ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 134/KH-UBND | Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 09 tháng 9 năm 2021 |
2. Thực hiện đồng bộ 05 trụ cột về an toàn giao thông đường bộ (gồm: Quản lý nhà nước, Kết cấu hạ tầng, Phương tiện giao thông, Người tham gia giao thông, ứng phó sau tai nạn giao thông) theo hướng tiếp cận hệ thống an toàn giao thông hiện đại, bảo đảm hoạt động giao thông đường bộ an toàn, thông suốt, thuận tiện, hiệu quả, thân thiện môi trường, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế.
4. Bảo đảm đủ nguồn lực cho công tác bảo đảm TT ATGT; trong đó tập trung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và kinh phí phục vụ công tác quản lý, nghiên cứu và thực hiện nhiệm vụ về bảo đảm TT ATGT đường bộ.
1.1. Mục tiêu tổng quát
- Thể chế quản lý về an toàn giao thông phù hợp, hiệu lực và hiệu quả đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
- Người tham gia giao thông có kiến thức, kỹ năng, ý thức tự giác chấp hành pháp luật về TT ATGT, hình thành thói quen có văn hóa giao thông khi tham gia giao thông.
- Áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến trong các lĩnh vực bảo đảm TT ATGT.
a) Quản lý nhà nước về TT ATGT
- Cơ sở dữ liệu an toàn giao thông được xây dựng và hoàn thiện theo công nghệ hiện đại, có kết nối đồng bộ với các ngành, địa phương, đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và nghiên cứu về an toàn giao thông.
b) Kết cấu hạ tầng và tổ chức giao thông
- Các tuyến đường bộ xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo được xem xét xây dựng làn đường dành riêng cho mô tô, xe gắn máy, xe đạp và bảo đảm an toàn cho các đối tượng tham gia giao thông dễ bị tổn thương.
- Huy động nguồn lực đầu tư, xây dựng các Trạm dừng nghỉ để phục vụ nhu cầu thiết yếu của lái xe, hành khách, phương tiện dọc các tuyến đường quốc lộ và tỉnh lộ, đảm bảo người lái xe làm việc không quá 04 giờ là được dừng nghỉ theo quy định.
- 100 % các tuyến đường huyết mạch có triển khai lắp đặt hệ thống quản lý, hình thành trung tâm điều hành giao thông thông minh trên địa bàn tỉnh.
c) Phương tiện giao thông
- 100% chủ xe ô tô sử dụng tài khoản thu phí điện tử để thanh toán đa mục đích cho các dịch vụ giao thông đường bộ và nộp phạt vi phạm.
- 100% người tham gia giao thông được giáo dục, phổ biến kiến thức, pháp luật về TT ATGT và các kỹ năng tham gia giao thông an toàn.
đ) Cứu hộ, cứu nạn và cấp cứu y tế tai nạn giao thông
- Xây dựng trung tâm cấp cứu y tế 115, đảm bảo khả năng tiếp cận nạn nhân tai nạn giao thông trong thời gian nhanh nhất kể từ khi nhận được thông tin yêu cầu cấp cứu.
1.3. Tầm nhìn đến năm 2045
- Hệ thống quản lý nhà nước về an toàn giao thông được hoàn thiện, hoạt động hiệu quả, ổn định, bền vững từ tỉnh đến cơ sở; năng lực, đồng thời việc thực thi pháp luật về bảo đảm TT ATGT tương đương với các tỉnh, thành phố trong khu vực.
- Vận tải hành khách công cộng phát triển với hạ tầng kết nối và chất lượng dịch vụ vận tải hành khách được nâng cao.
- Hệ thống đường tỉnh được xây dựng hiện đại, đồng bộ và được lắp đặt đầy đủ các công trình, trang thiết bị an toàn giao thông, đáp ứng tiêu chí về tuyến đường thân thiện cho mọi đối tượng tham gia giao thông; tất cả các điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông trên hệ thống đường bộ được xóa bỏ kịp thời.
