Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Quyền dân sự » Nghị định 35-CP
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 35-CP

Hà Nội, ngày 14 tháng 6 năm 1996

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 35-CP NGÀY 14 THÁNG 6 NĂM 1996 QUY ĐỊNH CHI TIẾT VIỆC THI HÀNH PHÁP LỆNH VỀ DÂN QUÂN TỰ VỆ

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Pháp lệnh về dân quân tự vệ ngày 9 tháng 01 năm 1996;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1.- Việc đăng ký quản lý và tuyển chọn vào dân quân tự vệ quy định như sau:

1. Hàng năm từ ngày 01 đến ngày 15 tháng 4, công dân trong độ tuổi theo quy định tại Điều 3 Pháp lệnh về dân quân tự vệ, phải được đăng ký vào danh sách để quản lý tại xã, phường, thị trấn nơi thường trú, hoặc nơi đang công tác, học tập, lao động.

2. Tiêu chuẩn tuyển chọn công dân vào lực lượng dân quân tự vệ:

- Có lý lịch rõ ràng,

- Có phẩm chất chính trị tốt, trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; nghiêm chỉnh chấp hành các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,

- Có đủ sức khoẻ.

3. Uỷ ban nhân dân các cấp, Giám đốc các doanh nghiệp, Thủ trưởng các cơ quan hành chính sự nghiệp có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện chặt chẽ việc đăng ký quản lý công dân trong độ tuổi quy định tại Điều 2, Pháp lệnh dân quân tự vệ, theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng.

4. Cơ quan quân sự ở các cấp có trách nhiệm tham mưu giúp chính quyền cùng cấp, tổ chức thực hiện việc đăng ký, tuyển chọn công dân vào lực lượng dân quân tự vệ. Việc công nhận công dân vào dân quân tự vệ do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, giám đốc các doanh nghiệp, Thủ trưởng các cơ quan hành chính sự nghiệp quyết định.

Điều 2.- Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn, phải nắm chắc số lượng, chất lượng dân quân hiện có; số lượng, chất lượng công dân được đăng ký và kết quả tuyển chọn; tình hình thực tiễn, yêu cầu nhiệm vụ của cơ sở để giúp Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện việc luân phiên phục vụ trong lực lượng dân quân theo thời hạn 4 năm; bảo đảm cho dân quân tự vệ có chất lượng cao, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu; tạo nguồn dự bị để mở rộng lực lượng khi cần thiết và bảo đảm công bằng xã hội.

Điều 3.- Việc tổ chức tự vệ trong doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác theo khoản 2 Điều 6 Pháp lệnh, quy định như sau:

1. Các doanh nghiệp có tổ chức Đảng, phải tổ chức lực lượng tự vệ.

2. Những doanh nghiệp chưa có tổ chức Đảng phải tổ chức lực lượng tự vệ khi cơ quan quân sự tỉnh, thành phố yêu cầu, hoặc khi doanh nghiệp đề nghị và được cơ quan quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chấp nhận. Lực lượng tự vệ ở các doanh nghiệp này do cơ quan quân sự, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh chỉ huy và đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của cấp uỷ đảng của cấp đó.

3. Những doanh nghiệp chưa tổ chức tự vệ, thì giám đốc doanh nghiệp có trách nhiệm tạo điều kiện và bảo đảm kinh phí cho công dân trong độ tuổi thuộc cơ sở mình tham gia dân quân tự vệ ở địa phương nơi họ thường trú.

Điều 4.- Quy mô, cơ cấu tổ chức lực lượng dân quân tự vệ thực hiện theo khoản 2 Điều 11 Pháp lệnh, quy định như sau:

1. Cơ cấu tổ chức lực lượng dân quân tự vệ gồm có phân đội bộ binh và phân đội binh chủng chuyên môn cần thiết, có lực lượng chiến đấu tại chỗ, có lực lượng cơ động.

Đối với các cơ quan Nhà nước, đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội chỉ tổ chức lực lượng chiến đấu tại chỗ để bảo vệ cơ quan, đơn vị mình.

