ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2019/QĐ-UBND | Thái Bình, ngày 13 tháng 8 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 20/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 64/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09/10/2017 của Bộ Giao thông Vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ Giao thông Vận tải;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2019 và thay thế Quyết định số 33/2014/QĐ-UBND ngày 26/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
- Như Điều 3; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2019/QĐ-UBND ngày 13/8/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình)
Quy định này quy định một số nội dung trong quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường địa phương (đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị, đường xã) trên địa bàn tỉnh Thái Bình, gồm: Quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; sử dụng, khai thác phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông; trách nhiệm quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Quy định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
SỬ DỤNG, KHAI THÁC PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
1. Việc xây dựng một số công trình thiết yếu trong phạm vi đất dành cho đường bộ phải bảo đảm khai thác an toàn công trình đường bộ và chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau:
b) Công trình có yêu cầu đặc biệt về kỹ thuật không thể bố trí ngoài phạm vi đất dành cho đường bộ, bao gồm các công trình viễn thông, điện lực, công trình chiếu sáng đường bộ, cấp nước, thoát nước, xăng, dầu, khí, năng lượng, hóa chất.
3. Đối với các dự án thủy lợi có tuyến tránh ngập và các dự án khác có tuyến tránh:
b) Chủ đầu tư dự án ngay từ bước lập dự án về hướng tuyến, quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật và các vấn đề khác có liên quan phải có ý kiến thỏa thuận của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền được quy định cụ thể như sau: Sở Giao thông Vận tải có ý kiến thỏa thuận đối với các tuyến đường tỉnh và các tuyến đường khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Giao thông Vận tải quản lý; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có ý kiến thỏa thuận đối với hệ thống đường đô thị, đường huyện, đường xã, trừ các tuyến đường do Sở Giao thông Vận tải quản lý và các tuyến Quốc lộ.
1. Cơ quan, tổ chức có nhu cầu sử dụng đường địa phương để tiến hành hoạt động văn hóa (thể thao, diễu hành, lễ hội) phải gửi hồ sơ đề nghị được chấp thuận cho phép sử dụng đường bộ vào các hoạt động văn hóa đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền cụ thể như sau:
b) Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) chấp thuận đối với hoạt động văn hóa trên đường huyện do địa phương quản lý hoặc đối với hoạt động văn hóa diễn ra đồng thời trên cả đường huyện, đường đô thị được giao quản lý và đường xã trong địa bàn huyện, thành phố quản lý;
2. Cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền xem xét, thống nhất bằng văn bản về phương án bảo đảm an toàn giao thông. Trường hợp cần hạn chế giao thông hoặc cấm đường thì cơ quan quản lý đường bộ phải ra thông báo phương án phân luồng giao thông; cơ quan, tổ chức có nhu cầu sử dụng đường bộ hoạt động văn hóa phải thông báo và đăng tải thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng trước 05 ngày diễn ra hoạt động văn hóa.
a) Sở Giao thông Vận tải chấp thuận xây dựng đối với công trình thiết yếu, chấp thuận xây dựng cùng thời điểm với cấp phép thi công xây dựng công trình thiết yếu như sau:
- Chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu cùng thời điểm với cấp phép thi công công trình thiết yếu áp dụng đối với dự án sửa chữa công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc đường tỉnh, đường đô thị được giao quản lý đang khai thác; công trình đường dây tải điện, thông tin, viễn thông vượt phía trên đường bộ có cột nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ nhưng phải bảo đảm quy định về phạm vi bảo vệ trên không, giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ theo chiều ngang quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT hướng dẫn thực hiện Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010, Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT và Quy định này;
2. Đối với công trình thiết yếu xây dựng trong phạm vi dải phân cách giữa của đường bộ phải có thông tin về khoảng cách theo phương thẳng đứng từ công trình thiết yếu đến mặt đất, từ công trình thiết yếu đến mép ngoài dải phân cách giữa.