2. Nhiệm vụ: Chủ động ứng dụng và phát triển các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để thực hiện đồng bộ 05 trụ cột về an toàn giao thông đường bộ, gồm:
b) Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông và tổ chức giao thông hiện đại, an toàn, thông suốt, thân thiện. Tập trung đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo các các tuyến đường bộ huyết mạch, trọng yếu, nhằm đạt điều kiện an toàn cao cho tất cả các đối tượng tham gia giao thông.
d) Tập trung tuyên truyền, giáo dục kiến thức, kỹ năng tham gia giao thông an toàn kết hợp với công tác xử lý vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, nhằm nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông, xây dựng văn hóa giao thông trong toàn dân. Ứng dụng khoa học công nghệ để hoàn thiện, phát triển hệ thống đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe đạt chuẩn theo quy định.
a) Thường xuyên rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật để kịp thời ứng dụng và phát triển các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào lĩnh vực bảo đảm TT ATGT đường bộ; tập trung vào các lĩnh vực: phương tiện giao thông tự lái; internet vạn vật trong giao thông và dịch vụ vận tải; số hóa công tác quản lý; hệ thống giao thông thông minh mới sử dụng trí tuệ nhân tạo; ứng dụng cơ sở dữ liệu lớn trong tổ chức giao thông.
c) Ban hành các chính sách khuyến khích sự tham gia của khu vực tư nhân vào lĩnh vực an toàn giao thông; đặc biệt là các cá nhân, tổ chức khoa học công nghệ, các trường đại học đế nghiên cứu các giải pháp, công nghệ mới áp dụng vào lĩnh vực bảo đảm an toàn giao thông.
đ) Ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới để xây dựng, kết nối và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về an toàn giao thông; đầu tư nâng cấp trung tâm phân tích dữ liệu an toàn giao thông.
g) Nâng cấp hệ thống cơ sở dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và camera giám sát trên các xe ô tô kinh doanh vận tải, đảm bảo kết nối, sử dụng chung cho các cơ quan chức năng về thanh tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm.
i) Ứng dụng hệ thống báo cáo và phân tích tình hình TT ATGT cấp tỉnh theo quy định.
a) Thường xuyên rà soát, kiến nghị điều chỉnh, bổ sung các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về đường bộ, công trình kết cấu hạ tầng giao thông theo hướng tiếp cận, ứng dụng công nghệ hiện đại trong tổ chức giao thông;
c) Tập trung đầu tư xây dựng, nâng cấp, mở rộng các trục giao thông chính, các tuyến đường kết nối đến các khu công nghiệp, khu kinh tế và các tuyến đường huyết mạch, trọng yếu theo quy hoạch đã được phê duyệt, bảo đảm đạt điều kiện an toàn cao cho tất cả các đối tượng tham gia giao thông; ưu tiên xây dựng các tuyến liên kết vùng, tuyến tránh đô thị, các điểm kết nối giao thông vận tải; đẩy mạnh xây dựng các nút giao khác mức và các nút giao hình xuyến.
đ) Triển khai nghiên cứu, thiết kế làn đường dành riêng cho mô tô, xe gắn máy, xe đạp khi đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo các tuyến đường bộ; ưu tiên các tuyến quốc lộ đi qua khu đô thị và khu đông dân cư.
g) Ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý, điều hành giao thông đảm bảo thu thập, xử lý, chia sẻ dữ liệu về hạ tầng giao thông, tình trạng giao thông cho người tham gia giao thông, nhất là nâng cao điều kiện an toàn của kết cấu hạ tầng giao thông xung quanh khu vực trường học, trên các tuyến đường đến trường. Đầu tư xây dựng trung tâm điều hành giao thông thông minh trên địa bàn tỉnh.
