BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2192/QĐ-BNN-TCCB | Hà Nội, ngày 27 tháng 09 năm 2013 |
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23/4/2013 của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ;
Căn cứ Thông tư số 69/2011/TT-BNNPTNT ngày 21/10/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số nội dung Quy chế quản lý đầu tư xây dựng công trình lâm sinh ban hành kèm theo Quyết định số 73/2010/QĐ-TTg ngày 16/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Hiệp định vay vốn số VN11-P9 ngày 30/3/2012 đã ký giữa Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản và Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về dự án “Phục hồi và quản lý bền vững rừng phòng hộ”;
Xét đề nghị của Trưởng ban Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp tại Tờ trình số 2532/DALN-HCA2 ngày 23/10/2012 và Tờ trình số 1837/DALN-JICA2 ngày 27/8/2013 về việc ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của dự án “Phục hồi và quản lý bền vững rừng phòng hộ” gọi tắt là Dự án JICA2, vay vốn ODA của Chính phủ Nhật Bản;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
- Như Điều 3;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính;
- UBND và Sở NN&PTNT các tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Ninh Thuận và Bình Thuận;
- Lưu: VT, TCCB, (60).
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hà Công Tuấn
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG DỰ ÁN “PHỤC HỒI VÀ QUẢN LÝ BỀN VỮNG RỪNG PHÒNG HỘ” VAY VỐN ODA CỦA CHÍNH PHỦ NHẬT BẢN"
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2192/QĐ-BNN-TCCB ngày 27/9/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Căn cứ Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23/4/2013 của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ.
Căn cứ Quyết định số 73/2010/QĐ-TTg ngày 16/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Quy chế quản lý đầu tư xây dựng công trình lâm sinh.
Căn cứ Thông tư số 118/2013/TT-BTC ngày 23/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính vốn vay ODA của Chính phủ Nhật Bản cho Dự án Phục hồi và quản lý bền vững rừng phòng hộ - Dự án JICA2 (viết tắt là Thông tư số 118/2013/TT-BTC ngày 23/8/2013).
Căn cứ Quyết định số 319/QĐ-BNN-HTQT ngày 22/02/2012 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt dự án đầu tư dự án “Phục hồi và quản lý bền vững rừng phòng hộ” (gọi tắt là dự án JICA2), vay vốn ODA của Chính phủ Nhật Bản.
Điều 2. Thông tin chung về dự án
Điều 3. Thông tin về Ban quản lý dự án trung ương
2. Địa chỉ: Khu Liên cơ số 2, số 16 Thụy Khuê, quận Tây Hồ, Hà Nội.
4. E-mail: [email protected]
Điều 4. Nguyên tắc quản lý điều hành chung
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan Chủ quản toàn dự án, có trách nhiệm phê duyệt dự án đầu tư tổng thể, bố trí đầy đủ vốn đối ứng cho Ban quản lý dự án trung ương để quản lý tổ chức thực hiện dự án theo quy định.
4. Ban Quản lý các dự án Lâm nghiệp: Được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao làm chủ dự án có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của Ban quản lý dự án JICA2 và chịu trách nhiệm toàn diện trước Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong quản lý và tổ chức thực hiện Dự án JICA2 theo quy định của pháp luật.
6. Ban quản lý dự án thành phần: Được cơ quan chủ quản/cơ quan chủ đầu tư dự án thành phần quyết định thành lập Quy định chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, thực hiện nhiệm vụ của Ban quản lý dự án được quy định tại Điều 39 và Điều 40 và các Điều khoản có liên quan của Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23/4/2013 và quy định của pháp luật hiện hành.
NHIỆM VỤ BAN CHỈ ĐẠO DỰ ÁN JICA2 CÁC CẤP
Ban chỉ đạo trung ương Dự án “Phục hồi và quản lý bền vững rừng phòng hộ” cấp trung ương/Ban chỉ đạo trung ương dự án JICA2 (viết tắt là Ban chỉ đạo dự án TW) được thành lập theo Quyết định số 1778/QĐ-BNN-TCCB ngày 30/7/2012 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để giúp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo, thực hiện Dự án theo đúng mục tiêu, tiến độ, chất lượng, hiệu quả quy định tại Văn kiện Dự án và quy định của pháp luật. Ban chỉ đạo dự án TW làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp là cơ quan thường trực giúp việc Ban chỉ đạo dự án TW.
