ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2018/QĐ-UBND | Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20/6/2012;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 04/2008/TT-BXD ngày 20/02/2008 của Bộ xây dựng về việc Hướng dẫn quản lý đường đô thị; Thông tư số 16/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009 của Bộ Xây dựng về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 04/2008/TT-BXD;
Căn cứ Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ Giao thông vận tải về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP; Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09/10/2017 của Bộ Giao thông vận tải về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015;
Căn cứ Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 26/10/2016 của Bộ Xây dựng về việc Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 13/05/2018 và thay thế Quyết định số 15/2013/QĐ-UBND ngày 9/5/2013 của UBND Thành phố Hà Nội về việc Ban hành quy định về quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng hệ thống đường đô thị trên địa bàn thành phố Hà Nội, Quyết định số 17/2015/QĐ-UBND ngày 21/7/2015 của UBND Thành phố Hà Nội về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng hệ thống đường đô thị trên địa bàn thành phố Hà Nội ban hành kèm theo Quyết định số 15/2013/QĐ-UBND ngày 9/5/2013 của UBND Thành phố Hà Nội.
- Như Điều 3, | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO TRÌ HỆ THỐNG ĐƯỜNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2018/QĐ-UBND ngày 03 tháng 05 năm 2018 của UBND Thành phố Hà Nội)
1. Quy định này quy định về việc quản lý, khai thác và bảo trì hệ thống đường đô thị trên địa bàn thành phố Hà Nội.
3. Việc quản lý, khai thác và bảo trì những tuyến đường không phải là đường đô thị tuân thủ theo Luật Giao thông đường bộ, Nghị định số 11/2010/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2. Đơn vị trực tiếp quản lý đường đô thị: là tổ chức, cá nhân được nhận đặt hàng, giao kế hoạch, trúng thầu công tác quản lý, bảo trì đường bộ.
4. Đường đô thị: được giải thích tại khoản 1 mục II phần I Thông tư số 04/2008/TT-BXD ngày 20/02/2008 của Bộ Xây dựng về việc Hướng dẫn quản lý đường đô thị.
1. Hệ thống đường đô thị phải được quản lý chặt chẽ theo đúng quy hoạch, chỉ giới, mốc giới.
3. Công tác quản lý, khai thác và bảo trì hệ thống đường đô thị trên địa bàn thành phố Hà Nội được thực hiện thống nhất trên cơ sở phân công, phân cấp trách nhiệm, quyền hạn cụ thể, đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ giữa các Sở, ngành và chính quyền địa phương các cấp.
5. Việc sử dụng chung hệ thống đường đô thị phải đảm bảo: tuân thủ theo quy hoạch được duyệt; sự đồng bộ về hạ tầng, tiết kiệm; mỹ quan, cảnh quan và môi trường; sự hoạt động bình thường, an toàn cho hệ thống hạ tầng đã có; tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO TRÌ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
1. Thẩm quyền quản lý hệ thống đường đô thị được quy định tại các văn bản quy định về phân cấp hiện hành được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt.
Điều 5. Quy định về công tác quy hoạch liên quan đến hệ thống đường đô thị
Điều 6. Quy định về công tác thiết kế, xây dựng liên quan đến hệ thống đường đô thị
2. Trong quá trình thực hiện công tác khảo sát, thiết kế, thi công, xây dựng, chủ đầu tư phải có sự phối hợp và lấy ý kiến bằng văn bản của các cơ quan quản lý đường đô thị, cơ quan quản lý hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật có liên quan để việc xây dựng công trình được đồng bộ, an toàn, đảm bảo mỹ quan đô thị.
Điều 7. Quy định về công tác quản lý, bảo trì hệ thống đường đô thị
Yêu cầu về công tác quản lý, bảo trì đường đô thị được quy định tại Điều 3 Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT ngày 12/12/2013 của Bộ Giao thông vận tải về việc Quy định về quản lý, khai thác và bảo trì đường bộ.
Nội dung công tác quản lý công trình đường đô thị được quy định tại Điều 12 Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT ngày 12/12/2013 của Bộ Giao thông vận tải về việc Quy định về quản lý, khai thác và bảo trì đường bộ.
Nội dung công tác bảo trì công trình đường đô thị được quy định tại Điều 4 Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT ngày 12/12/2013 của Bộ Giao thông vận tải về việc Quy định về quản lý, khai thác và bảo trì đường bộ.
Công tác quản lý, xây dựng, bảo trì, phối hợp tại khu vực đường ngang giao với đường sắt tuân thủ theo Luật Đường sắt, Thông tư 62/2015/TT-BGTVT ngày 4/11/2015 của Bộ Giao thông vận tải về việc quy định về đường ngang và các quy định hiện hành có liên quan.
a) Tại các công trình cầu vượt sông thuộc quyền quản lý, cơ quan quản lý đường đô thị lắp đặt và bảo trì báo hiệu khoang thông thuyền theo quy định.
QUY ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG, KHAI THÁC ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
1. Các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung hệ thống đường đô thị phải tuân thủ: Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24/9/2012 của Chính phủ về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật; Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị; Quyết định số 56/2009/QĐ-UBND ngày 27/3/2009 của UBND Thành phố Hà Nội về việc ban hành quy định về quản lý, xây dựng công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật đô thị và cải tạo, sắp xếp lại các đường dây, cáp đi nổi trên địa bàn thành phố Hà Nội và các quy định hiện hành khác liên quan; Quyết định số 26/2014/QĐ-UBND ngày 23/6/2014 của UBND Thành phố Hà Nội về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 56/2009/QĐ-UBND ngày 27/3/2009 của UBND Thành phố Hà Nội về việc ban hành quy định về quản lý, xây dựng công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật đô thị và cải tạo, sắp xếp lại các đường dây, cáp đi nổi trên địa bàn thành phố Hà Nội và các quy định hiện hành khác liên quan.
3. Các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung hệ thống đường đô thị nếu có các hư hỏng, sự cố ảnh hưởng đến hệ thống đường đô thị thì cơ quan chủ quản và đơn vị trực tiếp quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật phải có trách nhiệm: chủ động phối hợp với các đơn vị có liên quan khắc phục, sửa chữa ngay để đảm bảo an toàn giao thông theo quy định tại Quyết định số 1030/QĐ-UBND ngày 06/3/2015 của UBND thành phố Hà Nội về việc ban hành Quy chế phối hợp xử lý thông tin, khắc phục sự cố công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn thành phố Hà Nội và các quy định hiện hành; phải chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu các công trình hạ tầng kỹ thuật gây mất an toàn cho người tham gia giao thông.
1. Tuân thủ các yêu cầu quy định tại Luật Giao thông đường bộ, mục IV phần II Thông tư số 04/2008/TT-BXD ngày 20/02/2008 của Bộ Xây dựng về việc Hướng dẫn quản lý đường đô thị và các quy định hiện hành có liên quan.
3. Trong quá trình thụ lý giải quyết đề nghị của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng tạm thời một phần đường đô thị ngoài mục đích giao thông, các cơ quan quản lý đường đô thị cần phối hợp với các bên liên quan để đảm bảo sự đồng bộ, an toàn.
5. Cơ quan quản lý đường đô thị sau khi có văn bản, giấy phép thì có trách nhiệm chuyển các văn bản, giấy phép chấp thuận cho phép các tổ chức, cá nhân sử dụng tạm thời đường đô thị ngoài mục đích giao thông đến Sở Giao thông vận tải và Chính quyền địa phương và các bên liên quan để cùng phối hợp quản lý, giám sát theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức, cá nhân khi sử dụng đường đô thị ngoài mục đích giao thông phải đóng đầy đủ phí sử dụng theo quy định được cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Điều 10. Quy định về sử dụng tạm thời một phần hè phố để trông, giữ xe
1. Tuân thủ các yêu cầu nêu tại Điều 9 của quy định này.
3. Tại những khu vực để xe không được cắm cọc, chăng dây, rào chắn trên hè phố; các phương tiện phải được sắp xếp ngăn nắp, trật tự, đảm bảo người đi bộ đi lại thuận tiện, thông thoáng, không phải đi vòng tránh các vị trí đỗ xe đạp, xe máy; phần hè phố còn lại (không bao gồm phần hè đang bố trí cây xanh, cột điện, biển báo và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác) dành cho người đi bộ có bề rộng tối thiểu đạt 1,5m;
5. Xe đạp, xe máy phải xếp thành hàng (chỉ sắp xếp một hàng), quay đầu xe vào trong, cách tường phía giáp nhà dân hoặc công trình trên vỉa hè 0,2m; trường hợp đặc thù thực hiện theo phương án khác, UBND cấp huyện căn cứ thực tế hè phố xây dựng phương án để xe đạp, xe máy, đề xuất Liên ngành Sở Giao thông vận tải - Công an thành phố Hà Nội thống nhất, chấp thuận, phải đảm bảo phần hè phố còn lại dành cho người đi bộ có bề rộng tối thiểu đạt 1,5m và các quy định nêu trên;
Sử dụng tạm thời một phần lòng đường để trông, giữ xe phải tuân thủ các quy định sau:
2. Điểm để xe phải cách nút giao thông tối thiểu 20m tính từ mép đường giao nhau, vị trí để xe phải được sơn kẻ vạch rõ ràng;
4. Bố trí điểm đỗ xe theo ngày chẵn, lẻ (Ngày chẵn bố trí đỗ xe bên dãy số nhà chẵn, ngày lẻ bố trí đỗ xe bên dãy số nhà lẻ) đối với các tuyến đường phố đáp ứng những tiêu chí sau:
b) Đảm bảo sự công bằng về nhu cầu dừng đỗ xe, trông giữ xe của các cơ quan tổ chức và nhân dân dưới lòng đường hai bên tuyến phố; hai bên mặt đường phố có điều kiện về hạ tầng giao thông, hạ tầng xã hội tương đồng.
Điều 12. Quy định về việc sử dụng tạm thời hè phố để kinh doanh buôn bán
2. Các tuyến đường phố đặc thù được phép sử dụng tạm thời hè phố vào việc kinh doanh, buôn bán hàng hóa phải đảm bảo các yêu cầu nêu tại khoản 14 mục IV Phần II Thông tư số 04/2008/TT-BXD ngày 20/02/2008 của Bộ Xây dựng về việc Hướng dẫn quản lý đường đô thị.
Thời gian sử dụng từ 22h00 đêm đến 6h00 sáng và phải đảm bảo an toàn giao thông, vệ sinh môi trường, mỹ quan đô thị; Phải dành lối đi tối thiểu 1,5m cho người đi bộ. Thời gian cấp phép phù hợp với thời gian được nêu trong Giấy phép xây dựng.
Điều 14. Quy định về việc sử dụng tạm thời hè phố phục vụ việc cưới, việc tang
2. Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm kiểm tra và xử lý các vi phạm trong việc sử dụng hè phố theo quy định.
1. Chỉ được phép lắp đặt tạm thời các cửa hàng, kiốt phục vụ cho các hoạt động du lịch, văn hóa và phải tháo dỡ sau khi kết thúc hoạt động.
Điều 16. Quy định về việc lắp đặt biển báo hiệu đường bộ trên đường đô thị
Điều 17. Quy định về việc lắp đặt biển chỉ dẫn tạm thời trên hè phố
Điều 18. Quy định về việc lắp đặt biên quảng cáo trên hè phố, dải phân cách
2. Các tổ chức, cá nhân khi lắp đặt biển quảng cáo và các thiết bị quảng cáo phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật về quảng cáo và các yêu cầu sau: phải bảo đảm mỹ quan đô thị, không cản trở và không ảnh hưởng đến an toàn giao thông đô thị; đối với trường hợp biển quảng cáo và các thiết bị quảng cáo đặt trong vườn hoa, thảm cỏ, phải liên hệ với đơn vị quản lý cây xanh, thảm cỏ để thống nhất công tác đền bù, hoàn trả.
Việc sử dụng tạm thời đường đô thị để tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội phải tuân thủ khoản 1 Điều 35 Luật Giao thông đường bộ và các quy định hiện hành khác có liên quan.
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu thi công xây dựng công trình trên hệ thống đường đô thị phải được cơ quan quản lý đường đô thị có thẩm quyền theo phân cấp chấp thuận, cấp phép.
3. Khi cấp giấy phép, cơ quan cấp phép phải thông báo cho Sở Giao thông vận tải, chính quyền nơi sẽ thi công xây dựng để cùng kiểm tra, giám sát, hướng dẫn tổ chức, cá nhân triển khai thực hiện theo giấy phép được cấp.
a) Phải tuân thủ các quy định nêu tại Chương VI Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ Giao thông vận tải về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09/10/2017 của Bộ Giao thông vận tải về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT và các quy định hiện hành khác có liên quan.
c) Khi tổ chức thi công trên hè phố, phải đảm bảo lối đi cho người đi bộ tối thiểu 1,5m. Trong trường hợp không đảm bảo chiều rộng tối thiểu trên hè dành cho người đi bộ, phải phối hợp với các cơ quan liên quan để thống nhất, phối hợp bố trí lối đi tạm và tổ chức hướng dẫn cho người đi bộ đi qua khu vực thi công an toàn.
e) Tuân thủ đầy đủ các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng nêu tại Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng; Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 26/10/2016 của Bộ Xây dựng về việc Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.
1. Các hành vi, hoạt động bị cấm khi sử dụng, khai thác đường đô thị được quy định tại khoản 3 Điều 36 Luật Giao thông đường bộ, mục IV phần I Thông tư 04/2008/TT-BXD ngày 20/02/2008 của Bộ Xây dựng về việc Hướng dẫn quản lý đường đô thị và các quy định khác có liên quan.
3. Cấm sử dụng tạm thời hè phố ngoài mục đích giao thông trong những trường hợp không được cho phép nêu tại khoản 4 Điều 26 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và các quy định có liên quan.
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tổ chức thực hiện công tác quản lý, khai thác và bảo trì hệ thống đường đô thị thuộc thẩm quyền Thành phố quản lý theo phân cấp hiện hành.
3. Cấp các loại giấy phép: đào đường để thi công xây dựng; tạm thời sử dụng lòng đường để đỗ xe trên phạm vi được giao quản lý theo phân cấp.
5. Tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm theo quy định về việc quản lý và sử dụng hệ thống đường đô thị trên địa bàn Thành phố theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
7. Thực hiện các công việc khác khi được Chủ tịch UBND Thành phố giao.
1. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải thường xuyên rà soát, đề xuất UBND Thành phố quy định danh mục các tuyến đường cấm dừng đỗ đối với một số phương tiện; Thống nhất biện pháp tổ chức thi công, phương án tổ chức giao thông đối với những công trình thi công có nguy cơ ảnh hưởng lớn đến sự lưu thông của các phương tiện tham gia giao thông.
3. Thực hiện các công việc khác khi được Chủ tịch UBND Thành phố giao.
Chủ trì, phối hợp với các bên liên quan cân đối, bố trí kế hoạch vốn hàng năm trong ngân sách Thành phố hoặc đề xuất những nguồn vốn khác để phục vụ đầu tư xây dựng mới hệ thống đường đô thị, hệ thống giao thông tĩnh.
1. Chủ trì, phối hợp với các sở ngành có liên quan trình UBND Thành phố đảm bảo nguồn kinh phí cho công tác quản lý, khai thác và bảo trì hệ thống đường đô thị trên địa bàn thành phố Hà Nội.
3. Phối hợp với Kho bạc Nhà nước Thành phố hướng dẫn về thủ tục hành chính, trình tự tạm cấp, thanh toán, quyết toán sản phẩm dịch vụ đô thị đã được đấu thầu, đặt hàng.
Điều 26. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
2. Thực hiện các công việc khác khi được Chủ tịch UBND Thành phố giao.
1. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các bên liên quan nghiên cứu, lập quy hoạch hệ thống giao thông tĩnh trên địa bàn Thành phố.
