BỘ NÔNG NGHIỆP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/VBHN-BNNPTNT | Hà Nội, ngày 27 tháng 4 năm 2015 |
Thông tư số 01/2001/TT-BTS ngày 08/6/2001 của Bộ Thủy sản về việc sửa đổi điểm a khoản 6 trong Thông tư liên tịch số 04/1998/TTLT-TS-KHĐT-BTC-NHNNVN ngày 17/11/1998 của Bộ Thủy sản, Bộ Kế hoạch đầu tư, Bộ Tài Chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc hướng dẫn quản lý và sử dụng vốn tín dụng nhân đầu tư theo kế hoạch nhà nước cho các dự án đóng mới, cải hoán tầu đánh bắt và tầu dịch vụ đánh bắt hải sản xa bờ, có hiệu lực kể từ ngày 23 tháng 6 năm 2001.
Căn cứ Quyết định 393/TTg ngày 9/6/1997 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế quản lý và sử dụng vốn tín dụng đầu tư theo kế hoạch nhà nước cho các dự án đóng mới, cải hoán tàu đánh bắt và tầu dịch vụ đánh bắt hải xa bờ; Quyết định 159/1998/QĐ-TTg ngày 03/9/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 393/TTg ngày 9/6/1997 của Thủ tướng Chính phủ, Liên Bộ Thủy sản - Kế hoạch và Đầu tư - Tài chính - Ngân hàng Nhà nước Việt nam hướng dẫn thi hành một số điểm sau:1. Về Tổ chức tại các địa phương:
Thành phần Ban chỉ đạo chương trình gồm Giám đốc các Sở Thủy sản, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng nhà nước, Giám đốc Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển, Cục trưởng Cục Đầu tư và Phát triển.
- Đối tượng được vay phải có kinh nghiệm đi biển và tổ chức hoạt động đánh cá xa bờ, có đủ mức vốn tự có theo quy định tại mục 4 của Thông tư này, có hiểu biết về quản lý phương tiện đánh bắt, kỹ thuật bảo quản nguyên liệu, có đăng ký hành nghề tại địa phương nơi cư trú, hoặc giấy phép hoạt động đánh bắt xa bờ do cơ quan bảo vệ nguồn lợi thủy sản cấp. Phải đăng ký tên Thuyền trưởng, Máy trưởng trong hợp đồng vay.
a. Về tài sản đảm bảo nợ vay:
b. Mua bảo hiểm:
- Chủ đầu tư mỗi năm mua bảo hiểm một lần, không bắt buộc phải mua bảo hiểm một lần cho 2 hoặc 3 năm. Hàng năm, nếu chủ đầu tư nào không mua bảo hiểm và chưa có trang thiết bị bảo hiểm an toàn thì không cấp giấy phép hoạt động đánh bắt hải sản xa bờ.
4. Một số quy định về lãi suất, thời hạn vay, trả và tỷ lệ vốn tự có:
- Thời gian cho vay tối đa không quá 7 năm, tính lãi kể từ ngày phát sinh nợ vay.
- Chủ đầu tư vay vốn phải có vốn tự có tham gia tối thiểu 15% tổng vốn đầu tư của dự án.
- Thực hiện cho vay ứng trước và cho vay thanh toán khối lượng hoàn thành theo hợp đồng đã được ký kết giữa chủ đầu tư với đơn vị đóng tàu, cung cấp thiết bị, máy móc. Để đảm bảo vốn vay ứng trước được sử dụng đúng mục đích, điều kiện để được vay vốn ứng trước phải có hợp đồng tín dụng, hợp đồng đóng tàu, dự toán thiết kế được duyệt, các chứng từ thanh toán như hóa đơn mua vật tư (gỗ, sắt thép...), thiết bị (máy thủy...). Mức cho vay ứng trước không quá 25% tổng mức vốn đầu tư của dự án và có thể ứng trước nhiều lần trong phạm vi mức vốn được ứng trước theo quy định, được chuyển thẳng cho đơn vị đóng tàu, cung cấp thiết bị, máy móc theo đề nghị của chủ đầu tư vay vốn.
6. Về mẫu tàu, máy thủy, cơ sở đóng tàu:
- Mẫu tàu:
- Máy thủy:
Đối với những dự án của các tổ chức, cá nhân đã có kinh nghiệm nhiều năm dùng máy thủy đã qua sử dụng, có phụ tùng thay thế, hoạt động có hiệu quả, bảo đảm an toàn thì có thể tạm thời dùng máy thủy đã qua sử dụng còn bảo đảm chất lượng theo quy định hiện hành lắp cho tàu khai thác hải sản xa bờ. Hội đồng thẩm định dự án của địa phương xem xét cụ thể và quyết địnhb. Cơ sở đóng tàu:
Hội đồng thẩm định và nhiệm vụ của Hội đống thẩm định dự án đầu tư đóng tàu đánh bắt hải sản xa bờ thực hiện theo Điều 1 mục 5 Quyết định số 159/1998/QĐ-TTg ngày 03/9/1998 của Thủ tướng Chính phủ.
- Các vấn đề kỹ thuật: Mẫu tàu, máy tàu, trang thiết bị, nghề nghiệp, ngư trường, mùa vụ.