1. Nhiệm vụ của Ban chỉ đạo dự án TW được quy định tại Quyết định số 1778/QĐ-BNN-TCCB ngày 30/7/2012 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
a) Trưởng Ban:
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban chỉ đạo; triệu tập các cuộc họp định kỳ và đột xuất của Ban chỉ đạo.
- Chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ phối hợp với Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA), các Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc điều hành các hoạt động của dự án theo đúng mục tiêu, tiến độ, chất lượng, hiệu quả quy định tại Văn kiện dự án và quy định của pháp luật.
- Thay mặt Ban chỉ đạo ký các văn bản chỉ đạo, điều hành theo quy định; Quyết định những vấn đề thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chỉ đạo.
- Giúp Trưởng ban Ban chỉ đạo đôn đốc, rà soát, tổng hợp, nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách, kế hoạch phối hợp hoạt động giữa các Bộ, ngành và địa phương để triển khai, thực hiện dự án theo quy định.
- Thừa ủy quyền Trưởng ban xử lý công việc thường xuyên của Ban chỉ đạo; chủ trì các cuộc họp của Ban chỉ đạo theo sự ủy quyền của Trưởng ban Ban chỉ đạo.
c) Các ủy viên khác là đại diện các tỉnh tham gia dự án.
- Chỉ đạo bố trí đầy đủ nguồn lực cho hoạt động của dự án trên địa bàn tỉnh theo đúng cam kết trong Văn kiện dự án và kiểm tra, đánh giá hiệu quả hoạt động của dự án thành phần theo quy định.
- Đại diện Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Chịu trách nhiệm tham mưu, đề xuất nguồn vốn đối ứng và giám sát thực hiện mục tiêu dự án trong quá trình tổ chức thực hiện.
đ) Ủy viên là đại diện các Vụ: Kế hoạch, Hợp tác Quốc tế, Tài chính, Tổ chức cán bộ; Tổng cục Lâm nghiệp; Cục Quản lý xây dựng công trình căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm: theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện dự án; tham mưu, đề xuất giải quyết những vấn đề liên quan đến dự án; nghiên cứu đề xuất báo cáo Bộ, Ban chỉ đạo các giải pháp tổ chức thực hiện dự án theo đúng mục tiêu, tiến độ, hiệu quả quy định tại Văn kiện dự án và quy định của pháp luật.
Điều 6. Ban Chỉ đạo cấp tỉnh Dự án JICA2
Trưởng ban Ban chỉ đạo (Phó Chủ tịch UBND tỉnh), Phó Trưởng ban Ban chỉ đạo (nếu có) dự án tỉnh được sử dụng con dấu của UBND tỉnh để ký các văn bản chỉ đạo, điều hành của Ban chỉ đạo theo quy định.
Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo dự án tỉnh được chi từ nguồn vốn đối ứng của tỉnh theo quy định tại Thông tư số 118/2013/TT-BTC ngày 23/8/2013 của Bộ Tài chính.
2. Nhiệm vụ cụ thể của các thành viên Ban chỉ đạo:
- Lãnh đạo, điều hành hoạt động chung của Ban chỉ đạo dự án tỉnh theo đúng nhiệm vụ, quyền hạn được giao và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả hoạt động của Ban chỉ đạo.
- Chỉ đạo việc phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan và UBND các huyện vùng dự án trên địa bàn để tổ chức thực hiện dự án thành phần theo đúng mục tiêu, tiến độ, hiệu quả theo quy định tại Văn kiện dự án và quy định của pháp luật; chỉ đạo kiểm tra, đánh giá dự án thành phần theo quy định.