2. Quy mô tổ chức lực lượng dân quân tự vệ:

a) ở các xã, phường, thị trấn đồng bằng, ven biển, trung du, quy mô tổ chức ở làng, xóm, thôn ấp, cụm dân cư mỗi nơi tổ chức từ tiểu đội đến trung đội; các thôn, ấp lớn và có điều kiện có thể tổ chức đến đại đội.

b) Các xã phường, thị trấn ở vùng núi, vùng cao, vùng sâu, mỗi bản, thôn quy mô tổ chức là tổ, tiểu đội hoặc trung đội.

c) Đối với cơ quan Nhà nước, đơn vị hành chính sự nghiệp, lấy đơn vị học tập, công tác, sản xuất để tổ chức, quy mô tổ chức là tiểu đội, trung đội.

d) ở doanh nghiệp Nhà nước lấy đơn vị sản xuất tổ đội, phân xưởng, quy mô tổ chức là tiểu đội, trung đội, đại đội; nơi có điều kiện cả doanh nghiệp có thể tổ chức đến tiểu đoàn.

e) ở doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác, quy mô tổ chức từ tổ, tiểu đội đến trung đội.

g) ở các tổ chức chính trị - xã hội quy mô tổ chức là tiểu đội, trung đội.

Điều 5.-

1. Ban chỉ huy quân sự ở xã, phường, thị trấn và ở các đơn vị doanh nghiệp Nhà nước, có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân, giám đốc doanh nghiệp, chỉ đạo các mặt công tác quốc phòng, trực tiếp chỉ đạo, chỉ huy lực lượng dân quân tự vệ trong xây dựng và hoạt động tác chiến trị an ở cơ sở.

2. Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn và ở các doanh nghiệp Nhà nước phải là người có phẩm chất tốt, có tinh thần trách nhiệm, có năng lực thực hiện nhiệm vụ ở cương vị được giao và đã qua rèn luyện thử thác trong chiến đấu, sản xuất, công tác.

3. Ở các xã, phường, thị trấn biên giới, ven biển, hải đảo được bố trí phó chỉ huy trưởng quân sự chuyên trách.

- Ở các xã, phường, thị trấn trọng điểm trong nội địa; các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, xét nơi nào thật cần thiết thì sau khi thống nhất với tư lệnh quân khu, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ra quyết định cụ thể xã, phường, thị trấn đó có phó chỉ huy trưởng quân sự là chuyên trách. Các xã, phường, thị trấn còn lại bố trí phó chỉ huy trưởng quân sự bán chuyên trách.

4. Việc bổ nhiệm Phó chỉ huy quân sự chuyên trách hoặc bán chuyên trách ở xã, phường, thị trấn do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định.

Điều 6.- Vũ khí, trang bị của lực lượng dân quân tự vệ, từ bất cứ nguồn nào đều phải được đăng ký, quản lý chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích theo Điều 14 Pháp lệnh về dân quân tự vệ. Bộ Quốc phòng quy định chế độ đăng lý, quản lý sử dụng vũ khí trang bị của lực lượng dân quân tự vệ.

Điều 7.-

1. Thời gian học tập chính trị, huấn lượng quân sự hàng năm cho cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ thực hiện theo Điều 16 Pháp lệnh về dân quân tự vệ.

Khi có yêu cầu cần thiết hoặc khi có chiến tranh, thời gian huấn luyện cho các đối tượng dân quân tự vệ, hàng năm có thể kéo dài gấp đôi so với thời gian quy định.

2. Các cấp, các ngành có trách nhiệm chỉ đạo việc huấn luyện quân sự, học tập chính trị cho dân quân tự vệ bảo đảm đúng nội dung, chương trình do Bộ Quốc phòng quy định.

Điều 8.-

1. Việc sử dụng lực lượng dân quân tự vệ phối hợp với các lực lượng vũ trang khác làm nhiệm vụ tác chiến trị an, phải có kế hoạch bảo đảm thống nhất, đúng chức năng nhiệm vụ của từng lực lượng.

2. ở những địa bàn trọng điểm biên giới, ven biển, hải đảo và trong nội địa, có yêu cầu sẵn sàng chiến đấu cao, được tổ chức lực lượng dân quân tự vệ luân phiên thường trực chiến đấu theo quy định của Bộ Quốc phòng.

Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức và bảo đảm các mặt về đời sống, sinh hoạt, học tập cho lực lượng dân quân tự vệ luân phiên thường trực chiến đấu.

Điều 9.- Bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương, bộ đội Biên phòng đóng quân trên địa bàn nào, đều có trách nhiệm quan hệ với cơ quan quân sự địa phương, tham gia xây dựng, huấn luyện dân quân tự về và phối hợp với dân quân tự vệ trong hoạt động tác chiến trị an.

Điều 10.- Phó chỉ huy trưởng chuyên trách và bán chuyên trách Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn được hưởng khoản phụ cấp hàng tháng theo quy định tại Điều 26 của Pháp lệnh về dân quân tự vệ. Mức phụ cấp để tính thực hiện theo điểm d, khoản 1, Điều 2 Nghị định 50/CP ngày 26/7/1995 của Chính phủ; thời điểm được hưởng khoản phụ cấp hàng tháng kể từ khi được cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 4, Điều 5 Nghị định này, Quyết định bổ nhiệm chính thức.

- Cán bộ chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn khi đi huấn luyện tại trường quân sự tỉnh thì gia đình được trợ cấp, cứ mỗi ngày bằng hệ số 0,1 mức lương hàng tháng tối thiểu.

Điều 11.-

1. Cán bộ, chiến sĩ dân quân trong thời gian làm nhiệm vụ quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 26 Pháp lệnh về dân quân tự vệ, cứ mỗi ngày làm nhiệm vụ được hưởng một khoản tiền tương đương giá trị ngày công lao động ở từng địa phương, do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận quy định.

2. Cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ trong thời gian làm nhiệm vụ bị tai nạn, ốm đau hoặc chết quy định tại điểm b, khoản 3 Điều 26 Pháp lệnh được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội như đối với công nhân, viên chức Nhà nước theo Nghị định 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng hướng dẫn chi tiết việc thi hành các chế độ này.

- Cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ bị thương hoặc hy sinh khi làm các nhiệm vụ quy định tại điểm c, khoản 3 Điều 26 Pháp lệnh nếu được xác nhận là thương binh, liệt sĩ thì bản thân và gia đình được hưởng các chế độ chính sách ưu đãi theo Nghị định 28/CP ngày 29/4/1995 của Chính phủ.

3. Dân quân tự vệ làm nhiệm vụ luân phiên thường trực chiến đấu theo quy định tại khoản 2, Điều 8 Nghị định này, từ 6 tháng trở lên được cấp một bộ quần áo, một đôi giày vải, một mũ cứng.

Điều 12.- Kinh phí hàng năm cho xây dựng, hoạt động của dân quân tự vệ; phụ cấp cán bộ được thực hiện theo Điều 27, Pháp lệnh về dân quân tự vệ và nằm trong ngân sách của địa phương. Bộ Tài chính và Bộ Quốc phòng có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể, bảo đảm chặt chẽ để hạn chế tăng số chuyên trách đối với các xã trọng điểm nội địa, các xã, vùng sâu, vùng xa.

Điều 13.- Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc tổ chức xây dựng, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ được khen thưởng theo các hình thức và chế độ hiện hành của Nhà nước.

Cơ quan quân sự các cấp có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan, giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp xét duyệt quyết định khen thưởng, hoặc đề nghị lên cấp trên khen thưởng, bảo đảm kịp thời chính xác.

Điều 14.- Để phát huy truyền thống và tăng cường xây dựng lực lượng dân quân tự vệ vững mạnh, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, hàng năm Uỷ ban nhân dân các địa phương, các Bộ, ngành và cơ quan quân sự các cấp có trách nhiệm tổ chức thiết thực, trọng thể kỷ niệm ngày 28 tháng 3, ngày truyền thống dân quân tự vệ.

