ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2020/QĐ-UBND | Hà Tĩnh, ngày 26 tháng 02 năm 2020 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ, THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Nghị định số 68/2019/NĐ-CP ngày 14/8/2019 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư Xây dựng; Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 59/2015/NĐ-CP); Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 42/2017/NĐ-CP); Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu (sau đây gọi tắt là Nghị định số 63/2015/NĐ-CP); Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư (sau đây gọi tắt là Nghị định số 84/2015/NĐ-CP);
QUYẾT ĐỊNH:
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, trường hợp có phát sinh các quy định mới của pháp luật thì áp dụng theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Như điều 3; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ, THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2020/QĐ-UBND ngày 26/02/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định một số nội dung và phân công, phân cấp, quản lý, thực hiện dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
a) Quy định này áp dụng đối với các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư công trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý đầu tư công
1. Tất cả các dự án đầu tư công phải được quản lý và tổ chức thực hiện một cách chặt chẽ; đúng trình tự quy định, tiến độ được duyệt; bảo đảm đầu tư tập trung, đồng bộ, chất lượng, tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp khả năng cân đối nguồn lực; không để thất thoát, lãng phí; an toàn trong xây dựng, vận hành, khai thác, sử dụng công trình, phòng chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường theo đúng quy định của Luật Đầu tư công năm 2019, Luật Xây dựng và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
3. Tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động đầu tư công phải đúng chức năng, thẩm quyền, đảm bảo đủ năng lực để tổ chức, thực hiện tốt nhiệm vụ và phải chịu trách nhiệm bồi thường nếu gây ra thiệt hại.
1. Phân loại dự án đầu tư công thực hiện theo Điều 6 Luật Đầu tư công năm 2019.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm A do địa phương quản lý; dự án nhóm B, nhóm C do cấp tỉnh quản lý theo phân cấp quản lý công trình, sử dụng vốn ngân sách tỉnh, bao gồm cả vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương, các nguồn vốn hợp pháp thuộc cấp tỉnh quản lý, trừ dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản 4 Điều 17 Luật Đầu tư công năm 2019.
3. Trường hợp Hội đồng nhân dân giao Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư thì Ủy ban nhân dân cùng cấp tiến hành các thủ tục, trình tự theo đúng quy định của Luật Đầu tư công năm 2019 và quy định của pháp luật khác có liên quan.
Điều 5. Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án
2. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương dự án phải đảm bảo các điều kiện theo quy định của Luật Đầu tư công năm 2019 và quy định của pháp luật khác có liên quan.
Điều 6. Thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án
2. Đối với dự án nhóm B, nhóm C thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Hội đồng nhân dân tỉnh: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc cấp tỉnh quản lý; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án.
3. Đối với dự án nhóm B, nhóm C thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã: Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao đơn vị có chức năng để thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc cấp mình quản lý.
Điều 7. Thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn
2. Đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh (trường hợp được Hội đồng nhân dân tỉnh giao): Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
4. Đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Hội đồng nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã (trường hợp được Hội đồng nhân dân cấp xã giao): Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập Hội đồng thẩm định để thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc cấp mình quản lý.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C do cấp tỉnh quản lý, đã được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư (bao gồm cả dự án được Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư), trừ dự án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 Luật Đầu tư công năm 2019.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư dự án nhóm B, nhóm C đã được Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư (bao gồm cả dự án được Hội đồng nhân dân giao Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư), trừ dự án quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
1. Đối với dự án do cấp tỉnh quản lý
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan để tổ chức thẩm định dự án không có cấu phần xây dựng;
2. Đối với dự án do cấp huyện, cấp xã quản lý
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương, thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao phòng, ban chuyên môn có chức năng quản lý đầu tư công để tổ chức thẩm định dự án;
d) Căn cứ ý kiến thẩm định, chủ đầu tư hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi dự án để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định đầu tư.