3.3. Nhóm giải pháp về phương tiện và vận tải
b) Thực hiện kiểm soát phát thải khí thải mô tô, xe gắn máy có động cơ xăng tham gia giao thông; ứng dụng công nghệ hiện đại trong quản lý, giám sát thực hiện kiểm định phương tiện.
d) Triển khai ứng dụng toàn diện các hệ thống giám sát hành trình phương tiện; hệ thống cảnh báo lái xe buồn ngủ; hệ thống camera giám sát hình ảnh trên phương tiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; hệ thống quản lý an toàn, điều hành của bến xe, điều hành xe của các doanh nghiệp vận tải bằng xe ô tô; sử dụng tài khoản thu phí điện tử để thanh toán đa mục đích cho các dịch vụ giao thông đường bộ và nộp phạt vi phạm.
3.4. Nhóm giải pháp về người điều khiển phương tiện
3.5. Nhóm giải pháp tuyên truyền, giáo dục về an toàn giao thông
- Mở các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về an toàn giao thông và văn hóa giao thông, trong đó chú trọng tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn về kỹ năng phòng tránh tai nạn, kỹ năng điều khiển phương tiện, kỹ năng tham gia giao thông an toàn; phản ánh hậu quả của tai nạn giao thông đường bộ do chạy quá tốc độ cho phép, sử dụng ma túy, chất có cồn, sử dụng điện thoại, không đội mũ bảo hiểm đạt chuẩn, không thắt dây an toàn, không sử dụng ghế ngồi cho trẻ em trong ô tô, đặc biệt các kiến thức và kỹ năng lái xe an toàn trên đường bộ cao tốc.
b) Ứng dụng các giải pháp công nghệ tuyên truyền
- Khuyến khích người dân sử dụng cẩm nang, sổ tay an toàn giao thông trên đường bộ cao tốc, đường giao thông nông thôn.... dưới dạng các ứng dụng trên nền tảng thiết bị di động thông minh.
d) Cụ thể hóa các tiêu chí, hành vi văn hóa giao thông bằng hình ảnh sinh động; đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến các tiêu chí, hành vi văn hóa giao thông. Tổ chức vận động xây dựng văn hóa giao thông trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên phạm vi toàn tỉnh.
- Đưa nội dung giáo dục pháp luật về bảo đảm TT ATGT, văn hóa giao thông, kỹ năng tham gia giao thông an toàn vào trong chương trình chính khóa, trong các hoạt động trải nghiệm, hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học sinh, sinh viên; tăng cường phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong công tác giáo dục an toàn giao thông cho học sinh.
- Các trường Đại học, trường nghề nghiên cứu, xây dựng chương trình đào tạo các ngành, chuyên ngành, bộ môn khoa học thuộc lĩnh vực bảo đảm an toàn giao thông.
- Thường xuyên giáo dục nâng cao ý thức, phẩm chất đạo đức của lực lượng thực thi pháp luật trật tự an toàn giao thông.
- Đưa nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật và chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông vào sinh hoạt thường xuyên của các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức tôn giáo. Tiếp tục đưa việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông là một tiêu chí đánh giá chất lượng của tổ chức đoàn thể, cán bộ, công chức, viên chức, hội viên và là một tiêu chuẩn đánh giá đạo đức cuối năm của học sinh, sinh viên.
3.6. Nhóm giải pháp về thanh tra, kiểm tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm
b) Tăng cường triển khai các giải pháp công nghệ để giám sát hiệu quả việc thực hiện nhiệm vụ của các lực lượng chức năng khi tuần tra, thanh tra, xử lý vi phạm về TT ATGT.
d) Ứng dụng công nghệ để giám sát, xử lý tình trạng sử dụng trái phép lòng, lề đường để kinh doanh, buôn bán, làm ảnh hưởng đến TT ATGT đường bộ.
e) Tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm quy định về quy hoạch và xây dựng trên hành lang an toàn giao thông đường bộ.
a) Tiếp tục rà soát, thành lập mới các trạm cấp cứu y tế hoặc nâng cao năng lực các cơ sở y tế hiện có, đảm bảo khả năng cấp cứu tai nạn giao thông theo quy định, ứng trực 24/24h tại các bệnh viện đa khoa cấp huyện; đồng thời xây dựng mạng lưới thông tin hiện đại, đảm bảo khả năng tiếp cận nạn nhân trong thời gian không quá 30 phút kể từ khi nhận thông tin yêu cầu cấp cứu.