- Thay mặt Ban chỉ đạo ký các văn bản chỉ đạo, điều hành theo quy định; Quyết định những vấn đề thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chỉ đạo.
c) Các thành viên là Đại diện lãnh đạo: các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Xây dựng; Kho bạc Nhà nước tỉnh; UBND các huyện liên quan đến vùng dự án căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện dự án thành phần; tham mưu, đề xuất giải quyết những vấn đề liên quan đến dự án thành phần; nghiên cứu đề xuất báo cáo UBND tỉnh, Ban chỉ đạo dự án tỉnh các giải pháp tổ chức thực hiện dự án thành phần theo đúng mục tiêu, tiến độ, hiệu quả quy định tại Văn kiện dự án và quy định của pháp luật.
NHIỆM VỤ, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN CÁC CẤP
1. Ban quản lý dự án Phục hồi và quản lý bền vững rừng phòng hộ, vay vốn ODA của Chính phủ Nhật Bản được thành lập theo Quyết định số 602/QĐ-BNN-TCCB ngày 22/3/2012 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trực thuộc Ban Quản lý các dự án Lâm nghiệp (sau đây gọi tắt là Ban quản lý dự án JICA2) để làm đầu mối giúp Bộ trưởng, Chủ dự án trong quản lý và tổ chức thực hiện Dự án JICA2 theo quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ của Ban quản lý dự án JICA2
Điều 39 và Điều 40 và các Điều có liên quan của Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23/4/2013 của Chính phủ; các Quyết định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: số 3240/QĐ-BNN-TCCB ngày 22/10/2008; số 109/QĐ-BNN-TCCB ngày 13/01/2009; số 1055/QĐ-BNN-TCCB ngày 26/4/2010; số 602/QĐ-BNN-TCCB ngày 22/3/2012, theo quy định của pháp luật và một số nhiệm vụ cụ thể:
b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn, đào tạo cấp trung ương và đội ngũ cán bộ dự án địa phương được tổ chức liên tỉnh; tổ chức các đoàn tham quan, khảo sát trong và ngoài nước cho cán bộ dự án các cấp.
d) Kiểm tra hồ sơ thanh toán từ Ban quản lý dự án các tỉnh, tập hợp hồ sơ hợp pháp, hợp lệ gửi Bộ Tài chính (Cục quản lý nợ và Tài chính đối ngoại) để đề nghị thanh toán, chuyển tiền kịp thời cho các nhà thầu theo quy định.
e) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý dự án theo ủy quyền của Chủ dự án trong việc giải ngân dự án theo quy định tại Thông tư số 118/2013/TT-BTC ngày 23/8/2013 của Bộ Tài chính và quy định của pháp luật.
a) Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án JICA2 gồm: Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán và các chức danh khác của dự án số lượng và cơ cấu vị trí việc làm theo Quyết định số 590/QĐ-BNN-TCCB ngày 24/4/2012 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trong quá trình thực hiện, nếu cần điều chỉnh, bổ sung cơ cấu hoặc số lượng các chức danh của dự án, Ban quản lý dự án JICA2 có trách nhiệm báo cáo Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, điều chỉnh cho phù hợp.
Khoản 3 Điều 3 Quyết định số 3240/QĐ-BNN-TCCB ngày 22/10/2008; Điều 10 Quyết định số 109/QĐ-BNN-TCCB ngày 13/01/2009; Quyết định số 1055/QĐ-BNN-TCCB ngày 26/4/2010; Quyết định số 602/QĐ-BNN-TCCB ngày 22/3/2012 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, quy định của pháp luật và một số nhiệm vụ cụ thể:
- Chỉ đạo việc chuẩn bị nội dung họp định kỳ, đột xuất của Ban chỉ đạo dự án TW; đề xuất và tổ chức thực hiện các giải pháp thúc đẩy tiến độ dự án theo mục tiêu, kết quả được phê duyệt;
c) Phó Giám đốc Ban quản lý dự án JICA2
- Thực hiện các nhiệm vụ theo ủy quyền của Giám đốc dự án và có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị có liên quan để thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.
- Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc dự án và sự kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ kế toán của Phòng Tài chính, Kế toán, Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp quy định tại Quy chế hoạt động của Ban quản lý dự án Lâm nghiệp đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt.