1. Căn cứ chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định, chủ đầu tư lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án hoặc báo cáo kinh tế-kỹ thuật trình cấp có thẩm quyền thẩm định và quyết định đầu tư.
a) Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP của Chính phủ (sửa đổi tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP của Chính phủ).
c) Đối với dự án sử dụng vốn hỗn hợp có phần tham gia bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách từ 30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng lớn hơn. 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự án thì được tổ chức thẩm định như đối với dự án sử dụng vốn Nhà nước ngoài ngân sách;
e) Cơ quan chủ trì thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở có trách nhiệm lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức liên quan về các nội dung của dự án. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến theo chức năng nhiệm vụ của mình có trách nhiệm góp ý kiến bằng văn bản trong thời hạn quy định về các nội dung của thiết kế cơ sở; phòng chống cháy nổ; bảo vệ môi trường; sử dụng đất đai, tài nguyên, kết nối hạ tầng kỹ thuật và các nội dung cần thiết có liên quan đến dự án;
4. Tổng hợp kết quả thẩm định và trình phê duyệt dự án
b) Trường hợp cơ quan chủ trì thẩm định không phải là cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc người quyết định đầu tư thì người quyết định đầu tư xem xét, giao cơ quan chuyên môn trực thuộc tổng hợp kết quả thẩm định và trình phê duyệt dự án.
Thực hiện theo Điều 43, Luật Đầu tư công năm 2019.
Điều 12. Hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng
Đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư thì Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện vai trò của chủ đầu tư đồng thời ký kết hợp đồng với Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng của cấp huyện hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng quy định tại Khoản 5 Điều 17 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 về quản lý dự án đầu tư xây dựng để thực hiện quản lý dự án;
a) Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án đối với dự án có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng. Trường hợp, không đủ năng lực, kinh nghiệm trong việc quản lý dự án thì được phép thuê Ban quản lý dự án chuyên ngành hoặc Ban quản lý dự án khu vực thực hiện quản lý;
3. Đối với dự án thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới: Thực hiện theo cơ chế đầu tư quy định tại Quyết định phê duyệt chương trình của cấp có thẩm quyền.
1. Tất cả các gói thầu trước khi tổ chức lựa chọn nhà thầu phải được người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Việc áp dụng hình thức, phương thức lựa chọn nhà thầu đối với tất cả các trường hợp: Đấu thầu rộng rãi; đấu thầu hạn chế; chỉ định thầu; chào hàng cạnh tranh; mua sắm trực tiếp; tự thực hiện; lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt; tham gia thực hiện của cộng đồng thực hiện theo Luật Đấu thầu năm 2013, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Đối với việc triển khai các gói thầu kiểm toán: Thực hiện theo quy định về việc quyết toán dự án hoàn thành sử dụng vốn đầu tư công của Bộ Tài chính.
5. Hình thức lựa chọn nhà thầu
b) Các chủ đầu tư, bên mời thầu chịu trách nhiệm áp dụng hình thức đấu thầu qua mạng đảm bảo đáp ứng tỷ lệ, giá trị tối thiểu theo lộ trình quy định của Pháp luật về đấu thầu và của Ủy ban nhân dân tỉnh;
Điều 14. Giám sát đánh giá đầu tư các chương trình, dự án đầu tư công
2. Các Sở, ban ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thành phố; các chủ đầu tư; ban quản lý dự án; chủ sử dụng dự án chịu trách nhiệm thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo về giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định tại Điều 68 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
Việc lập dự toán, cấp phát, thanh toán và quyết toán kinh phí cho Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng thực hiện theo quy định về quản lý ngân sách cấp xã và các hoạt động tài chính khác của cấp xã.
1. Việc quản lý, thanh quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án thuộc nguồn vốn Nhà nước: Thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính và quy định của pháp luật khác có liên quan.
a) Sở Tài chính chủ trì tổ chức thẩm tra quyết toán trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức thẩm tra và phê duyệt quyết toán đối với các dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho các cơ quan cấp dưới quyết định đầu tư;
c) Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thẩm tra và phê duyệt quyết toán các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp xã.
1. Nguyên tắc chung
b) Phương án sơ bộ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có) là một phần tài liệu kèm theo trong thuyết minh hồ sơ dự án để cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định và phê duyệt.
d) Cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm đánh giá tính khả thi đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có) trước khi trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án.
a) Chủ đầu tư chịu trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương công bố quy hoạch, cắm mốc phạm vi bồi thường, giải phóng mặt bằng; cung cấp các loại hồ sơ, tài liệu liên quan cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất phải thu hồi để thực hiện các hồ sơ, thủ tục liên quan.
c) Sau khi có thông báo thu hồi đất của cấp có thẩm quyền, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện tổ chức phát thông báo đến từng đối tượng bị ảnh hưởng, công khai lộ trình, thời gian thực hiện việc kiểm kê, áp giá, thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thu hồi đất theo đúng quy định tại Quyết định số 75/2014/QĐ-UBND ngày 03/11/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh và Quyết định số 34/2018/QĐ-UBND ngày 02/10/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Nguyên tắc phân cấp
b) Cấp huyện được phép sử dụng nguồn vốn theo phân cấp để đầu tư các dự án thuộc cấp xã quản lý theo phân cấp quản lý công trình.
2. Triển khai đầu tư theo phân cấp
b) Căn cứ quyết định chủ trương đầu tư được duyệt, Ủy ban nhân dân cấp huyện sắp xếp dự án theo thứ tự ưu tiên và lập danh mục gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua danh mục và mức vốn cụ thể cho từng dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 05 năm;
d) Dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách tỉnh được phân cấp quản lý phải đảm bảo cơ cấu nguồn vốn này không thấp hơn 90% tổng mức đầu tư. Trong trường hợp đặc biệt cần giảm tỷ lệ phần vốn ngân sách tỉnh trong cơ cấu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo, xin ý kiến thống nhất của Ủy ban nhân dân tỉnh trước khi thực hiện.
1. Căn cứ quy định về phân cấp quản lý công trình, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, duy tu, sửa chữa các công trình đúng thẩm quyền theo phân cấp.
a) Đối với các dự án cần khắc phục khẩn cấp theo Khoản 14, Điều 4, Luật Đầu tư công năm 2019 thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 42, Luật Đầu tư công năm 2019;
3. Trường hợp dự án hỗn hợp gồm nhiều loại công trình theo nhiều cấp quản lý khác nhau hoặc công trình chưa xác định được cấp quản lý thì việc tiến hành đầu tư, nâng cấp, sửa chữa, cải tạo công trình đó phải có ý kiến thỏa thuận của Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (đối với công trình do cấp tỉnh quản lý) hoặc Ủy ban nhân dân huyện (đối với công trình do Cấp huyện quản lý) về quy mô, giải pháp kỹ thuật trước khi quyết định chủ trương đầu tư.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công cấp tỉnh, chịu trách nhiệm:
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn các dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương của Hội đồng nhân dân tỉnh;
d) Là cơ quan đầu mối thực hiện các nhiệm vụ về giám sát, đánh giá đầu tư của tỉnh; hướng dẫn thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư đối với các cấp, đơn vị trực thuộc, các dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp hoặc ủy quyền cho cấp dưới; chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 66 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
a) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các văn bản hướng dẫn triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng, quản lý chi phí đầu tư xây dựng, hợp đồng xây dựng, quản lý chất lượng công trình xây dựng;
c) Kiểm tra định kỳ theo kế hoạch đối với các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh và các phòng chuyên môn về xây dựng cấp huyện trong công tác thẩm định dự án, thẩm định thiết kế công trình;
e) Thực hiện thẩm định dự án, thiết kế cơ sở, thiết kế, dự toán xây dựng đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp nhẹ, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình giao thông trong đô thị (trừ công trình đường sắt đô thị, cầu vượt sông, đường quốc lộ qua đô thị).
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Thực hiện thẩm định dự án, thiết kế cơ sở, thiết kế, dự toán xây dựng đối với đối với công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn.
6. Sở Thông tin và Truyền thông: Là cơ quan chuyên môn về công nghệ thông tin và truyền thông trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện thẩm định thiết kế cơ sở đối với dự án thuộc đối tượng lập báo cáo nghiên cứu khả thi; thiết kế chi tiết, dự toán dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin đối với dự án thuộc đối tượng lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật và các nhiệm vụ khác theo quy định tại Khoản 1, Điều 61, Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 của Chính phủ,
8. Sở Tài chính:
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định chủ trương đầu tư, thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn các dự án sử dụng vốn đầu tư công; Chịu trách nhiệm trong việc thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn từ ngân sách tỉnh.