8. Về cấp giấy phép hoạt động đánh bắt hải sản xa bờ:
Chi cục bảo vệ nguồn lợi thủy sản các tỉnh thực hiện cấp, gia hạn giấy phép hoạt động đánh bắt xa bờ cho các chủ tàu của địa phương. Xác nhận hải sản đánh bắt xa bờ của khu vực mình để có căn cứ thực hiện chính sách miễn giảm các loại thuế theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Sổ đăng ký tàu.
- Có đủ trang thiết bị an toàn.
Ngay sau khi dự án được duyệt, chủ đầu tư có kế hoạch để dược đào tạo thuyền trưởng, máy trưởng và thủy thủ đoàn, để ngay khi tàu đóng xong có thể tiếp quản và đưa vào sử dụng. Bằng thuyền trưởng, máy trưởng tàu do các trường Trung học, Đại học thuộc ngành thủy sản đào tạo cấp.
10. Về tổng hợp và giao kế hoạch:
- Căn cứ vào quy hoạch phát triển, năng lực quản lý thực tế, đề nghị của địa phương và các Bộ có dự án, Bộ thủy sản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư cân đối trình Chính phủ mức vốn kế hoạch đầu tư tàu đánh bắt hải sản xa bờ cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Bộ, Ngành tham gia chương trình.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Bộ, Ngành có dự án chịu trách nhiệm bố trí vốn cho từng dự án trong phạm vi tổng mức vốn do Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao, đăng ký với tổ chức cho vay, đồng thời có báo cáo tổng hợp phân bổ kế hoạch vay vốn của địa phương và Bộ, Ngành có dự án gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Thủy sản.
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký, trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời cho các Bộ, Ngành liên quan để xem xét bổ sung, sửa đổi
Nơi nhận: | XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT |
“Ngày 17 tháng 12 năm 1998 liên Bộ Thủy sản - Kế hoạch và Đầu tư - Tài chính - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư liên tịch số 04/1998/TTLT-TS-KHĐT-TC-NHNNVN hướng dẫn việc quản lý và sử dụng vốn tín dụng đầu tư theo kế hoạch nhà nước cho các dự án đóng mới, cải hoán tầu đánh bắt và tầu dịch vụ đánh bắt hải sản xa bờ để triển khai thực hiện các Quyết định số 393/TTg ngày 09 tháng 6 năm 1997 của Thủtướng Chính phủ về Quy chế Quản lý và sử dụng vốn tín dụng đầu tư theo kế hoạch nhà nước cho các dự án đóng mới, cải hoán tầu đánh bắt và tầu dịch vụ đánh bắt hải sản xa bờ; Quyết định số 159/1998/QĐ-TTg ngày 03 tháng 9 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 893/TTg ngày 09 tháng 6 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ;
Sau 4 năm thực hiện Quyết định số 393/TTg ngày 09 tháng 6 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Thủy sản đã tổng kết đánh giá tình hình sử dụng máy thủy của Đội tầu khai thác hải sản xa bờ trong ngành thủy sản;
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Nguyễn Mạnh Cầm tại Công văn số 966/VPCP- KTTH ngày 14 tháng 8 năm 2001 của Văn phòng Chính phủ về việc nhập khẩu máy thủy đã qua sử dụng;
Để tạo điều kiện cho các địa phương thực hiện tốt việc đầu tư phát triển sản xuất nhằm đưa chương trình khai thác hải sản xa bờ có hiệu quả, Bộ Thủy sản đã soạn thảo nội dung sửa đổi điểm a khoản 6 trong Thông tư liên tịch số 04/1998/TTLT-TS-KHĐT-TC-NHNNVN nói trên. Sau khi có ý kiến đóng góp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản số 1569/BKH-NN ngày 20 tháng 3 năm 2001; của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại Văn bản số 285/NHNN-TD ngày 28 tháng 3 năm 2001; của Bộ Tài chính tại Văn bản số 3375/TC-ĐT ngày 12 tháng 4 năm 2001, Bộ Thủy sản hướng dẫn sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 6 trong Thông tư liên tịch số 04/1998/TTLT- TS-KHĐT-TC-NHNNVN ngày 17 tháng 12 năm 1998 như sau:”
Từ khóa: Văn bản hợp nhất 09/VBHN-BNNPTNT, Văn bản hợp nhất số 09/VBHN-BNNPTNT, Văn bản hợp nhất 09/VBHN-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn bản hợp nhất số 09/VBHN-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn bản hợp nhất 09 VBHN BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 09/VBHN-BNNPTNT
File gốc của Văn bản hợp nhất 09/VBHN-BNNPTNT năm 2015 hợp nhất Thông tư liên tịch về quản lý và sử dụng vốn tín dụng đầu tư theo kế hoạch nhà nước cho dự án đóng mới, cải hoán tàu đánh bắt, tàu dịch vụ đánh bắt hải sản xa bờ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành đang được cập nhật.
Văn bản hợp nhất 09/VBHN-BNNPTNT năm 2015 hợp nhất Thông tư liên tịch về quản lý và sử dụng vốn tín dụng đầu tư theo kế hoạch nhà nước cho dự án đóng mới, cải hoán tàu đánh bắt, tàu dịch vụ đánh bắt hải sản xa bờ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Số hiệu | 09/VBHN-BNNPTNT |
Loại văn bản | Văn bản hợp nhất |
Người ký | Cao Đức Phát |
Ngày ban hành | 2015-04-27 |
Ngày hiệu lực | 2015-04-27 |
Lĩnh vực | Đầu tư |
Tình trạng | Còn hiệu lực |