Điều 15.- Tổ chức, cá nhân có hành vi trốn tránh, cản trở việc tổ chức, xây dựng, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định 24/CP ngày 18 tháng 4 năm 1996 của Chính phủ, hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 16.- Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 17.- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm phối hợp với các Bộ có liên quan hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

Điều 18.- Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Võ Văn kiệt

(Đã ký)

 

Hướng dẫn

Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 46/2000/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/01/2005)

Nghị định 46/2000/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 35/CP năm 1996 Hướng dẫn Pháp lệnh Dân quân tự vệ


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 35/CP ngày 14 tháng 6 năm 1996 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh về Dân quân tự vệ như sau:
1. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 5.
1. Cán bộ Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn và chỉ huy tự vệ cơ quan nhà nước, đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) phải là người có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm, đã qua rèn luyện thử thách trong lao động, sản xuất, công tác, có khả năng giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, giám đốc doanh nghiệp, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác quốc phòng. chỉ huy trực tiếp huấn luyện, hoạt động, tổ chức xây dựng, quản lý lực lượng dân quân tự vệ.
2. Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn được bố trí một Phó Chỉ huy trưởng chuyên trách.
3. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện) phê chuẩn. Phó Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn bổ nhiệm sau khi thống nhất ý kiến với Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện".

Hướng dẫn

Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 46/2000/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/01/2005)

Nghị định 46/2000/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 35/CP năm 1996 Hướng dẫn Pháp lệnh Dân quân tự vệ


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 35/CP ngày 14 tháng 6 năm 1996 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh về Dân quân tự vệ như sau:
...
3. Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 10.
1. Phó Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng bằng mức của các chức danh khác thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã, quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ và các chế độ hiện hành của Chính phủ quy định đối với cán bộ cấp xã.
2. Cán bộ Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn đi huấn luyện tại trường quân sự tỉnh, thì gia đình được trợ cấp mỗi ngày bằng hệ số 0,1 mức lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ".

Hướng dẫn

Khoản này được sửa đổi bởi Điểm A Khoản 4 Điều 1 Nghị định 46/2000/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/01/2005)

Nghị định 46/2000/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 35/CP năm 1996 Hướng dẫn Pháp lệnh Dân quân tự vệ


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 35/CP ngày 14 tháng 6 năm 1996 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh về Dân quân tự vệ như sau:
...
4. Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
A. Khoản 1, Điều 11:
"1. Cán bộ (trừ Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn), chiến sĩ dân quân tự vệ không hưởng lương từ ngân sách Nhà nước trong thời gian làm nhiệm vụ thường trực sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện quân sự theo mệnh lệnh của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện trở lên (gọi tắt là làm nhiệm vụ) được hưởng các chế độ sau:
a) Được trợ cấp ngày công lao động, mức trợ cấp mỗi ngày bằng giá trị ngày công lao động tại địa phương do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định, nhưng thấp nhất bằng 0,04 mức lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ, nếu làm nhiệm vụ từ 22 giờ đến 06 giờ thì mức trợ cấp bằng 1,3 lần trợ cấp ngày công lao động trong giờ hành chính.
b) Nếu thoát ly sản xuất luân phiên thường trực chiến đấu, sắn sàng chiến đấu tại các địa bàn trọng điểm do Bộ Quốc phòng quy định, ngoài chế độ trợ cấp quy định tại điểm a khoản này còn được hỗ trợ tiền ăn, mức hỗ trợ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Nếu thời gian thường trực từ trên 6 tháng đến 1 năm được cấp một bộ quần áo, một đôi giầy vải, một mũ cứng (dưới đây gọi là một bộ trang phục) và được mượn một số đồ dùng sinh hoạt, huấn luyện, công tác. nếu thời gian thường trực trên 1 năm thì cứ thêm đủ 6 tháng được cấp một bộ trang phục.
c) Nếu làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú, không có điều kiện đi, về hàng ngày, thì cơ quan quân sự cấp ra quyết định huy động bố trí nơi nghỉ, hỗ trợ việc đi lại hoặc thanh toán tiền tàu xe một lần đi, về. ngoài chế độ quy định tại điểm a khoản này còn được hỗ trợ tiền ăn, mức hỗ trợ do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
đ) Thời gian làm nhiệm vụ của cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ thuộc lực lượng rộng rãi được trừ vào thời gian thực hiện nghĩa vụ lao động công ích hàng năm (theo Điều 12 Pháp lệnh Nghĩa vụ lao động công ích năm 1999). Người thuộc lực lượng nòng cốt của dân quân tự vệ được tạm miễn thực hiện nghĩa vụ lao động công ích hàng năm (theo khoản 6 Điều 11 Pháp lệnh Nghĩa vụ lao động công ích năm 1999)"