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về công tác đánh giá tác động môi trường, đất đai;
10. Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã:
b) Giám sát việc lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư các dự án do địa phương quản lý.
a) Quyết định chủ trương đầu tư các dự án nhóm B, nhóm C khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp giao nhiệm vụ; quyết định đầu tư các dự án do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư;
c) Kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư các dự án đầu tư công của các đơn vị cấp dưới;
e) Ủy ban nhân dân dân cấp xã chịu trách nhiệm chỉ đạo Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp xã tổ chức công tác giám sát đầu tư của cộng đồng, thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo theo định kỳ và đột xuất khi có yêu cầu; chịu trách nhiệm bố trí địa điểm làm việc để Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng tổ chức các cuộc họp và lưu trữ tài liệu phục vụ giám sát đầu tư của cộng đồng; tạo điều kiện sử dụng các phương tiện thông tin, liên lạc của Ủy ban nhân dân xã phục vụ giám sát đầu tư của cộng đồng.
13. Các cơ quan Nhà nước chịu trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh theo quy định tại Quyết định số 15/2019/QĐ-UBND ngày 18/3/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh và các quy định của pháp luật có liên quan.
1. Lĩnh vực kế hoạch và đầu tư
- Chịu trách nhiệm toàn diện về thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định đảm bảo chất lượng, tiến độ và hiệu quả của dự án theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền. Tùy vào mức độ vi phạm, việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thực hiện theo Nghị định số 50/2016/NĐ-CP ngày 01/6/2016 của Chính phủ và xử lý vi phạm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự;
b) Tổ chức, cơ quan, cá nhân cung cấp thông tin, giải quyết thủ tục hành chính nếu vi phạm quy định về quản lý đầu tư và xây dựng, tùy theo mức độ vi phạm phải được xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.
d) Người có thẩm quyền quyết định đầu tư chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về quyết định của mình đối với những dự án đầu tư không hiệu quả, gây thất thoát lãng phí vốn đầu tư.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra và thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư theo quy định hiện hành của Nhà nước; trường hợp vượt quá thẩm quyền thì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý;
g) Đối với công tác giám sát và đánh giá đầu tư: Các chủ thể thực hiện giám sát và đánh giá đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 14 quy định này và các tổ chức, cá nhân liên quan vi phạm trong giám sát đánh giá đầu tư sẽ bị xử lý theo quy định tại Điều 71 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP của Chính phủ;
a) Các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm để áp dụng hình thức xử lý kỷ luật, xử lý hành chính theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp các hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại.
c) Định ký hàng tháng, quý, 6 tháng, năm Sở Xây dựng tổng hợp tình hình vi phạm hành chính của các tổ chức cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
ạ) Sau khi hoàn thành dự án, chủ đầu tư có trách nhiệm lập và quản lý hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành, trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt quyết toán theo quy định. Việc xử lý vi phạm thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Đối với dự án đã được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư, đã triển khai thi công, mua sắm hoặc đã phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu thi công, mua sắm: Việc tổ chức quản lý, triển khai dự án thực hiện theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quyết định đầu tư được duyệt và các quy định hiện hành.
4. Đối với dự án thuộc cấp huyện, cấp xã quản lý theo phân cấp, đã được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư hoặc đã quyết định đầu tư nhưng chưa được bố trí vốn thì Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nghiên cứu, xem xét, sử dụng các hồ sơ, tài liệu liên quan đã được thẩm định để hoàn thiện lại theo đúng trình tự, thủ tục về phân cấp quản lý nguồn vốn, phân cấp quản lý công trình quy định tại quyết định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
1. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các dự án có sử dụng nguồn vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
File gốc của Quyết định 07/2020/QĐ-UBND quy định về quản lý, thực hiện dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đang được cập nhật.
Quyết định 07/2020/QĐ-UBND quy định về quản lý, thực hiện dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hà Tĩnh |
Số hiệu | 07/2020/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Trần Tiến Hưng |
Ngày ban hành | 2020-02-26 |
Ngày hiệu lực | 2020-03-10 |
Lĩnh vực | Đầu tư |
Tình trạng | Còn hiệu lực |