4. Chủ công trình thiết yếu phải có cam kết di chuyển hoặc cải tạo công trình đúng tiến độ theo yêu cầu của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền; không yêu cầu bồi thường, hỗ trợ và phải chịu hoàn toàn kinh phí liên quan đến việc di chuyển công trình (nếu có).
1. Việc lắp đặt biển quảng cáo trong hoặc ngoài hành lang an toàn đường bộ phải tuân theo các quy định của pháp luật về quảng cáo và về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Cá nhân, tổ chức được phép lắp đặt biển quảng cáo chịu toàn bộ trách nhiệm liên quan do việc lắp đặt biển quảng cáo gây ra.
3. Giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ theo chiều ngang của biển quảng cáo lắp đặt ngoài phạm vi đất dành cho đường bộ theo quy định tại Khoản 2 Điều này; nếu giới hạn này bị vi phạm, đơn vị quản lý đường bộ đề nghị cơ quan cấp phép xây dựng biển quảng cáo yêu cầu tổ chức, cá nhân dừng việc lắp đặt biển quảng cáo.
a) Sở Giao thông Vận tải chấp thuận, cấp phép thi công xây dựng biển quảng cáo đối với hệ thống đường tỉnh, đường đô thị được giao quản lý khai thác;
a) Gửi thông báo đến các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan về thông tin cơ bản của dự án (cấp kỹ thuật, quy mô, hướng tuyến, mặt cắt ngang, thời gian dự kiến khởi công và hoàn thành) để các tổ chức có nhu cầu xây dựng các công trình thiết yếu được biết;
c) Căn cứ ý kiến của cấp quyết định đầu tư, chủ đầu tư dự án đường bộ thông báo cho tổ chức có công trình thiết yếu biết việc xây dựng hộp kỹ thuật hoặc việc thực hiện các giải pháp bảo đảm an toàn, bền vững công trình của dự án đường bộ khi xây dựng công trình thiết yếu.
a) Gửi văn bản đề nghị (kèm theo yêu cầu thiết kế kỹ thuật của hạng mục công trình thiết yếu sẽ xây dựng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ) đến chủ đầu tư dự án xây dựng công trình đường bộ;
3. Khi có nhu cầu thi công, lắp đặt công trình thiết yếu trong hộp kỹ thuật của công trình đường bộ đã được xây dựng, chủ đầu tư dự án có công trình thiết yếu có trách nhiệm chi trả kinh phí thuê hộp kỹ thuật theo quy định của pháp luật.
2. Chủ đầu tư hoặc nhà thầu thi công công trình đường bộ trên hệ thống đường địa phương đang khai thác phải đề nghị cơ quan quản lý đường bộ cấp giấy phép thi công, bảo đảm an toàn giao thông.
4. Tổ chức, cá nhân quản lý, bảo trì đường bộ làm công tác bảo dưỡng thường xuyên không phải đề nghị cấp giấy phép thi công nhưng phải nghiêm chỉnh thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trong suốt quá trình thực hiện nhiệm vụ.
1. Đường nhánh đấu nối vào đường tỉnh bao gồm:
b) Đường dẫn ra, vào cửa hàng xăng dầu, đường nối trực tiếp từ các công trình đơn lẻ;
d) Đường gom, đường nối từ đường gom.
Khi quy hoạch các dự án khu dân cư, khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, khu đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, sản xuất kinh doanh, thương mại dịch vụ mới không đấu nối trực tiếp vào đường tỉnh mà phải thông qua đường gom, đường gom phải nằm ngoài phần đất dành cho đường bộ (ngoài hành lang giao thông) khoảng cách tối thiểu giữa các điểm đấu nối từ đường gom vào đường tỉnh đảm bảo khoảng cách đấu nối được quy định tại Điều 10 Quyết định này. Trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch, chủ đầu tư phải thỏa thuận và phải được Sở Giao thông Vận tải chấp thuận bằng văn bản.
