây dựng đường BTXM năm 2015 cho từng xã (ghi rõ từng loại đường, đường làm mới, đường quy đổi), trong đó cam kết bố trí đủ phần hỗ trợ từ ngân sách cấp huyện, ngân sách xã và huy động đủ các nguồn lực hợp pháp khác (bằng tiền, vật tư, vật liệu, ngày công lao động ...) để thực hiện kế hoạch đã đăng ký.
- Lập hồ sơ, xây dựng công trình đảm bảo quy mô và giải pháp kỹ thuật quy định, nhưng phải nằm trong quy hoạch nông thôn mới đã được phê duyệt.
2.3. Kinh phí hỗ trợ bằng xi măng của các cấp cho năm 2015
(Có phụ lục chi tiết kèm theo).
a. Nguồn hỗ trợ của các cấp:
- Nguồn ngân sách huyện, xã: Các cấp căn cứ vào nguồn lực hỗ trợ của địa phương và khả năng đóng góp của nhân dân để cân đối kế hoạch xây dựng đã đăng ký.
c. Huy động từ cộng đồng, đóng góp tự nguyện và tài trợ của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cũng như các nguồn tài chính hợp pháp khác.
4. Quy trình thực hiện đầu tư
b. Chủ đầu tư và Ban QLDA:
- Ban quản lý xây dựng nông thôn mới hoặc Ban quản lý công trình (sau đây gọi tắt là Ban quản lý xã) do UBND cấp xã quyết định thành lập. Ban quản lý xã phải có sự tham gia của đại diện một số ban, ngành, đoàn thể xã; trưởng thôn, xóm, đại diện tiêu biểu của nhân dân trong thôn, xóm. Phó Chủ tịch UBND xã làm Trưởng Ban.
c. Chuẩn bị đầu tư:
- Căn cứ kế hoạch được giao, UBND xã tổ chức lập Báo cáo kỹ thuật - dự toán trên cơ sở mẫu thiết kế định hình đã được Sở Giao thông vận tải ban hành và mẫu hồ sơ dự toán được Sở Xây dựng ban hành, phù hợp với quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được phê duyệt, trình phòng chuyên môn của cấp huyện thẩm định, sau đó UBND xã phê duyệt.
- Thi công công trình: Giao cho cộng đồng dân cư hưởng lợi trực tiếp từ công trình tự tổ chức thực hiện. Trường hợp cộng đồng dân cư không có khả năng hoặc điều kiện thực hiện thì xem xét lựa chọn nhóm thợ hoặc cá nhân trong xã, thôn, xóm có đủ năng lực để thực hiện nhưng phải được sự thống nhất của cộng đồng dân cư.
- Nghiệm thu, bàn giao công trình: Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu công trình hoàn thành, thành phần nghiệm thu gồm: Ban quản lý xã (hoặc Ban phát triển thôn) và Ban Giám sát cộng đồng.
đ. Thanh toán:
- UBND các huyện, thành phố, thị xã liên hệ với nhà cung ứng để cung cấp xi măng cho các xã theo kế hoạch xây dựng (để thuận tiện cần đề nghị cung cấp qua đại lý hoặc có đại diện của nhà cung ứng xi măng trên địa bàn tỉnh);
- UBND xã (Chủ đầu tư) là đơn vị chịu trách nhiệm quyết toán công trình.
- Yêu cầu sử dụng tối đa các loại vật liệu địa phương như cuội suối, cát, đá thải, gạch vỡ...đưa vào xây dựng các loại móng đường với kết cấu phù hợp nhằm đảm bảo tính bền vững và giảm giá thành công trình. Để chủ động trong việc thi công mặt đường bê tông xi măng nhằm giảm giá thành xây dựng, mỗi xã nên đầu tư thiết bị với yêu cầu 02 máy trộn bê tông loại 250L÷350L (chạy bằng dầu), 02 máy đầm bàn.
- Quy mô kỹ thuật công trình theo quy định tại Mục 1, Phần II quyết định này, khuyến khích đơn vị đầu tư xây dựng theo đúng quy hoạch có quy mô lớn hơn, riêng phần quy mô lớn hơn không thuộc chính sách hỗ trợ của tỉnh.
+ Cấp quyết định đầu tư đồng thời là Chủ đầu tư: Tổng công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh - Công ty cổ phần;
+ Chuẩn bị đầu tư: Căn cứ kế hoạch được giao, Chủ đầu tư tổ chức lập và phê duyệt Báo cáo kỹ thuật - dự toán trên cơ sở tham khảo mẫu thiết kế định hình đã được Sở Giao thông vận tải ban hành (có thể thực hiện với quy mô lớn hơn so với hướng dẫn nhưng phần quy mô lớn hơn không thuộc chính sách hỗ trợ của tỉnh) và mẫu hồ sơ dự toán được Sở Xây dựng ban hành, phù hợp với quy hoạch khu sản xuất tập trung đã được phê duyệt. Trường hợp đơn vị muốn thực hiện vượt kế hoạch giao phải được sự đồng ý của UBND tỉnh.
+ Nghiệm thu hoàn thành, quyết toán công trình: Chủ đầu tư tự tổ chức nghiệm thu công trình hoàn thành, thành phần nghiệm thu gồm: Đại diện Chủ đầu tư, Ban QLDA,
Là cơ quan thường trực, thành lập Ban chỉ đạo (Tổ công tác) có trách nhiệm chủ động phối hợp với UBND huyện và các ngành liên quan tổ chức thực hiện kịp thời, hiệu quả.
- Thành lập các tổ công tác, xây dựng kế hoạch định kỳ hàng tháng, hàng quý kiểm tra, đánh giá kết quả triển khai của các địa phương; trong đó chú trọng kiểm tra khối lượng thực hiện, chất lượng vật tư, biện pháp tổ chức thi công, chất lượng công trình, đánh giá có phù hợp với các tiêu chí nông thôn mới, kịp thời cảnh báo, nhắc nhở, hướng dẫn các địa phương thực hiện đảm bảo đúng quy định; nếu phát hiện sử dụng xi măng sai mục đích, sai đối tượng, thi công công trình không đảm bảo chất lượng phải đình chỉ và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm; dự kiến kế hoạch như sau:
+ Quý II: Tổ chức kiểm tra kết quả thực hiện 6 tháng đầu năm; đôn đốc các địa phương thực hiện 6 tháng cuối năm;
+ Quý IV: Tổ chức kiểm tra kết quả hoàn thành của các địa phương.
- Lập dự toán kinh phí tổ chức tập huấn, kiểm tra khối lượng, chất lượng thực hiện của các xã trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt đúng quy định.
2. Sở Tài chính:
- Chủ trì phối hợp với Kho bạc Nhà nước hướng dẫn địa phương (các đơn vị sử dụng xi măng) về phương thức và thủ tục thanh toán theo hướng cung cấp có kiểm soát khối lượng xi măng đảm bảo thuận tiện, kịp thời và đầy đủ;
- Kiểm ha, tham mưu UBND tỉnh bố trí hỗ trợ kinh phí cho các Sở, ngành liên quan hoạt động, kiểm tra, giám sát.
4. Sở Xây dựng:
- Hướng dẫn các địa phương về sử dụng vật liệu đưa vào xây dựng (kể cả vật liệu địa phương: cát, đá, sỏi, gạch ...) để giảm kinh phí đầu tư nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công trình, công tác nghiệm thu chất lượng vật liệu xây dựng; mẫu hợp đồng trong hoạt động xây dựng với phương thức “nhân dân làm công trình - nhà nước hỗ trợ” (kể cả mẫu hợp đồng thuê các nhóm thợ, cá nhân, thuê máy móc, thiết bị), mẫu biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình.
- Kiểm tra, soát xét, điều chỉnh văn bản hướng dẫn về trình tự, thủ tục hồ sơ đầu tư xây dựng đường giao thông nông thôn, kênh mương nội đồng theo cơ chế hỗ trợ của UBND tỉnh nhằm giải quyết các tồn tại, vướng mắc để các địa phương tổ chức thực hiện.