- Chịu trách nhiệm hướng dẫn cho cán bộ kế toán các Ban quản lý dự án thành phần về công tác tài chính, kế toán dự án. Tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện các nhiệm vụ kế toán của các Ban quản lý dự án thành phần về thực hiện chế độ tài chính, kế toán dự án theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc dự án giao.
Điều 8. Ban quản lý dự án thành phần
Ban quản lý dự án thành phần có trụ sở làm việc tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc tại địa điểm do tỉnh bố trí phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương;
2. Nhiệm vụ của Ban quản lý dự án thành phần
Điều 39 và Điều 40 và các Điều có liên quan của Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23/4/2013 của Chính phủ; Quyết định của Chủ tịch UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn vùng dự án; Quyết định thành lập Ban quản lý dự án thành phần, theo quy định của pháp luật và một số nhiệm vụ cụ thể:
b) Xây dựng kế hoạch hoạt động của dự án thành phần theo hướng dẫn của Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trình Ban chỉ đạo dự án tỉnh thông qua để UBND tỉnh xem xét phê duyệt, gửi Ban quản lý dự án JICA2 tổng hợp, báo cáo theo quy định; xây dựng dự toán ngân sách chi tiết quý, năm trên cơ sở kế hoạch dự án hàng năm đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
d) Tổ chức thực hiện dự án theo mục tiêu và kế hoạch được duyệt trên địa bàn tỉnh, bảo đảm sử dụng kinh phí của dự án trên cơ sở các định mức chi phí của dự án và Nhà nước ban hành, đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả; Phối hợp với các cơ quan liên quan để thực hiện việc kiểm tra, kiểm toán và đánh giá các hoạt động của dự án tỉnh theo quy định.
e) Sắp xếp, bố trí cho các chuyên gia Tư vấn Quốc tế và trong nước làm việc trên địa bàn tỉnh có hiệu quả theo mục tiêu của dự án.
h) Ký hợp đồng với đơn vị trúng thầu hoặc đơn vị trúng chỉ định thầu theo Khoản 3 Điều 25 Thông tư số 118/2013/TT-BTC ngày 23/8/2013 của Bộ Tài chính.
k) Báo cáo Ban quản lý dự án JICA2 kết quả thực hiện các hoạt động đầu tư phát triển lâm sinh và hoạt động khác của dự án để tổ chức thực hiện việc phúc kiểm kết quả nghiệm thu làm cơ sở để thanh toán theo quy định.
m) Tổ chức tập huấn và chuyển giao kỹ thuật cho cán bộ tham gia dự án cấp tỉnh, huyện và các đơn vị có liên quan thuộc phạm vi dự án tỉnh.
o) Chịu trách nhiệm về việc giám sát và báo cáo kết quả thực hiện các hoạt động dự án tại tỉnh theo hệ thống báo cáo của dự án; Quản lý ô tô, xe máy, các thiết bị và phương tiện làm việc của Ban quản lý dự án tỉnh theo đúng quy định của dự án và các quy định hiện hành của Nhà nước.
4. Cơ cấu tổ chức
b) Nhiệm vụ cụ thể của Giám đốc, Phó giám đốc và các chức danh khác của dự án thành phần do cơ quan chủ quản, chủ dự án và giám đốc dự án thành phần quy định.
KẾ HOẠCH, ĐẤU THẦU MUA SẮM, QUẢN LÝ HỢP ĐỒNG, QUẢN LÝ TÀI CHÍNH, TÀI SẢN, GIẢI NGÂN
1. Nguyên tắc chung
b) Kế hoạch tổng thể toàn dự án được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt, trên cơ sở đó Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp giao kế hoạch hàng năm cho Ban quản lý dự án các cấp (Phần vốn nước ngoài, còn vốn đối ứng trong nước của dự án thành phần do tỉnh bố trí theo tiến độ các hạng mục đầu tư).
d) Kế hoạch chi tiết hàng năm đối với toàn dự án, Ban quản lý dự án JICA2 tổng hợp toàn dự án, thống nhất với nhà tài trợ và xin ý kiến Ban chỉ đạo TW thông qua, trình Ban Quản lý các dự án Lâm nghiệp phê duyệt theo cơ cấu nguồn vốn đầu tư: Xây lắp, thiết bị, kiến thiết cơ bản khác và dự phòng. Đối với những công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản hoặc có tính chất xây dựng được đưa vào năm kế hoạch để triển khai cần phải có thiết kế dự toán/khái toán, theo đúng quy định để đảm bảo đúng tiến độ dự án.