Thiết kế nút giao của Cửa hàng xăng dầu vào đường tỉnh phải có đường ra, đường vào, đảo giao thông phân luồng đường ra đường vào, rãnh thoát nước, bảo đảm các tiêu chuẩn kỹ thuật và an toàn của tuyến đường đang khai thác trong phạm vi đấu nối.
5. Đấu nối đường nhánh vào đường tỉnh đang khai thác: Ủy ban nhân dân cấp huyện, căn cứ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và quy hoạch phát triển giao thông vận tải của địa phương để lập quy hoạch các điểm đấu nối theo quy định của pháp luật.
1. Khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối vào đường tỉnh quy định tại điểm Khoản 1 Điều 9 Quyết định này nằm trong khu vực nội thành, nội thị được xác định theo quy hoạch giao thông đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
a) Đối với tuyến đường tỉnh không có dải phân cách giữa, khoảng cách giữa các điểm đấu nối liền kề cùng phía dọc theo một bên tuyến được xác định theo cấp quy hoạch của tuyến đường tỉnh, cụ thể như sau: Đối với tuyến đường cấp I, cấp II không nhỏ hơn 5.000 mét, đối với đường cấp III không nhỏ hơn 1.500 mét, đối với đường cấp IV trở xuống không nhỏ hơn 1.000 mét;
3. Khoảng cách tối thiểu giữa hai cửa hàng xăng dầu liền kề (tính từ điểm giữa của cửa hàng) đấu nối đường dẫn ra, vào đường tỉnh phải bảo đảm khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối được quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, đồng thời phải bảo đảm khoảng cách tối thiểu giữa hai cửa hàng xăng dầu, như sau:
b) Ngoài khu vực nội thành, nôi thị: Đối với đường có dải phân cách giữa, có đủ quỹ đất để xây dựng làn chuyển tốc (phương tiện qua nút giao chỉ rẽ phải), khoảng cách giữa hai cửa hàng xăng dầu liền kề cùng phía dọc theo mỗi bên của đoạn đường tỉnh không nhỏ hơn 6.000 mét; đối với tuyến đường không có dải phân cách giữa, khoảng cách giữa hai cửa hàng xăng dầu liền kề dọc theo mỗi bên của đoạn tuyến đường tỉnh không nhỏ hơn 12.000 mét;
d) Đối với các đoạn tuyến đường tỉnh chạy dọc, liền kề với tuyến sông mương thủy lợi, khoảng cách tối thiểu giữa hai cửa hàng xăng dầu liền kề được áp dụng như quy định đối với tuyến đường có dải phân cách giữa;
4. Trường hợp khu vực có địa hình mà hành lang đường bộ bị chia cắt không thể xây dựng đường gom; các công trình phục vụ an ninh, quốc phòng, công trình quan trọng, các công trình đơn lẻ phục vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương, khoảng cách giữa hai điểm đấu nối phải được Sở Giao thông Vận tải thỏa thuận bằng văn bản trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và phải đáp ứng các điều kiện sau:
b) Chủ sử dụng nút giao chịu trách nhiệm về việc bảo đảm mặt bằng và cam kết xây dựng mở rộng thêm làn đường trên đường tỉnh, tổ chức giao thông phù hợp với điều kiện thực tế tại vị trí đấu nối, lắp đặt và duy trì hệ thống điện chiếu sáng tại khu vực nút giao đảm bảo điều kiện về an toàn giao thông;
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG VÀ THẨM ĐỊNH, THẨM TRA AN TOÀN GIAO THÔNG
1. Sở Giao thông Vận tải quản lý, vận hành khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường tỉnh, đường đô thị được giao quản lý.
3. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) quản lý, vận hành khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường xã; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện quản lý, vận hành khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống Quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện trên địa bàn xã. Chỉ đạo thôn, tổ dân phố quản lý, vận hành khai thác kết cấu hạ tầng đối với đường trục thôn, trục nội đồng, đường nhánh thuộc thôn, tổ dân phố.