Hướng dẫn

Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 46/2000/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/01/2005)

Nghị định 46/2000/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 35/CP năm 1996 Hướng dẫn Pháp lệnh Dân quân tự vệ


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 35/CP ngày 14 tháng 6 năm 1996 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh về Dân quân tự vệ như sau:
...
5. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 12.
Phân cấp chi ngân sách Nhà nước cho xây dựng và hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ:
1. Ngân sách quốc phòng chi:
a) Bảo đảm trợ cấp ngày công lao động, tiền ăn (hoặc tiền lương) và các chi phí hoạt động của dân quân tự vệ được điều động làm nhiệm vụ theo thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Tư lệnh Quân khu, Tư lệnh Hải quân.
b) Hỗ trợ xây dựng lán trại và hoạt động của các đơn vị dân quân tự vệ làm nhiệm vụ thường trực chiến đấu hoặc sẵn sáng chiến đấu ở những địa bàn trọng điểm do Bộ Quốc phòng quy định.
c) Mua sắm trang, thiết bị vũ khí và các phương tiện quân sự, chuẩn bị ngòi lựu, thuốc nổ và hoả cụ cung cấp cho sản xuất mìn, lựu đạn để trang bị cho dân quân tự vệ.
d) Sản xuất học cụ mẫu, in ấn tài liệu huấn luyện, sổ sách, giấy chứng nhận, mẫu biểu đăng ký, thống kê cho dân quân tự vệ.
đ) Xây dựng mới, sửa chữa các công trình quân sự đặc biệt, các công trình chiến đấu trong khu vực phòng thủ phân cấp cho đân quân tự vệ quản lý, sử dụng.
e) Đào tạo, huấn luyện, nghiên cứu khoa học về dân quân tự vệ.
g) Xây dựng điểm cấp quân khu, cấp Bộ Quốc phòng về ba mặt công tác dân quân tự vệ, xây dựng làng xã chiến đấu, huấn luyện dân quân tự vệ trên biển.
h) Bảo đảm cơ sở vật chất huấn luyện, hội thao, hội thi, diễn tập, hoạt động ngày truyền thống của lực lượng dân quân tự vệ theo chỉ đạo của Bộ Quốc phòng.
i) Tổng kết, khen thưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có thành tích xây dựng lực lượng dân quân tự vệ của Bộ Quốc phòng.
k) Các khoản chi khác cho dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật thuộc trách nhiệm Bộ Quốc phòng.
2. Ngân sách cấp tỉnh chi:
a) Bảo đảm trợ cấp cho gia đình cán bộ Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn khi tập trung huấn luyện tại trường quân sự tỉnh.
b) Bảo đảm trợ cấp ngày công lao động, tiền ăn (hoặc tiền lương), các chi phí hoạt động của dân quân tự vệ được điều động làm nhiệm vụ theo thẩm quyền của Chỉ huy trưởng quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
c) Bảo đảm trợ cấp ngày công lao động, tiền án (hoặc tiền lương), quân trang, đồ dùng sinh hoạt và các chi phí hoạt động của các đơn vị dân quân tự vệ làm nhiệm vụ thường trực chiến đấu hoặc sẵn sàng chiến đấu ở những địa bàn trọng điểm do Bộ Quốc phòng quy định.
d) Bảo đảm các chế độ ốm đau, tai nạn, hy sinh hoặc từ trần đối với dân quân tự vệ chưa tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội.
đ) Bảo đảm chính sách, chế độ ưu đãi đối với dân quân tự vệ khi làm nhiệm vụ.
