BỘ NGOẠI GIAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 64/2014/TB-LPQT | Hà Nội, ngày 29 tháng 09 năm 2014 |
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
khoản 3 Điều 47 của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi Bản sao Hiệp định theo quy định tại Điều 68 của Luật nêu trên./.
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Ngự
Đã thỏa thuận những điều dưới đây:
1. Theo quy định của Hiệp định này, các Bên thực hiện tương trợ tư pháp cho nhau về các vấn đề dân sự sau đây:
ii) Thu thập, cung cấp chứng cứ;
iv) Công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của Trọng tài được quy định tại Chương V của Hiệp định này;
vi) Các yêu cầu tương trợ tư pháp khác.
3. Trừ khi có quy định khác, thuật ngữ “cơ quan có thẩm quyền” trong Hiệp định này được hiểu là tòa án và các cơ quan khác có thẩm quyền giải quyết các vấn đề dân sự theo quy định pháp luật của mỗi Bên.
1. Công dân của mỗi Bên được hưởng trên lãnh thổ của Bên kia sự bảo hộ pháp lý đối với các quyền nhân thân và tài sản như công dân của Bên kia, có quyền tiếp cận và thực hiện các quyền tố tụng tại Tòa án và các cơ quan khác có thẩm quyền về các vấn đề dân sự của Bên kia theo cùng các điều kiện mà Bên kia dành cho công dân của mình.
3. Mỗi Bên sẽ không được trì hoãn tiến hành các thủ tục có liên quan tới công dân của Bên kia mà không có lý do chính đáng.
1. Công dân của mỗi Bên có quyền được miễn, giảm án phí và được trợ giúp pháp lý miễn phí trên lãnh thổ của Bên kia theo cùng những điều kiện và mức độ như công dân của Bên kia.
3. Công dân của một Bên có thể xin miễn, giảm án phí hoặc trợ giúp pháp lý miễn phí theo quy định tại khoản 1 Điều này tới cơ quan có thẩm quyền của Bên nơi người làm đơn thường trú hoặc tạm trú. Cơ quan có thẩm quyền đó sẽ chuyển đơn kèm giấy xác nhận, mức thu nhập hoặc/và tình trạng tài sản theo quy định tại khoản 2 của Điều này tới cơ quan có thẩm quyền của Bên kia thông qua các Cơ quan Trung ương.
Điều 4. Miễn tạm ứng các chi phí Tòa án
Thuật ngữ “chi phí Tòa án” theo quy định tại Điều này bao gồm án phí và các chi phí khác phải nộp cho Nhà nước theo quy định pháp luật của Bên nơi tòa án xét xử.
1. Các Bên liên lạc trực tiếp với nhau, kể cả gửi các yêu cầu tương trợ tư pháp theo Hiệp định này thông qua các Cơ quan Trung ương.
3. Mỗi Bên kịp thời thông báo cho Bên kia mọi thay đổi liên quan đến Cơ quan Trung ương của mình qua đường ngoại giao.
2. Văn bản yêu cầu tương trợ tư pháp và các tài liệu kèm theo được lập trên cơ sở Hiệp định này phải gửi kèm theo bản dịch được chứng thực hợp lệ ra ngôn ngữ chính thức của Bên được yêu cầu hoặc ra tiếng Anh.
Điều 7. Chi phí tương trợ tư pháp
1. Chi phí liên quan đến người làm chứng hoặc người giám định theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Hiệp định này.
3. Các chi phí liên quan đến yêu cầu công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của Trọng tài.
Điều 8. Yêu cầu tương trợ tư pháp
i) Ngày, tháng, năm và địa điểm lập văn bản yêu cầu tương trợ tư pháp;
iii) Tên, địa chỉ và các thông tin liên hệ khác của cơ quan thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp;
v) Mô tả vụ việc, nội dung yêu cầu và các thông tin cần thiết khác liên quan đến yêu cầu tương trợ tư pháp.
2. Trong trường hợp Bên được yêu cầu xét thấy thông tin nêu trong yêu cầu tương trợ tư pháp chưa đầy đủ để giải quyết thì Bên được yêu cầu đề nghị bổ sung thông tin.
Điều 9. Thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp
2. Bên được yêu cầu có thể thực hiện tương trợ tư pháp theo cách mà Bên yêu cầu đề nghị, nếu việc thực hiện đó không trái với pháp luật của nước mình.
Điều 10. Từ chối và hoãn thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp
2. Việc thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp có thể bị hoãn trong trường hợp Bên được yêu cầu xét thấy việc thực hiện ngay yêu cầu đó có thể gây cản trở đến hoạt động điều tra hoặc truy tố đang được tiến hành trên lãnh thổ Bên được yêu cầu. Bên được yêu cầu phải thông báo lý do hoãn cho Bên yêu cầu trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu tương trợ tư pháp.
1. Các giấy tờ, tài liệu công được ban hành hoặc xác nhận bởi cơ quan có thẩm quyền của mỗi Bên và được chuyển qua kênh tương trợ tư pháp theo quy định tại Điều 5 của Hiệp định này được miễn hợp pháp hóa lãnh sự.