Điều 12. Thẩm quyền quyết định và tổ chức thực hiện thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông
- Giai đoạn thẩm định an toàn giao thông theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 13 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ và bắt buộc phải thực hiện trước khi đưa công trình đường bộ xây dựng mới vào khai thác.
- Chủ đầu tư, nhà đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thẩm tra an toàn giao thông;
- Đối với đường chuyên dùng: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có đường chuyên dùng quyết định đầu tư dự án quyết định thẩm định an toàn giao thông, tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông.
- Giai đoạn thẩm định an toàn giao thông theo quy định tại Khoản 2, Điều 13 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
- Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định thẩm định an toàn giao thông đối với đường do huyện, thành phố quản lý. Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện, Phòng Quản lý đô thị thành phố chủ trì, tổ chức thẩm định an toàn giao thông.
a) Hoàn chỉnh hồ sơ thiết kế theo văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền;
c) Phê duyệt dự án xây dựng công trình theo quy định hiện hành;
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp phép thi công: Sở Giao thông Vận tải hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc phạm vi quản lý.
Điều 14. Thẩm quyền chấp thuận và cấp phép thi công nút giao đấu nối vào hệ thống đường địa phương
2. Sau khi được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông nút giao đấu nối vào đường địa phương, chủ đầu tư hoặc chủ sử dụng nút giao phải thực hiện các thủ tục dưới đây để bảo đảm công trình nút giao được phê duyệt thiết kế và triển khai thi công:
b) Thẩm định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định hồ sơ thiết kế công trình theo quy định;
d) Gửi hồ sơ đã được phê duyệt đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền để quản lý kiểm tra.
4. Chủ đầu tư và đơn vị thi công chịu trách nhiệm về chất lượng công trình nút giao ảnh hưởng đến an toàn giao thông, bền vững của công trình đường bộ.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn thực hiện việc quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh.
3. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý và bảo vệ công trình giao thông đường bộ.
5. Xây dựng kế hoạch, tổ chức, kiểm tra thực hiện công tác phòng, chống lụt, bão và khắc phục hư hỏng công trình đường bộ do thiên tai, thảm họa gây ra trên các tuyến đường được phân cấp quản lý hoặc ủy thác quản lý.
7. Cấp, thu hồi giấy phép thi công, đình chỉ hoạt động gây mất an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên các tuyến đường được phân cấp quản lý hoặc ủy thác quản lý.
9. Hướng dẫn về tốc độ, tải trọng cho phép chạy trên đường, cấp giấy phép các loại xe quá khổ, quá tải, bánh xích theo quy định của Bộ Giao thông Vận tải.
1. Chỉ đạo lực lượng công an tổ chức tuần tra kiểm soát trên đường, bảo đảm trật tự an toàn giao thông; kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo thẩm quyền.
3. Chỉ đạo công an cấp huyện tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng phương án, kế hoạch bảo đảm trật tự công cộng, trật tự an toàn giao thông, xử lý vi phạm trong quá trình thực hiện cưỡng chế giải tỏa lấn, chiếm, tái lấn chiếm hành lang đường bộ.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư trong quá trình thẩm định và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các quy hoạch và quyết định chủ trương đầu tư các dự án sử dụng vốn đầu tư ngoài ngân sách của Nhà đầu tư phải tuân thủ đúng các quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn việc thực hiện quy hoạch và xây dựng hệ thống công trình thủy lợi có liên quan đến công trình đường bộ; hướng dẫn việc sử dụng đất hành lang an toàn công trình đường bộ; hướng dẫn việc khảo sát, đo đạc, sử dụng đất hành lang giao thông theo quy định của pháp luật.
5. Sở Công Thương hướng dẫn việc thực hiện xây dựng hệ thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu, công trình điện dọc theo đường bộ phải tuân thủ các quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật.