- Thành lập Ban chỉ đạo do Chủ tịch huyện làm Trưởng Ban, là đầu mối lập kế hoạch về nhu cầu, số lượng, thời gian cung ứng xi măng cho các xã theo kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt; chủ động bố trí đủ nguồn vốn hỗ trợ các địa phương. Thành lập tổ công tác, phân công cán bộ phụ trách theo dõi từng xã để nắm thông tin, chỉ đạo kịp thời đặc biệt là công tác quản lý chất lượng và sự minh bạch, dân chủ trong việc đóng góp của nhân dân; giúp UBND xã khâu nối, điều phối đưa xi măng về cơ sở theo yêu cầu, kịp tiến độ xây dựng, giảm thiểu kinh phí giao dịch của cơ sở.
- Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn hướng dẫn các xã lập Báo cáo kỹ thuật - dự toán trên cơ sở mẫu thiết kế định hình đã được Sở Giao thông vận tải ban hành và mẫu hồ sơ dự toán được Sở Xây dựng ban hành; chịu trách nhiệm thẩm định hồ sơ Báo cáo kỹ thuật - dự toán, hướng dẫn tổ chức thực hiện, hướng dẫn việc sử dụng vật liệu địa phương cho phù hợp, giám sát chất lượng thi công.
- Kiểm tra, đôn đốc các xã tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo chất lượng công trình; định kỳ, đột xuất tổng hợp báo cáo theo yêu cầu của Sở chuyên ngành, tổ chức sơ kết, tổng kết để rút kinh nghiệm.
- Thành lập Ban chỉ đạo xã để tổ chức thực hiện; trực tiếp ký hợp đồng cung ứng xi măng cho dân theo Quyết định của UBND tỉnh, hướng dẫn của Sở Tài chính và trực tiếp nhận xi măng tại địa bàn xã đảm bảo chất lượng và thời gian quy định; phân phối xi măng cho các xóm để thực hiện kế hoạch làm đường giao thông nông thôn.
- Lập, phê duyệt Báo cáo kỹ thuật - dự toán các công trình thực hiện trên cơ sở mẫu thiết kế định hình đã được Sở Giao thông vận tải ban hành và mẫu hồ sơ dự toán được Sở Xây dựng ban hành, phù hợp với quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được phê duyệt.
- Sử dụng nguồn vốn, vật tư được hỗ trợ; nguồn vốn, vật tư huy động của dân và các nguồn vốn hợp pháp khác đảm bảo hiệu quả, đúng mục đích; công khai kế hoạch, dự toán kinh phí, vật tư được hỗ trợ để nhân dân và Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng biết thực hiện và giám sát.
8. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hà Tĩnh: Tổ chức tuyên truyền thường xuyên, sâu rộng về kế hoạch này, phản ánh kịp thời kết quả thực hiện của các địa phương, kịp thời nêu gương các điển hình của các địa phương, đơn vị trong triển khai thực hiện kế hoạch; đồng thời nêu các tồn tại, hạn chế để có sự chỉ đạo kịp thời.