c) Tăng cường tập huấn kiến thức, kỹ năng sơ cấp cứu ban đầu cho lực lượng Cảnh sát giao thông, Thanh tra giao thông, lái xe, các tình nguyện viên và người dân sống dọc trên các tuyến đường.
a) Nghiên cứu xây dựng các cơ chế, chính sách nhằm tăng cường đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho công tác bảo đảm TT ATGT đường bộ; chú trọng đào tạo ở bậc đại học và sau đại học, bao gồm cả đào tạo ở nước ngoài.
3.9. Nhóm giải pháp về nguồn kinh phí
b) Rà soát, nghiên cứu điều chỉnh phân bổ kinh phí sử dụng cho công tác bảo đảm TT ATGT của tỉnh và nguồn kinh phí xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông từ trung ương cho phù hợp với tình hình thực tiễn.
1. Ban An toàn giao thông tỉnh
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ban, ngành có liên quan nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cho Ban An toàn giao thông từ tỉnh đến cơ sở cho phù hợp với tình hình mới.
d) Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh triển khai ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới vào công tác bảo đảm TT ATGT. Phối hợp Công an tỉnh ứng dụng cơ sở dữ liệu về TT ATGT để thống kê, báo cáo và phân tích tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh.
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành thường xuyên rà soát, tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để kịp thời ứng dụng và phát triển các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào lĩnh vực bảo đảm TT ATGT đường bộ; tổ chức thực hiện cơ chế chính sách tái cơ cấu thị trường vận tải, nâng thị phần các phương thức vận tải khối lượng lớn, giảm mức độ phụ thuộc vào vận tải đường bộ; khuyến khích phát triển vận tải khách công cộng trên các hành lang vận tải chính và trong các đô thị; xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách, lộ trình hạn chế sử dụng phương tiện cơ giới cá nhân và các giải pháp chống ùn tắc giao thông trên địa bàn tỉnh.
c) Nâng cấp hệ thống cơ sở dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và camera giám sát trên các xe ô tô kinh doanh vận tải, đảm bảo kết nối, sử dụng chung cho các cơ quan chức năng về thanh tra, tuần tra kiểm soát và xử lý vi phạm.
đ) Theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và UBND các huyện, thành phố thực hiện một số nội dung liên quan tại (mục 3. Giải pháp, của phần II. Nội dung thực hiện) trong Kế hoạch này.
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành thường xuyên rà soát, tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật trong hoạt động giám sát, tuần tra, kiểm soát về TT ATGT cho phù hợp với đặc điểm tình hình của tỉnh.
c) Thường xuyên mở các lớp tập huấn nâng cao năng lực, trình độ, ý thức, phẩm chất đạo đức của lực lượng thực thi pháp luật về công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông. Tăng cường triển khai các giải pháp công nghệ để giám sát hiệu quả việc thực hiện nhiệm vụ của các lực lượng chức năng khi tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm về TT ATGT.
đ) Thường xuyên, liên tục thực hiện chuyên đề tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm tập trung xử lý các hành vi là nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông.
b) Tiếp tục rà soát, thành lập mới các trạm cấp cứu y tế hoặc nâng cao năng lực các cơ sở y tế hiện có, đảm bảo khả năng cấp cứu tai nạn giao thông theo quy định, ứng trực 24/24h tại các bệnh viện đa khoa cấp huyện; đồng thời xây dựng mạng lưới thông tin hiện đại, đảm bảo khả năng tiếp cận nạn nhân trong thời gian không quá 30 phút kể từ khi nhận thông tin yêu cầu cấp cứu.
d) Chủ trì phối hợp với các Ban an toàn giao thông tỉnh tăng cường tập huấn kiến thức, kỹ năng sơ cấp cứu ban đầu cho lực lượng Cảnh sát giao thông, Thanh tra giao thông, lái xe, các tình nguyện viên và người dân sống dọc trên các tuyến đường.
a) Chủ trì, phối hợp nghiên cứu áp dụng nội dung, hình thức, phương pháp giảng dạy pháp luật về an toàn giao thông trong nhà trường bằng hoạt động trải nghiệm từ các cấp học, chú trọng giáo dục ý thức về an toàn giao thông từ cấp mầm non để hình thành nếp sống “Văn hóa giao thông” từ lứa tuổi này. Tăng cường sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường cùng các lực lượng chức năng, các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội trong việc giáo dục, nhắc nhở học sinh, sinh viên tự giác chấp hành các quy định pháp luật về an toàn giao thông.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
b) Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về an toàn giao thông qua các nền tảng công nghệ thông tin như: internet, các mạng xã hội, điện thoại thông minh, đặc biệt bằng các công cụ hình ảnh trực quan, các ứng dụng trò chơi. Tổ chức ứng dụng cẩm nang, sổ tay an toàn giao thông trên đường bộ cao tốc, đường giao thông nông thôn.... dưới dạng các ứng dụng trên nền tảng thiết bị di động thông minh.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải và UBND các huyện, thành phố kiểm tra, xử lý vi phạm quy định về quy hoạch và xây dựng trên hành lang an toàn giao thông đường bộ.
a) Rà soát, đề xuất, tham mưu để UBND tỉnh phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng, hoàn thiện các quy định nhằm tạo điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư từ mọi thành phần kinh tế dưới nhiều hình thức đầu tư trong và ngoài nước, bảo đảm đủ nguồn kinh phí cho công tác bảo đảm TTATGT để thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch hành động này.
b) Phối hợp rà soát với các Sở, ban, Ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu UBND Tỉnh xem xét quyết định đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo hệ thống giao thông theo quy hoạch đã được phê duyệt.
Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn việc sản xuất, kinh doanh và lưu thông các sản phẩm, phụ tùng, linh kiện của phương tiện giao thông, mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe gắn máy... giả, không đạt tiêu chuẩn chất lượng trên thị trường.
a) Phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh triển khai ứng dụng hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở dữ liệu giao thông vận tải, hệ thống giao thông thông minh; hệ thống giám sát, xử phạt vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông.
13. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh
b) Tổ chức quản lý, sử dụng phương tiện vận tải quân sự; đào tạo, sát hạch lái xe quân sự; kiểm định an toàn kỹ thuật bảo vệ môi trường xe - máy quân sự.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể tỉnh
b) Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động người dân (đặc biệt là tại các đô thị) sử dụng phương tiện vận tải hành khách công cộng, góp phần giảm ùn tắc giao thông, tai nạn giao thông.
a) Căn cứ Kế hoạch hành động này xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện phù hợp với điều kiện của địa phương.
c) Chỉ đạo các lực lượng chức năng tổ chức tuần tra, kiểm tra trên các tuyên giao thông được giao phụ trách; đồng thời quản lý, giám sát các phương tiện kinh doanh đưa đón học sinh, công nhân, nhằm kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về TT ATGT để giáo dục, răn đe.
Trên đây là Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về bảo đảm TT ATGT giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Ban An toàn giao thông tỉnh) để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp, bảo đảm thực hiện hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch đề ra./.