a) Căn cứ vào Kế hoạch tổng thể toàn dự án và Hiệp định vay vốn, Ban quản lý dự án thành phần xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm thống nhất với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và trình Ban chỉ đạo dự án tỉnh thông qua trước khi gửi về Ban quản lý dự án JICA2.
c) Ban quản lý dự án JICA2 thống nhất với JICA về kế hoạch hoạt động và ngân sách dự án thực hiện hàng năm và tổng hợp kế hoạch hàng năm của toàn dự án báo cáo Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt theo quy định.
1. Hoạt động đấu thầu
b) Ban quản lý dự án các cấp quản lý việc thực hiện các hợp đồng đã ký kết và quy định của pháp luật; giám sát, đánh giá hoạt động và kết quả hoạt động của các nhà thầu, giải quyết các phát sinh trong quá trình thực hiện theo đúng thẩm quyền.
a) Các đơn vị cung cấp dịch vụ kỹ thuật
- Việc tuyển chọn Tư vấn phụ quy định như sau: Công ty Tư vấn có trách nhiệm tuyển chọn tư vấn phụ và thông báo kết quả tuyển chọn tư vấn phụ cho Ban quản lý dự án JICA2. Công ty Tư vấn chỉ được ký Hợp đồng với Tư vấn phụ sau khi có ý kiến đồng thuận bằng văn bản của Ban quản lý dự án JICA2.
Trong quá trình thực hiện dự án, Ban quản lý dự án thành phần; Ban quản lý rừng phòng hộ được các chuyên gia tư vấn trong và ngoài nước hỗ trợ tư vấn về kỹ thuật.
a) Nhân sự theo dõi và thực hiện việc đấu thầu, mua sắm của Ban quản lý dự án các cấp phải là người có đủ điều kiện trình độ, năng lực, kinh nghiệm theo quy định của pháp luật về đấu thầu, làm việc chuyên trách để đảm bảo thực hiện được tiến độ kế hoạch và quy định của dự án.
Điều 11. Quản lý tài chính, tài sản và giải ngân
1. Tổ chức kế toán và chế độ kế toán áp dụng
- Tổ chức kế toán thực hiện theo Quyết định số 590/QĐ-BNN-TCCB ngày 24/4/2012 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các quy định của pháp luật có liên quan, cụ thể:
- Ban quản lý dự án thành phần: Bộ phận kế toán được tổ chức và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn cấp trên và theo quy định tại Văn kiện dự án, Luật Kế toán và quy định của pháp luật
Chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, sổ kế toán và báo cáo kế toán dự án áp dụng theo chế độ kế toán đơn vị chủ đầu tư ban hành theo quy định tại Thông tư số 195/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán áp dụng cho đơn vị chủ đầu tư; Thông tư số 118/2013/TT-BTC ngày 23/8/2013 của Bộ Tài chính.
a) Phù hợp với chế độ kế toán Việt Nam và đặc thù riêng của dự án, dễ hiểu, dễ làm, thuận tiện cho việc sử dụng.
3. Phân cấp lập dự toán và phê duyệt dự toán, định mức chi tiêu
- Các công trình, hạng mục công trình xây dựng phải có thiết kế, dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.
- Các cấp dự án lập dự toán, kế hoạch tài chính theo đúng mẫu và thời hạn quy định. Ban quản lý dự án tỉnh lập và trình UBND tỉnh phê duyệt hoặc cơ quan được UBND tỉnh ủy quyền phê duyệt.
UBND các tỉnh tham gia dự án có trách nhiệm thẩm định, phê duyệt (Hoặc ủy quyền cho các cơ quan chức năng trực thuộc UBND tỉnh thẩm định, phê duyệt) những nội dung sau:
- Đơn giá cụ thể đối với các hoạt động thuộc các hợp phần của dự án trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành và các định mức khác hiện hành của Nhà nước bao gồm cả đơn giá trồng rừng, bảo vệ rừng và khoanh nuôi xúc tiến tái sinh trên cơ sở quy trình kỹ thuật các loài cây phù hợp với điều kiện lập địa được lựa chọn.
- Chi phí quản lý dự án: Dự toán chi phí các lớp tập huấn, đào tạo, hội nghị, hội thảo do Ban quản lý dự án thành phần tổ chức; dự toán chi phí các dịch vụ tư vấn thuộc phạm vi của án tỉnh.
a) Kiểm toán dự án
- Kiểm toán độc lập sẽ tiến hành kiểm toán đối với các báo cáo tài chính năm của Ban quản lý dự án các cấp. Báo cáo kiểm toán được gửi về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính và JICA theo quy định;
b) Quyết toán hàng năm
- Ban quản lý dự án thành phần lập báo cáo quyết toán hàng năm trình UBND tỉnh/Sở Tài chính thẩm tra, phê duyệt. Sau khi có kết quả phê duyệt gửi về Ban quản lý dự án JICA2 để tổng hợp chung toàn dự án.
c) Quyết toán dự án hoàn thành
- Ban quản lý dự án JICA2 giúp chủ dự án tập hợp hồ sơ, tài liệu toàn dự án trên cơ sở báo cáo quyết toán dự án hoàn thành của Ban quản lý dự án JICA2, Chủ dự án thành phần và Ban quản lý dự án thành phần để báo cáo Chủ dự án (Ban Quản lý các dự án Lâm nghiệp) thực hiện công tác quyết toán dự án hoàn thành theo quy định của pháp luật.
CHẾ ĐỘ HỌP, BÁO CÁO, KIỂM TRA, GIÁM SÁT
1. Họp Ban chỉ đạo dự án các cấp
- Hàng năm, Ban chỉ đạo dự án TW họp một lần vào cuối năm để kiểm điểm, đánh giá kết quả hoạt động của dự án theo quy định và thông qua kế hoạch hoạt động năm kế tiếp; Xem xét, giải quyết, cho ý kiến định hướng về những vấn đề có liên quan đến hoạt động của dự án. Trong trường hợp cần thiết, Trưởng ban Chỉ đạo dự án TW triệu tập họp đột xuất để giải quyết kịp thời công việc phát sinh có liên quan đến dự án.
- Kết luận của cuộc họp Ban chỉ đạo được thông báo đến các thành viên của Ban chỉ đạo, Ban quản lý dự án các cấp để triển khai thực hiện theo quy định.
- Hàng năm, Ban Chỉ đạo dự án tỉnh họp hai lần vào giữa và cuối năm để kiểm điểm, đánh giá kết quả hoạt động của dự án thành phần theo quy định và thông qua kế hoạch hoạt động kỳ kế tiếp; Xem xét, giải quyết, cho ý kiến định hướng về những vấn đề có liên quan đến hoạt động của dự án thành phần. Trong trường hợp cần thiết, Trưởng ban Ban chỉ đạo dự án tỉnh triệu tập họp đột xuất để giải quyết kịp thời công việc phát sinh có liên quan đến dự án thành phần.
Kết luận của cuộc họp Ban chỉ đạo dự án tỉnh được thông báo đến các thành viên của Ban chỉ đạo tỉnh, Ban quản lý dự án thành phần để triển khai thực hiện theo quy định; Báo cáo Trưởng ban Ban chỉ đạo dự án TW, Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp, Ban quản lý dự án JICA2 để chỉ đạo, phối hợp thực hiện.
a) Ban quản lý dự án JICA2
3. Ban quản lý dự án thành phần
1. Báo cáo tiến độ
- Báo cáo quý: Chậm nhất sau 10 ngày sau khi hết quý, các Ban quản lý dự án thành phần gửi báo cáo cho Ban quản lý dự án JICA2 để tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các bộ, ngành liên quan và JICA. Báo cáo Quý II và Quý IV được thay bằng báo cáo 6 tháng và báo cáo năm.
- Báo cáo kết thúc dự án: Chậm nhất 6 tháng sau khi kết thúc thực hiện dự án, các Ban quản lý dự án thành phần gửi báo cáo kết thúc dự án cho Ban quản lý dự án JICA2 để tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Bộ, ngành liên quan và JICA.
- Hệ thống thông tin nội bộ dự án được thiết lập thông suốt từ trung ương đến cơ sở theo hệ thống tổ chức dự án, thông tin gốc liên quan đến dự án được quản lý lưu trữ dưới dạng tài liệu bản cứng và bản mềm được quản lý bằng công nghệ thông tin phục vụ kịp thời, chính xác cho công tác báo cáo và kiểm tra.
- Đối với Ban quản lý dự án JICA2: Chậm nhất 45 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, Ban quản lý dự án JICA2 chuẩn bị tài liệu để Chủ dự án báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Vụ Tài chính) thẩm định Báo cáo quyết toán hàng năm;
1. Định kỳ và đột xuất, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành liên quan kiểm tra việc tổ chức thực hiện dự án; Tình hình quản lý, sử dụng vốn; Tuyển chọn bố trí cán bộ tham gia dự án và các chế độ chính sách theo quy định.
3. Định kỳ hoặc đột xuất, Ban quản lý dự án thành phần kiểm tra, giám sát các nhà thầu thực hiện dự án tại công trình theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
QUAN HỆ CÔNG TÁC, CHẾ ĐỘ ĐÃI NGỘ
1. Quan hệ công tác giữa Ban chỉ đạo dự án TW và Ban chỉ đạo dự án tỉnh: Là quan hệ chỉ đạo, phối hợp công tác để triển khai thực hiện dự án theo đúng mục tiêu, tiến độ, chất lượng, hiệu quả quy định tại Văn kiện dự án và quy định của pháp luật.
3. Quan hệ công tác giữa Ban chỉ đạo dự án tỉnh và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ban quản lý dự án thành phần: Là quan hệ chỉ đạo, điều hành, định hướng kiểm tra việc tổ chức triển khai thực hiện dự án thành phần theo đúng mục tiêu, tiến độ được quy định tại Báo cáo dự án đầu tư Dự án thành phần được UBND tỉnh phê duyệt.
5. Quan hệ công tác giữa Trưởng ban Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp với Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Thực hiện theo Điều 22 Quyết định số 109/QĐ-BNN-TCCB ngày 13/01/2009 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Chế độ đãi ngộ đối với các chức danh của Ban quản lý dự án thuê, tuyển dụng làm việc theo chế độ hợp đồng lao động phải căn cứ tính chất công việc; yêu cầu năng lực, kinh nghiệm đối với từng vị trí việc làm; thỏa thuận với nhà tài trợ (nếu có) và quy định của pháp luật để quy định cụ thể tại hợp đồng lao động.
HIỆU LỰC VÀ TRÁCH NHIỆM THI HÀNH
1. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành, là cơ sở để các thành viên Ban chỉ đạo dự án các cấp; Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 11 tỉnh vùng dự án; Ban quản lý dự án JICA2; Ban quản lý dự án thành phần; Các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ thực hiện.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Chủ dự án thành phần phản ánh kịp thời về Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp để tổng hợp, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Từ khóa: Quyết định 2192/QĐ-BNN-TCCB, Quyết định số 2192/QĐ-BNN-TCCB, Quyết định 2192/QĐ-BNN-TCCB của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quyết định số 2192/QĐ-BNN-TCCB của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quyết định 2192 QĐ BNN TCCB của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2192/QĐ-BNN-TCCB
File gốc của Quyết định 2192/QĐ-BNN-TCCB năm 2013 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Dự án “Phục hồi và quản lý bền vững rừng phòng hộ”, vay vốn ODA của Nhật Bản do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 2192/QĐ-BNN-TCCB năm 2013 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Dự án “Phục hồi và quản lý bền vững rừng phòng hộ”, vay vốn ODA của Nhật Bản do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Số hiệu | 2192/QĐ-BNN-TCCB |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Hà Công Tuấn |
Ngày ban hành | 2013-09-27 |
Ngày hiệu lực | 2013-09-27 |
Lĩnh vực | Đầu tư |
Tình trạng | Còn hiệu lực |