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông Vận tải bố trí nguồn vốn ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước để thực hiện công tác quản lý, bảo trì đường bộ, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và giải tỏa hành lang an toàn đường bộ;
7. Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện việc quy hoạch và xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông bảo đảm kỹ thuật và an toàn công trình đường bộ.
9. Các chủ đầu tư khi lập quy hoạch xây dựng mới hoặc cải tạo nâng cấp công trình liên quan đến hành lang an toàn đường bộ phải được chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền. Cơ quan quản lý đường bộ phải xem xét và trả lời bằng văn bản trong thời hạn 07 ngày, kể từ khi nhận đủ hồ sơ thủ tục theo quy định.
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
d) Phối hợp với Thanh tra Sở Giao thông Vận tải, đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ và các lực lượng liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn. Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ an toàn đường bộ, xử lý lấn chiếm, cưỡng chế dỡ bỏ các công trình xây dựng trái phép để giải tỏa hành lang an toàn đường bộ (bao gồm cả Quốc lộ, các tuyến đường tỉnh trên địa bàn quản lý);
e) Cấp, thu hồi giấy phép thi công, đình chỉ hoạt động gây mất an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên các tuyến đường huyện, đường xã theo đúng quy định hiện hành.
a) Quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc xã quản lý;
c) Phối hợp với các đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ và các lực lượng liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình đường bộ; bảo vệ các mốc lộ giới, mốc giải phóng mặt bằng đã được bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý;
đ) Huy động lực lượng, vật tư, thiết bị tại chỗ để bảo vệ công trình giao thông theo phân cấp quản lý, kịp thời khôi phục giao thông khi bị thiên tai, thảm họa gây ra.
1. Các chủ đầu tư, các nhà thầu thi công trên các tuyến đường theo dự án nâng cấp, cải tạo, sửa chữa phải có trách nhiệm tổ chức quản lý, bảo vệ trong suốt thời gian thi công kể từ khi tiếp nhận đến khi bàn giao lại tuyến đường cho đơn vị quản lý khai thác.
Điều 20. Phối hợp bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
2. Trong trường hợp khẩn cấp, cơ quan phòng, chống lụt, bão, chống hạn, chống úng có thể sử dụng công trình giao thông đường bộ để thực hiện và có trách nhiệm khôi phục nguyên trạng thái ban đầu của công trình giao thông đường bộ.
4. Việc xây dựng công trình mới làm ảnh hưởng đến độ bền vững của công trình có trước hoặc làm trở ngại đến tác dụng của công trình đó thì cơ quan chủ quản công trình xây dựng mới phải có biện pháp xử lý bằng kỹ thuật theo sự thỏa thuận của cơ quan chủ quản công trình cũ bị ảnh hưởng và chịu phí tổn để sửa chữa, khôi phục. Nếu đồng thời muốn cải tạo, mở rộng nâng cấp công trình có trước, thì cơ quan chủ quản công trình cũ phải đầu tư phần nâng cấp, mở rộng.
Những quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và các nội dung khác có liên quan chưa được quy định trong quy định này thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, Nghị định 64/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP và Nghị định số 125/2018/NĐ-CP ngày 19/9/2018 của Chính Phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 64/2016/NĐ-CP; Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ Giao thông Vận tải về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09/10/2017 của Bộ Giao thông Vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT.
Các sở, ngành trong tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ quyền hạn được giao tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao thuộc phạm vi, địa bàn quản lý.
File gốc của Quyết định 13/2019/QĐ-UBND quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Thái Bình đang được cập nhật.
Quyết định 13/2019/QĐ-UBND quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Thái Bình
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thái Bình |
Số hiệu | 13/2019/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Đặng Trọng Thăng |
Ngày ban hành | 2019-08-13 |
Ngày hiệu lực | 2019-09-01 |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
Tình trạng | Còn hiệu lực |