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Ủy ban ATGTQG (b/c);
- Đoàn ĐBQH tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (b/c);
- TT TU; TT.HĐND tỉnh (b/c);
- CT và các PCT UBND tỉnh (b/c);
- Thành viên Ban ATGT tỉnh;
- Báo Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Đài Phát Thanh-Truyền hình tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh (Đảng, chính quyền, đoàn thể);
- Cục quản lý thị trường tỉnh;
- Các tổ chức chính trị - xã hội;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT-KTN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Công Vinh
LỘ TRÌNH THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2021 -2045
(Kèm theo Kế hoạch số 134/KH-UBND ngày 09/9/2021 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Stt | Nội dung | Lộ trình thực hiện | ||
2021- 2025 | 2026- 2030 | 2031- 2045 | ||
I |
|
|
| |
1 |
X | X |
| |
2 |
X | X |
| |
3 |
X |
|
| |
4 |
X |
|
| |
5 |
X | X |
| |
6 |
X | X |
| |
7 |
X |
|
| |
8 |
X | X |
| |
II |
|
|
| |
1 |
X | X |
| |
2 |
X | X | X | |
3 |
X | X |
| |
4 |
X | X | X | |
5 |
X | X | X | |
6 |
X | X | X | |
7 |
X | X | X | |
8 |
X | X |
| |
9 |
X | X | X | |
10 |
X | X |
| |
III |
|
|
| |
1 |
X |
|
| |
2 |
X | X |
| |
3 |
X | X | X | |
4 |
X | X |
| |
5 |
X | X | X | |
IV |
|
|
| |
1 |
X | X |
| |
V |
|
|
| |
1 |
X | X | X | |
2 |
X | X | X | |
3 |
X | X |
| |
3 |
X | X |
| |
4 |
X | X | X | |
VI |
|
|
| |
1 |
X | X | X | |
2 |
X | X | X | |
3 |
X | X |
| |
4 |
| X | X | |
5 |
X | X |
| |
6 |
X | X | X | |
VII |
|
|
| |
1 |
X | X |
| |
2 |
X | X |
| |
3 |
X | X | X | |
VIII |
|
|
| |
1 |
X | X | X | |
2 |
X | X | X | |
IX |
|
|
| |
1 |
X | X |
| |
2 |
X | X |
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2021 -2025
(Kèm theo Kế hoạch số 134/KH-UBND ngày 09/9/2021 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Stt | Nội dung | Chủ trì | Phối hợp | Lộ trình thực hiện | ||||
2021 | 2022 | 2023 | 2024 | 2025 | ||||
I |
|
|
|
|
| |||
1 |
X | X | X | X | X | |||
2 |
X | X |
|
|
| |||
3 |
X | X | X | X | X | |||
4 |
X |
|
|
|
| |||
5 |
X | X |
|
|
| |||
6 |
X | X | X |
|
| |||
7 |
X | X | X |
|
| |||
II |
|
|
|
|
| |||
1 |
X | X | X | X | X | |||
2 |
X | X | X | X | X | |||
3 |
X | X | X | X | X | |||
4 |
X | X | X |
|
| |||
5 |
X | X | X | X | X | |||
6 |
X | X | X |
|
| |||
7 |
X | X | X | X | X | |||
III |
|
|
|
|
| |||
1 |
X | X | X | X | X | |||
2 |
X | X | X |
|
| |||
3 |
X | X | X |
|
| |||
4 |
X | X | X | X | X | |||
IV |
|
|
|
|
| |||
1 |
X | X | X | X | X | |||
2 |
X | X | X | X | X | |||
V |
|
|
|
|
| |||
1 |
X | X | X | X | X | |||
2 |
X | X | X | X | X | |||
3 |
X | X | X | X | X | |||
4 |
X | X | X | X | X | |||
VI |
|
|
|
|
| |||
1 |
X | X | X | X | X | |||
2 |
X | X | X | X | X | |||
3 |
X | X | X | X | X | |||
4 |
X | X | X | X | X | |||
5 |
X | X | X | X | X | |||
VII |
|
|
|
|
| |||
1 |
X | X | X | X | X | |||
2 |
X | X | X | X | X | |||
3 |
X | X | X | X | X | |||
VIII |
|
|
|
|
| |||
1 |
X | X | X | X | X | |||
2 |
X | X | X | X | X | |||
IX |
|
|
|
|
| |||
1 |
X | X | X | X | X | |||
2 |
X | X | X | X | X |
File gốc của Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược Quốc gia về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đang được cập nhật.
Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược Quốc gia về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
Số hiệu | 134/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Nguyễn Công Vinh |
Ngày ban hành | 2021-09-09 |
Ngày hiệu lực | 2021-09-09 |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
Tình trạng |