KHỐI LƯỢNG ĐĂNG KÝ VÀ KHỐI LƯỢNG HỖ TRỢ XI MĂNG LÀM ĐƯỜNG GTNT NĂM 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 637/QĐ-UBND ngày 12 tháng 02 năm 2015 của UBND tỉnh)
TT | Huyện, thị xã, thành phố | Khối lượng đăng ký | Khối lượng Xi măng tỉnh hỗ trợ (Xi măng PCB 40) | |||||||||||||
Tổng cộng (km) | Trong đó | Tổng khối lượng xi măng (tấn) | Tổng kinh phí mua xi măng (tỷ đồng) | Tổng số (tấn) | Trong đó | Đường vào khu chăn nuôi tập trung (tấn) | Tổng kinh phí xi măng tỉnh hỗ trợ (tỷ đồng) | |||||||||
Đường trục xã (km) | Đường trục thôn, xóm (km) | Đường ngõ, xóm (km) | Đường trục chính nội đồng (km) | Đường vào khu chăn nuôi tập trung (km) | Đường trục xã (tấn) | Đường trục thôn xóm (tấn) | Đường ngõ xóm (tấn) | Đường trục chính nội đồng (tấn) | ||||||||
I | Các xã không thuộc 30b | 602,75 | 8,04 | 123,30 | 299,35 | 167,47 | 4,60 | 75.640 | 99,84 | 33.346 | 1.096 | 8.534 | 10.033 | 13.096 | 587 | 44,02 |
1 | Huyện Kỳ Anh | 100,97 | 3,84 | 19,09 | 72,09 | 4,95 | 1,00 | 12.785 | 16,88 | 4.776 | 523 | 1.321 | 2.416 | 387 | 128 | 6,30 |
2 | Huyện Cẩm Xuyên | 118,37 | 0,40 | 16,54 | 52,70 | 48,54 | 0,20 | 14.274 | 18,84 | 6.786 | 55 | 1.144 | 1.766 | 3.796 | 26 | 8,96 |
3 | Thành phố Hà Tĩnh | 17,08 |
| 10,44 | 0,26 | 6,38 | - | 2.548 | 3,36 | 1.230 | - | 723 | 9 | 499 | - | 1,62 |
4 | Huyện Thạch Hà | 100,50 | 1,00 | 20,77 | 59,87 | 16,06 | 2,80 | 12.629 | 16,67 | 5.194 | 136 | 1.438 | 2.007 | 1.256 | 358 | 6,86 |
5 | Huyện Can Lộc | 46,00 | - | 2,00 | 16,00 | 28,00 | - | 5.262 | 6,95 | 2.864 | - | 138 | 536 | 2.190 | - | 3,78 |
6 | Thị xã Hồng Lĩnh | 2,00 | - | - | - | 2,00 | - | 223 | 0,29 | 156 | - | - | - | 156 | - | 0,21 |
7 | Huyện Nghi Xuân | 45,79 | 0,50 | 7,56 | 25,13 | 12,60 | - | 5.621 | 7,42 | 2.419 | 68 | 523 | 842 | 985 | - | 3,19 |
8 | Huyện Đức Thọ | 30,00 | - | 8,00 | 5,00 | 17,00 | - | 3.842 | 5,07 | 2.051 | - | 554 | 168 | 1.329 | - | 2,71 |
9 | Huyện Hương Sơn | 82,04 | 2,30 | 23,10 | 44,00 | 12,64 | - | 10.773 | 14,22 | 4.376 | 313 | 1.599 | 1.475 | 988 | - | 5,78 |
10 | Huyện Lộc Hà | 60,00 |
| 15,80 | 24,30 | 19,30 | 0,60 | 7.682 | 10,14 | 3.494 | - | 1.094 | 814 | 1.509 | 77 | 4,61 |
II | Các xã 30b | 140,18 | 0,70 | 24,91 | 86,44 | 24,82 | 3,32 | 17.299 | 22,84 | 12.138 | 116 | 3.448 | 5.794 | 2.356 | 424 | 16,02 |
11 | Huyện Hương Khê | 111,18 | 0,70 | 18,95 | 74,07 | 14,14 | 3,32 | 13.694 | 18,08 | 9.471 | 116 | 2.623 | 4.965 | 1.343 | 424 | 12,50 |
12 | Huyện Vũ Quang | 29,00 | - | 5,96 | 12,37 | 10,68 | - | 3.605 | 4,76 | 2.668 | - | 825 | 829 | 1.014 | - | 3,52 |
III | TCT KS&TM Hà Tĩnh - CTCP | 5,94 |
|
|
| 5,94 | - | 664 | 0,88 | 465 |
|
|
| 465 |
| 0,61 |
| Tổng cộng | 748,87 | 8,74 | 148,21 | 385,78 | 198,22 | 7,92 | 93.603 | 123,56 | 45.949 | 1.211 | 11.982 | 15.827 | 15.917 | 1.011 | 60,65 |
- Chủng loại xi măng sử dụng là PCB40;
- Đơn giá xi măng tạm tính là 1.320.000 đồng/tấn; đơn giá cụ thể đề nghị Sở Tài chính tính toán, tham mưu UBND tỉnh quyết định
KIÊN CỐ HÓA KÊNH MƯƠNG NỘI ĐỒNG DO XÃ QUẢN LÝ NĂM 2014
(Kèm theo Quyết định số 637/QĐ-UBND ngày 12/02/2015 của UBND tỉnh Hà Tĩnh)
Trên cơ sở khối lượng đăng ký kiên cố hóa kênh mương nội đồng do xã quản lý của các huyện, thành phố, thị xã năm 2015; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch kiên cố hóa KMNĐ do xã quản lý năm 2015 theo cơ chế hỗ trợ xi măng, với những nội dung sau:
1. Mục tiêu
- Nâng diện tích tưới chủ động, góp phần tăng năng suất cây trồng, giảm thời gian tưới; tiết kiệm nước, điện, tăng diện tích đất canh tác, giảm ngày công nạo vét, tu sửa và tạo cảnh quan môi trường sạch đẹp;
1.2. Mục tiêu cụ thể:
- Kênh bê tông: 147 km;
(Có phụ lục chi tiết các huyện, thành phố kèm theo)
- Thực hiện đối với các xã xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh (không áp dụng đối với các phường, thị trấn).
- Trên cơ sở hồ sơ mẫu "thiết kế định hình", căn cứ thực tế địa hình và yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể của tuyến kênh, UBND cấp huyện hướng dẫn UBND xã lựa chọn quy mô, kết cấu và độ dốc thủy lực tuyến kênh phù hợp, không lãng phí, đảm bảo nhiệm vụ tưới tiêu. Ưu tiên tập trung đầu tư các tuyến kênh tưới cho lúa, màu, cấp nước cho các khu sản xuất tập trung chuyên canh cao, vùng đã thực hiện xong chuyển đổi ruộng đất, vùng đã quy hoạch cánh đồng mẫu lớn, các tuyến kênh có địa chất yếu, thấm nước lớn; tuyến kênh đi qua khu dân cư, kênh có bờ kết hợp giao thông nội đồng, kênh cắt qua công trình hạ tầng khác, kênh tưới có kết hợp cung cấp nước sinh hoạt, nuôi trồng thủy sản.
+ Đối với những tuyến kênh đi qua nền địa chất xấu, độ dốc kênh lớn, tuyến kênh có mặt cắt ngang (bxh) từ (60x60)cm trở lên, hoặc những tuyến kênh chạy sát với đường giao thông cơ giới nên lựa chọn hình thức kênh bê tông cốt thép, có bố trí giằng ngang nhằm đảm bảo ổn định lâu dài;
- Đảm bảo nâng diện tích tưới chủ động, góp phần tăng năng suất cây trồng, giảm thời gian tưới; tiết kiệm nước, điện, tăng diện tích đất canh tác, giảm ngày công nạo vét, tu sửa và tạo cảnh quan môi trường sạch đẹp;
2.1. Về nguồn vốn và mức hỗ trợ
b. Ngân sách huyện, xã hỗ trợ để mua phần xi măng còn thiếu, các loại vật liệu chủ yếu khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ tại quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08/6/2012 từ Chương trình nông thôn mới đảm bảo theo đúng Nghị quyết số 114/2014/NQ-HĐND ngày 20/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2.2. Điều kiện để được hỗ trợ ngân sách cấp tỉnh
- Tuyệt đối không được cung ứng xi măng xuống xã khi chưa đủ điều kiện thi công để tránh tình trạng xi măng tồn dư, hư hỏng, thất thoát.
- Phải có tổ chức giám sát cộng đồng.
Tổng khối lượng xi măng cần thiết để xây dựng là 13.970 tấn, tương đương 18,4 tỷ đồng (với giá xi măng tạm tính là 1.320.000 đồng/tấn), chủng loại xi măng sử dụng là PCB40; trong đó tỉnh hỗ trợ 9.998 tấn tương đương 13,2 tỷ đồng, huyện hỗ trợ 3.273 tấn tương đương 4,3 tỷ đồng, xã hỗ trợ 699 tấn, tương đương 0,92 tỷ đồng.
(Có phụ lục chi tiết kèm theo)
3. Giải pháp huy động vốn
- Ngân sách tỉnh: Được trích từ nguồn vốn vay tín dụng ưu đãi, nguồn ngân sách TW hỗ trợ đất trồng lúa năm 2015.
3.2. Nguồn vốn đóng góp của nhân dân:
3.3. Huy động từ cộng đồng, đóng góp tự nguyện và tài trợ của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cũng như các nguồn tài chính hợp pháp khác.
4. Quy trình thực hiện đầu tư
UBND xã là cấp quyết định đầu tư, phê duyệt Dự toán công trình. Dự toán được lập theo hướng đơn giản hóa, trên cơ sở mẫu hồ sơ dự toán kèm theo Quyết định số 20/2014/QĐ-UBND ngày 28/4/2014 của UBND tỉnh, hướng dẫn của Sở Xây dựng và mẫu thiết kế định hình đã được Sở Nông nghiệp và PTNT ban hành.
- Chủ đầu tư là UBND xã.
- Nơi nào cộng đồng dân cư có đủ năng lực và điều kiện thì UBND cấp xã thành lập Ban phát triển thôn, xóm (sau đây gọi tắt là Ban phát triển thôn) để làm Ban QLDA. Ban phát triển thôn có sự tham gia của đại diện đoàn thể chính trị ở thôn; trưởng thôn và đại diện tiêu biểu của nhân dân trong thôn, xóm, Trưởng Ban là người có uy tín, trách nhiệm và năng lực tổ chức triển khai do cộng đồng thôn, xóm trực tiếp bầu và Chủ tịch UBND cấp xã quyết định công nhận.
- UBND xã tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách đầu tư của tỉnh, tổ chức họp dân; công bố mức hỗ trợ của Nhà nước và mức đóng góp của nhân dân trong khu vực. Nếu đạt được thỏa thuận (có biên bản cam kết), UBND cấp xã tổng hợp, lập kế hoạch trình UBND cấp huyện để được xem xét, cân đối, bố trí vốn kế hoạch theo thứ tự ưu tiên.
- Ban phát triển thôn hoàn thiện dự toán trình UBND xã thẩm định và phê duyệt.
- Thi công công trình: Giao cho cộng đồng dân cư hưởng lợi trực tiếp từ công trình tự tổ chức thực hiện. Trường hợp cộng đồng dân cư không có khả năng hoặc điều kiện thực hiện thì xem xét lựa chọn nhóm thợ hoặc cá nhân trong xã, thôn, xóm có đủ năng lực để thực hiện nhưng phải được sự thống nhất của cộng đồng dân cư, không được thuê, hợp đồng với các nhà thầu để thi công.
- Nghiệm thu, bàn giao công trình: Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu công trình hoàn thành, thành phần nghiệm thu gồm: Ban quản lý xã, Ban phát triển thôn và Ban Giám sát cộng đồng.
4.5. Thanh toán:
- UBND các huyện, thành phố, thị xã liên hệ với nhà cung ứng để cung cấp xi măng cho các xã theo kế hoạch xây dựng (để thuận tiện cần đề nghị cung cấp qua đại lý hoặc có đại diện của nhà cung ứng xi măng trên địa bàn tỉnh);
- Là cơ quan thường trực; kiện toàn, thành lập Ban chỉ đạo (Tổ công tác) có trách nhiệm chủ động phối hợp với UBND huyện và các ngành liên quan tổ chức thực hiện kịp thời, hiệu quả;
- Thành lập các tổ công tác, xây dựng kế hoạch định kỳ hàng tháng, hàng quý kiểm tra, đánh giá kết quả triển khai của các địa phương; trong đó chú trọng kiểm tra khối lượng thực hiện, chất lượng vật tư, biện pháp tổ chức thi công, chất lượng công trình, đánh giá có phù hợp với các tiêu chí nông thôn mới, kịp thời cảnh báo, nhắc nhở, hướng dẫn các địa phương thực hiện đảm bảo đúng quy định; nếu phát hiện sử dụng xi măng sai mục đích, sai đối tượng, thi công công trình không đảm bảo chất lượng phải đình chỉ và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm; dự kiến kế hoạch như sau:
+ Quý II: Tổ chức kiểm tra kết quả thực hiện 6 tháng đầu năm; đôn đốc các địa phương thực hiện 6 tháng cuối năm;
+ Quý IV: Tổ chức kiểm tra kết quả hoàn thành của các địa phương.
- Lập dự toán kinh phí tổ chức tập huấn, kiểm tra khối lượng, chất lượng thực hiện của các xã trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt đúng quy định.
2. Sở Tài chính
- Chủ trì phối hợp với Kho bạc Nhà nước hướng dẫn địa phương (các đơn vị sử dụng xi măng) về phương thức và thủ tục thanh toán theo hướng cung cấp có kiểm soát khối lượng xi măng đảm bảo thuận tiện, kịp thời và đầy đủ.
- Kiểm tra, tham mưu UBND tỉnh bố trí hỗ trợ kinh phí cho các Sở, ngành liên quan hoạt động, kiểm tra, giám sát.
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các Sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kế hoạch vốn bảo đảm hoàn thành mục tiêu kế hoạch đề ra.
- Chủ động kiểm tra chất lượng xi măng do đơn vị cung ứng cung cấp cho các địa phương; hướng dẫn các địa phương lập biên bản giao nhận xi măng có số lô, ngày sản xuất và định kỳ lấy mẫu xi măng để thí nghiệm, đánh giá chất lượng.
- Hàng tháng, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện, chất lượng vật tư, chất lượng công trình (khoan kiểm tra, lấy mẫu thí nghiệm,...) của các địa phương; kịp thời cảnh báo, nhắc nhở, hướng dẫn, yêu cầu các địa phương cam kết thực hiện đảm bảo đúng quy định; nếu phát hiện sai phạm phải đình chỉ và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm.
5. UBND cấp huyện
- Huy động, thu hút, kêu gọi đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn theo đúng quy hoạch nông thôn mới.
- Cân đối nguồn vốn hỗ trợ của các cấp huyện xã và nguồn huy động đóng góp thực hiện đúng, đủ kế hoạch đã đăng ký với UBND tỉnh.
6. Ủy ban nhân dân xã
- Chỉ đạo Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới tổ chức họp dân thông báo kế hoạch kiên cố hóa kênh mương đã được UBND tỉnh phê duyệt, công bố mức hỗ trợ của nhà nước, mức đóng góp của nhân dân để nhân dân biết, bàn bạc thống nhất tổ chức thực hiện một cách dân chủ; đồng thời chịu trách nhiệm giải phóng mặt bằng sạch (không bồi thường, hỗ trợ), tạo thuận lợi cho việc triển khai thực hiện một cách tốt nhất.
- Thành lập Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng cấp xã theo quy định tại Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ vệ việc ban hành quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng, Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-KH&ĐT-UBTƯMTTQVN-TC ngày 04/12/2006 của liên bộ Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Ban thường trực Ủy ban hướng dẫn thực hiện Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ.
7. Các Công ty TNHH một thành viên thủy lợi
8. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hà Tĩnh
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, các tổ chức đoàn thể trong hệ thống chính trị tích cực phối hợp với các địa phương để tổ chức tuyên truyền vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân thực hiện Kế hoạch này./.
KIÊN CỐ HÓA KÊNH MƯƠNG NỘI ĐỒNG DO XÃ QUẢN LÝ NĂM 2015
(Kèm theo Quyết định số: 637/QĐ-UBND ngày 12/02/2015 của UBND tỉnh Hà Tĩnh)
TT | Địa phương | Tổng chiều dài (km) | Trong đó | KL xi măng (tấn) | Kinh phí xi măng (triệu đồng) | Ghi chú | |
Kênh bê tông (km) | Kênh gạch xây (km) | ||||||
| TỔNG | 193 | 147 | 46 | 13.970 | 18.441 |
|
1 |
32,6 | 25,8 | 6,9 | 2.064 | 2.724 |
| |
2 |
38,8 | 33,8 | 5,0 | 2.605 | 3.439 |
| |
3 |
3,7 | 3,7 |
| 357 | 471 |
| |
4 |
26,6 | 26,6 |
| 1.878 | 2.479 |
| |
5 |
26,0 | 10,0 | 16,0 | 2.210 | 2.917 |
| |
6 |
9,3 | 7,7 | 1,7 | 798 | 1.054 |
| |
7 |
11,1 | 2,1 | 9,0 | 765 | 1.010 |
| |
8 |
10,6 | 10,6 |
| 636 | 840 |
| |
9 |
10,0 | 2,7 | 7,3 | 1.196 | 1.579 |
| |
10 |
14,4 | 14,4 |
| 827 | 1.092 |
| |
11 |
10,0 | 10,0 |
| 634 | 837 |
|
CƠ CẤU PHÂN BỐ VỐN HỖ TRỢ XI MĂNG KIÊN CỐ HÓA KÊNH MƯƠNG NỘI ĐỒNG DO XÃ QUẢN LÝ NĂM 2015
(Kèm theo Quyết định số: 637/QĐ-UBND ngày 12/02/2015 của UBND tỉnh Hà Tĩnh)
TT | Địa phương | Chiều dài kênh (km) | Khối lượng xi măng (tấn) | Kinh phí thực hiện (triệu đồng) | Ghi chú | ||||||
Tổng | Trong đó | Tổng | Trong đó | ||||||||
NS tỉnh | NS huyện | NS xã | NS tỉnh | NS huyện | NS xã | ||||||
| TỔNG | 193 | 13.970 | 9.998 | 3.273 | 699 | 18.441 | 13.198 | 4.321 | 922 |
|
I |
24,4 | 1.461 | 1.242 | 146 | 73 | 1.929 | 1.639 | 193 | 96 |
| |
1 |
14,35 | 827 | 703 | 83 | 41 | 1.092 | 928 | 109 | 55 |
| |
2 |
10 | 634 | 539 | 63 | 32 | 837 | 711 | 84 | 42 |
| |
II |
168,7 | 12.509 | 8.756 | 3.127 | 625 | 16.512 | 11.559 | 4.128 | 826 |
| |
1 |
32,62 | 2.064 | 1.445 | 516 | 103 | 2.724 | 1.907 | 681 | 136 |
| |
2 |
38,80 | 2.605 | 1.824 | 651 | 130 | 3.439 | 2.407 | 860 | 172 |
| |
3 |
3,70 | 357 | 250 | 89 | 18 | 471 | 330 | 118 | 24 |
| |
4 |
26,60 | 1.878 | 1.315 | 470 | 94 | 2.479 | 1.735 | 620 | 124 |
| |
5 |
26,00 | 2.210 | 1.547 | 553 | 111 | 2.917 | 2.042 | 729 | 146 |
| |
6 |
9,33 | 798 | 559 | 200 | 40 | 1.054 | 738 | 263 | 53 |
| |
7 |
11,14 | 765 | 536 | 191 | 38 | 1.010 | 707 | 252 | 50 |
| |
8 |
10,55 | 636 | 445 | 159 | 32 | 840 | 588 | 210 | 42 |
| |
9 |
10,00 | 1.196 | 837 | 299 | 60 | 1.579 | 1.105 | 395 | 79 |
|
File gốc của Quyết định 637/QĐ-UBND Kế hoạch làm đường giao thông nông thôn và Kế hoạch kiên cố hóa kênh mương nội đồng do xã quản lý năm 2015 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đang được cập nhật.
Quyết định 637/QĐ-UBND Kế hoạch làm đường giao thông nông thôn và Kế hoạch kiên cố hóa kênh mương nội đồng do xã quản lý năm 2015 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hà Tĩnh |
Số hiệu | 637/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Lê Đình Sơn |
Ngày ban hành | 2015-02-12 |
Ngày hiệu lực | 2015-02-12 |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
Tình trạng | Đã hủy |