e) Vận chuyển, sửa chữa, bảo quản trang bị vũ khí. sản xuất mìn, lựu đạn và các phương tiện thiết yếu để trang bị cho dân quân tự vệ.
g) Bảo đảm cơ sở vật chất huấn luyện, hội thao, hội thi, diễn tập, hoạt động ngày truyền thống của lực lượng dân quân tự vệ của cấp tỉnh.
h) Tổng kết, khen thưởng các cơ quan, đơn vị, các cá nhân có thành tích xây dựng lực lượng dân quân tự vệ của cấp tỉnh.
i) Xây dựng phương án dân quân tự vệ tham gia phòng thủ khu vực tỉnh, thành phố.
k) Các khoản chi khác cho dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật thuộc trách nhiệm tỉnh, thành phố.
3. Ngân sách cấp huyện chi:
a) Bảo đảm công tác giáo dục quốc phòng toàn dân về lĩnh vực dân quân tự vệ.
b) Bảo đảm công tác tổ chức, huấn luyện cán bộ dân quân tự vệ theo phân cấp của tỉnh, thành phố.
c) Bảo đảm trợ cấp ngày công lao động, tiền ăn (hoặc tiền lương), các chi phí hoạt động của dân quân tự vệ dược điều động làm nhiệm vụ theo thẩm quyền của Chỉ huy trưởng quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
d) Bảo đảm vật chất huấn luyện, hội thao, hội thi, diễn tập, hoạt động ngày truyền thống của lực lượng dân quân tự vệ của cấp huyện.
e) Hội nghị và tập huấn nghiệp vụ dân quân tự vệ cấp huyện.
g) Tổng kết, khen thưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có thành tích xây dựng lực lượng dân quân tự vệ của cấp huyện.
h) Các khoản chi khác cho dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật thuộc trách nhiệm cấp huyện.
4. Ngân sách cấp xã chi:
a) Bảo đảm cho cán bộ Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn các khoản chi theo quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 và các quy định hiện hành của Chính phủ.
b) Bảo đảm trợ cấp ngày công lao động, tiền ăn (hoặc tiền lương) và các chi phí hoạt động của dân quân tự vệ được điều động làm nhiệm vụ theo thẩm quyền của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn.
c) Bảo đảm đăng ký, tuyển chọn dân quân tự vệ.
d) Tổng kết, khen thưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có thành tích xây dựng lực lượng dân quân tự vệ của cấp xã.
đ) Các khoản chi khác cho dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật thuộc trách nhiệm của cấp xã.
5. Đối với cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương và Trung ương (trừ Bộ Quốc phòng), chi cho tự vệ thuộc dự toán ngân sách được duyệt và thông báo hàng năm. Đối với doanh nghiệp của mọi thành phần kinh tế, chi cho tự vệ tính vào chi phí quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nội dung chi bao gồm:
- Chi cho hoạt động của tự vệ được điều động làm nhiệm vụ theo thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội và Giám đốc doanh nghiệp.
- Bảo đảm cơ sở vật chất huấn luyện, hội thao, hội thi, diễn tập, hoạt động ngày truyền thống của lực lượng tự vệ tại cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội và doanh nghiệp.
- Tổng kết, khen thưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có thành tích xây dựng lực lượng tự vệ của cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội và doanh nghiệp.
- Các khoản chi khác cho tự vệ theo quy định của pháp luật".