Điều 28. Trách nhiệm của Cục Thuế Thành phố Hà Nội
Điều 29. Trách nhiệm của Sở Văn hóa và Thể thao
2. Chủ trì, phối hợp với các bên liên quan thực hiện các chức năng quản lý nhà nước về quảng cáo, kiểm tra, xử lý vi phạm về quảng cáo trên đường đô thị.
Chủ trì, phối hợp với các bên liên quan đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố những công trình và tuyến phố đặc thù được phép sử dụng hè phố vào việc kinh doanh, buôn bán.
1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Công an thành phố Hà Nội, Ủy ban nhân dân cấp huyện, UBND cấp xã và các cơ quan truyền thông tổ chức tuyên truyền, phổ biến đầy đủ nội dung Quy định này trên các phương tiện thông tin đại chúng để nhân dân, các cơ quan, đơn vị, tổ chức biết, thực hiện.
3. Hướng dẫn, kiểm tra việc tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn ngành thông tin và truyền thông.
1. Tổ chức thực hiện công tác quản lý, khai thác và bảo trì hệ thống đường đô thị thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện quản lý theo phân cấp hiện hành.
3. Phối hợp với Sở Quy hoạch - Kiến trúc thống nhất mẫu biển chỉ dẫn tạm thời cho các trụ sở của các tổ chức phục vụ lợi ích cộng đồng, đảm bảo cảnh quan kiến trúc, đồng bộ, mỹ quan đô thị, tuân thủ Luật Giao thông đường bộ và các quy định hiện hành.
5. Chịu trách nhiệm tổ chức đảm bảo trật tự đô thị, an toàn giao thông, vệ sinh môi trường và mỹ quan đô thị trên địa bàn.
7. Tổ chức kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm về quản lý, khai thác đường đô thị trong phạm vi thẩm quyền theo các quy định hiện hành.
9. Chỉ đạo UBND cấp xã tổ chức thực hiện các công việc liên quan đến việc quản lý, bảo trì, khai thác, sử dụng đường đô thị theo quy định phân cấp và các quy định hiện hành khác có liên quan.
Điều 33. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
2. Quản lý việc cho phép sử dụng tạm thời hè phố phục vụ việc cưới, việc tang theo quy định này.
4. Tổ chức kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm trong phạm vi thẩm quyền theo các quy định hiện hành.
Điều 34. Trách nhiệm của các chủ đầu tư, nhà đầu tư
2. Cam kết di chuyển hoặc cải tạo công trình đúng tiến độ theo yêu cầu của cơ quan quản lý đường đô thị có thẩm quyền và yêu cầu của UBND Thành phố.
Điều 35. Trách nhiệm của các tổ chức, cơ quan, đơn vị, hộ gia đình, cá nhân
2. Tổ chức, đơn vị, hộ gia đình, các cá nhân có trách nhiệm tham gia giữ gìn, bảo đảm trật tự an toàn giao thông, mỹ quan đô thị, vệ sinh môi trường phía trước trụ sở cơ quan, đơn vị và nhà riêng, kịp thời ngăn chặn và thông báo tới Ủy ban nhân dân cấp xã, các cơ quan chức năng, đơn vị quản lý trực tiếp những trường hợp cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm để có biện pháp xử lý theo quy định.
4. Đối với các tổ chức, đơn vị có công trình ngầm nổi và công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung hệ thống đường đô thị trên địa bàn thành phố:
b) Thường xuyên kiểm tra, kịp thời sửa chữa các hư hỏng của công trình để đảm bảo an toàn giao thông, mỹ quan đô thị.
Các tổ chức, cá nhân vi phạm nội dung của Quy định này, tùy theo tính chất mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.
1. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện Quy định này.
File gốc của Quyết định 09/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý, khai thác và bảo trì hệ thống đường đô thị trên địa bàn Thành phố Hà Nội đang được cập nhật.
Quyết định 09/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý, khai thác và bảo trì hệ thống đường đô thị trên địa bàn Thành phố Hà Nội
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thành phố Hà Nội |
Số hiệu | 09/2018/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Đức Chung |
Ngày ban hành | 2018-05-03 |
Ngày hiệu lực | 2018-05-13 |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
Tình trạng | Còn hiệu lực |