Điều 12. Thực hiện tương trợ tư pháp theo yêu cầu của nhiều bên
2. Khi quyết định yêu cầu tương trợ tư pháp nào sẽ được thực hiện, Bên được yêu cầu phải cân nhắc tất cả các yếu tố liên quan, đặc biệt là:
ii) Tính chất của vụ việc được yêu cầu;
iv) Thời gian cần thiết để thực hiện yêu cầu.
1. Cơ quan có thẩm quyền của một Bên phải, thông qua các kênh liên lạc được quy định tại Điều 5, yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của Bên kia thực hiện tống đạt giấy tờ tư pháp và ngoài tư pháp. Yêu cầu tống đạt giấy tờ tư pháp và ngoài tư pháp phải tuân theo quy định tại Điều 8 của Hiệp định này.
3. Sau khi tống đạt giấy tờ, Bên được yêu cầu gửi cho Bên yêu cầu văn bản xác nhận hoặc các giấy tờ khác về việc đã tống đạt giấy tờ, hoặc thông báo cho bên yêu cầu về lý do cản trở việc thực hiện toàn bộ hoặc một phần của yêu cầu tương trợ tư pháp. Bản chụp của văn bản xác nhận hoặc các giấy tờ khác nêu trên có thể được gửi qua fax hoặc thư điện tử trước khi bản chính được gửi qua đường bưu điện, nếu có yêu cầu.
Điều 14. Tống đạt giấy tờ cho công dân của nước mình
Yêu cầu thu thập, cung cấp chứng cứ, ngoài việc tuân theo quy định tại Điều 8 của Hiệp định này, phải bao gồm các nội dung sau:
2. Các câu hỏi cần được người liên quan trả lời và mô tả vụ việc pháp lý có liên quan;
4. Những biện pháp hoặc thủ tục đặc biệt cần được thực hiện để thu thập chứng cứ (nếu có).
1. Theo yêu cầu, các Bên sẽ tương trợ cho nhau trong việc thu thập, cung cấp chứng cứ và thực hiện các hành vi tố tụng cần thiết để tiến hành thu thập, cung cấp chứng cứ.
Điều 17. Thu thập chứng cứ đối với công dân của nước mình
TRIỆU TẬP NGƯỜI LÀM CHỨNG, NGƯỜI GIÁM ĐỊNH
1. Cơ quan có thẩm quyền của một Bên có thể thông qua các kênh liên lạc được quy định tại Điều 5 của Hiệp định này, yêu cầu Bên kia tống đạt giấy triệu tập người làm chứng, người giám định nếu xét thấy cần thiết phải có mặt của người làm chứng, người giám định là công dân của Bên kia trước cơ quan có thẩm quyền của nước mình.
3. Giấy triệu tập phải ghi rõ điều kiện làm chứng, giám định và cam kết về việc bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe, điều kiện ăn ở, đi lại cho người làm chứng, người giám định, các chi phí có thể thanh toán, điều kiện và thời hạn thanh toán cho những người đó.
Điều 19. Bảo hộ người làm chứng, người giám định được triệu tập
2. Sự bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này sẽ chấm dứt sau 15 ngày kể từ ngày người làm chứng, người giám định được triệu tập nhận được thông báo bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền của Bên yêu cầu rằng sự có mặt của họ là không cần thiết, mà người làm chứng, người giám định đó không rời khỏi lãnh thổ của Bên yêu cầu, hoặc nếu họ nhập cảnh trở lại sau khi đã rời khỏi lãnh thổ của Bên yêu cầu. Thời hạn 15 ngày này không bao gồm khoảng thời gian mà người làm chứng, người giám định không thể rời lãnh thổ của Bên yêu cầu vì lý do khách quan.
4. Người làm chứng hoặc người giám định nhận được Giấy triệu tập có thể từ chối việc thực hiện Giấy triệu tập của Bên yêu cầu. Bên được yêu cầu không được áp dụng các biện pháp cưỡng chế để buộc người làm chứng hoặc người giám định thực hiện Giấy triệu tập.
CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH CÁC BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TÒA ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TRỌNG TÀI
Bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật về hôn nhân và gia đình không liên quan đến tài sản và không có yêu cầu thi hành do Tòa án có thẩm quyền của một Bên tuyên sẽ được công nhận, trên lãnh thổ của Bên kia mà không cần thủ tục tố tụng đặc biệt nào khác, trừ các trường hợp sau:
2. Chỉ có Tòa án của Bên kia mới có thẩm quyền xét xử đối với vụ việc đó theo quy định của Hiệp định này hoặc theo quy định của pháp luật của Bên kia trong trường hợp Hiệp định này không quy định.
Ngoài quy định tại Điều 20, một Bên sẽ công nhận và cho thi hành theo quy định của Hiệp định này trên lãnh thổ của mình các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật khác do Tòa án của Bên kia tuyên bao gồm:
2. Quyết định về phần tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính.
Các bản án, quyết định của Tòa án được quy định tại Điều 21 của Hiệp định này sẽ được công nhận và cho thi hành nếu đáp ứng các điều kiện sau:
2. Các bên liên quan hoặc người đại diện của họ đã được triệu tập hoặc tuyên bố vắng mặt một cách hợp pháp, theo quy định của pháp luật của Bên yêu cầu;
4. Về cùng vụ án này chưa có bản án, quyết định dân sự có hiệu lực pháp luật của Tòa án Bên được yêu cầu, hoặc của Tòa án nước thứ ba đã được tòa án Bên được yêu cầu công nhận để thi hành; hoặc vào thời điểm công nhận bản án, quyết định đó, Tòa án của Bên được yêu cầu chưa thụ lý hoặc xem xét cùng vụ án này;
Điều 23. Yêu cầu công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án
2. Ngoài những nội dung được quy định tại Điều 8 của Hiệp định này, người yêu cầu công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án phải cung cấp các giấy tờ sau:
ii) Trong trường hợp bản án, quyết định của Tòa án không ghi rõ hiệu lực thi hành thì phải có giấy chứng nhận hợp pháp về việc bản án, quyết định đó đang có hiệu lực pháp luật;
iv) Trong trường hợp bản án, quyết định của Tòa án được ban hành nhưng các bên liên quan vắng mặt thì phải cung cấp bản sao về việc đã triệu tập bên vắng mặt nếu bản án, quyết định đó không nêu rõ việc đã triệu tập hợp lệ bên vắng mặt;
Điều 24. Thủ tục công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án
2. Cơ quan có thẩm quyền của Bên được yêu cầu không xem xét về mặt nội dung đối với bản án, quyết định sẽ được công nhận cho thi hành.
Điều 25. Hiệu lực của việc công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án
Điều 26. Công nhận và cho thi hành quyết định của Trọng tài
YÊU CẦU TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP KHÁC
Việc chuyển giao tài liệu, đồ vật và tiền từ lãnh thổ của một Bên sang lãnh thổ của Bên kia theo quy định của Hiệp định này phải phù hợp với quy định pháp luật của Bên chuyển giao về việc chuyển giao tài liệu, đồ vật và tiền ra nước ngoài.
1. Một Bên, theo yêu cầu của Bên kia, sẽ cung cấp cho Bên kia các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến tương trợ tư pháp, các văn bản được công khai của các cơ quan có thẩm quyền của nước mình.
Điều 29. Chuyển giao giấy tờ về hộ tịch
2. Việc chuyển giao các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện qua kênh liên lạc quy định tại Điều 5 Hiệp định này.
Hiệp định này không cản trở hay hạn chế việc một Bên thực hiện các yêu cầu tương trợ tư pháp khác của Bên kia trong trường hợp pháp luật của Bên được yêu cầu cho phép với điều kiện yêu cầu đó không trí với quy định của Hiệp định này.
Hiệp định này không làm ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của các Bên phát sinh từ những điều ước quốc tế khác mà các Bên là thành viên.
Bất cứ bất đồng nào phát sinh liên quan đến việc giải thích, áp dụng và thực hiện Hiệp định này sẽ được giải quyết một cách hòa bình thông qua các Cơ quan Trung ương của các Bên.
1. Các Bên đảm bảo trao đổi ý kiến về quá trình thực hiện Hiệp định này trong khuôn khổ các cơ chế hợp tác hiện hành giữa các Bên.
Điều 34. Phê chuẩn và hiệu lực
2. Hiệp định này có hiệu lực vô thời hạn.
4. Hiệp định này được áp dụng đối với các yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự được lập liên quan tới các vụ việc được tiến hành trước khi Hiệp định có hiệu lực.
Các sửa đổi, bổ sung là một bộ phận cấu thành Hiệp định này.
Làm tại Hà Nội ngày 21 tháng 01 năm 2014 thành hai bản, mỗi bản bằng tiếng Việt, tiếng Khmer và tiếng Anh, các văn bản đều có giá trị ngang nhau. Trong trường hợp có mâu thuẫn hay sự giải thích khác nhau, văn bản tiếng Anh sẽ được sử dụng làm căn cứ.
THAY MẶT | THAY MẶT |
Từ khóa: Điều ước quốc tế 64/2014/TB-LPQT, Điều ước quốc tế số 64/2014/TB-LPQT, Điều ước quốc tế 64/2014/TB-LPQT của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Cam pu chia, Điều ước quốc tế số 64/2014/TB-LPQT của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Cam pu chia, Điều ước quốc tế 64 2014 TB LPQT của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Cam pu chia, 64/2014/TB-LPQT
File gốc của Thông báo hiệu lực của Hiệp định tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự giữa Việt Nam và Cam-pu-chia đang được cập nhật.
Thông báo hiệu lực của Hiệp định tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự giữa Việt Nam và Cam-pu-chia
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Cam pu chia |
Số hiệu | 64/2014/TB-LPQT |
Loại văn bản | Điều ước quốc tế |
Người ký | Hà Hùng Cường, Ang Vong Vathana |
Ngày ban hành | 2013-01-21 |
Ngày hiệu lực | 2014-10-09 |
Lĩnh vực | Quyền dân sự |
Tình trạng | Còn hiệu lực |