Hướng dẫn

Khoản này bị bãi bỏ bởi Điểm B Khoản 4 Điều 1 Nghị định 46/2000/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/01/2005)

Nghị định 46/2000/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 35/CP năm 1996 Hướng dẫn Pháp lệnh Dân quân tự vệ


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 35/CP ngày 14 tháng 6 năm 1996 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh về Dân quân tự vệ như sau:
...
4. Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
B. Bỏ khoản 3 Điều 11

Hướng dẫn

Điều này được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 46/2000/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/01/2005)

Nghị định 46/2000/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 35/CP năm 1996 Hướng dẫn Pháp lệnh Dân quân tự vệ


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 35/CP ngày 14 tháng 6 năm 1996 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh về Dân quân tự vệ như sau:
...
2. Bổ sung khoản 3 Điều 8 như sau:
"3. Thẩm quyền điều động dân quân tự vệ làm nhiệm vụ chiến đấu, phục vụ chiến đấu, bảo vệ an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội, phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai và các sự cố nghiêm trọng khác (trừ trường hợp điều động theo các quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp) quy định như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyền điều động dân quân tự vệ từ quân khu này sang quân khu khác để làm nhiệm vụ.
b) Tư lệnh quân khu được quyền điều động dân quân tự vệ trong địa bàn quân khu để làm nhiệm vụ, sau đó thông báo với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan. Tư lệnh Hải quân được quyền điều động các đơn vị tự vệ biển do Quân chủng Hải quân quản lý, sau đó thông báo với Thủ trưởng Bộ, ngành chủ quản.
c) Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là tỉnh) được quyền điều động dân quân tự vệ trong địa bàn tỉnh để làm nhiệm vụ, sau khi được sự nhất trí của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và Tư lệnh Quân khu.
đ) Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện được quyền điều động dân quân tự vệ trong địa bàn huyện để làm nhiệm vụ, sau khi được sự nhất trí của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện và Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh.
đ) Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) được quyền điều động dân quân tự vệ làm nhiệm vụ trong phạm vi xã sau khi được sự nhất trí của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã".

Từ khóa: Nghị định 35-CP, Nghị định số 35-CP, Nghị định 35-CP của Chính phủ, Nghị định số 35-CP của Chính phủ, Nghị định 35 CP của Chính phủ, 35-CP

File gốc của Nghị định 35-CP năm 1996 Hướng dẫn Pháp lệnh dân quân tự vệ đang được cập nhật.

Quyền dân sự

  • Chỉ thị 23/CT-UBND năm 2021 về tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia công an nhân dân năm 2022 do thành phố Hà Nội ban hành
  • Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2021 về tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân năm 2022 do tỉnh Yên Bái ban hành
  • Chỉ thị 33/CT-UBND năm 2021 về tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân năm 2022 do tỉnh Nam Định ban hành
  • Kế hoạch 153/KH-UBND năm 2021 triển khai Thỏa thuận toàn cầu về Di cư hợp pháp, an toàn và trật tự của Liên hợp quốc trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
  • Quyết định 13/2021/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
  • Quyết định 1545/QĐ-CTN năm 2021 về cho thôi quốc tịch Việt Nam đối với bà Nguyễn Thị Phương Thảo do Chủ tịch nước ban hành
  • Kế hoạch 237/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 1252/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch tăng cường thực thi hiệu quả Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị và các khuyến nghị của Ủy ban nhân quyền Liên hợp quốc trên địa bàn tỉnh Hà Giang
  • Kế hoạch 2666/KH-UBND năm 2021 triển khai Thỏa thuận toàn cầu về di cư hợp pháp, an toàn và trật tự của Liên hợp quốc trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
  • Quyết định 37/2021/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
  • Quyết định 2995/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế phối hợp liên ngành về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Lào Cai

Nghị định 35-CP năm 1996 Hướng dẫn Pháp lệnh dân quân tự vệ

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Chính phủ
Số hiệu 35-CP
Loại văn bản Nghị định
Người ký Võ Văn Kiệt
Ngày ban hành 1996-06-14
Ngày hiệu lực 1996-06-14
Lĩnh vực Quyền dân sự
Tình trạng Hết hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Thông tư liên tịch 144/2002/TTLT/BNNPTNT-BCA-BQP về phối hợp giữa các lực lượng kiểm lâm, công an, quân đội trong công tác bảo vệ rừng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn- Bộ Công an - Bộ Quốc phòng cùng ban hành

Văn bản Hướng dẫn

  • Pháp lệnh dân quân tự vệ năm 1996

Văn bản Bãi bỏ

  • Nghị định 46/2000/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 35/CP năm 1996 Hướng dẫn Pháp lệnh Dân quân tự vệ

Văn bản Bổ sung

  • Nghị định 46/2000/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 35/CP năm 1996 Hướng dẫn Pháp lệnh Dân quân tự vệ

Văn bản Sửa đổi

  • Nghị định 46/2000/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 35/CP năm 1996 Hướng dẫn Pháp lệnh Dân quân tự vệ

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu