TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
BẢN ÁN 75/2017/DSST NGÀY 21/07/2017 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Ngày 21 tháng 7 năm 2017, tại Tòa án nhân dân thị xã D, tỉnh Bình Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 288/2017/TLST-DS ngày 17/5/2017 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 73/2017/QĐXXST-DS ngày 12/6/2017, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần V; Trụ sở: Tầng 1-7, tòa nhà Thủ Đô, số 72, phố T, phường T, quận H, Thành phố Hà Nội; địa chỉ liên hệ: Số 165-167-169 đường Hàm Nghi, phường N, quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Phan Thúc Đ; địa chỉ: Lầu 5, tòa nhà 144, đường Cộng Hòa, phường 12, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh (Văn bản ủy quyền ngày 08/3/2017). Có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
2. Bị đơn: Ông Đào Minh Tr; thường trú: Số 2/8, khu phố Q, phường B, thị xã D, tỉnh Bình Dương. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Theo đơn khởi kiện ngày 08/3/2017 và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án người đại theo ủy quyền của nguyên đơn là ông Phan Thúc Đ trình bày:
Ngày 29/12/2014, ông Đào Minh Tr ký “Đơn đề nghị mở tài khoản, phát hành thẻ ghi nợ, vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng” số 20150103-101109-0001 với Ngân hàng Thương mại cổ phần V (Ngân hàng) vay số tiền 25.200.000 đồng (Hai mươi lăm triệu hai trăm ngàn đồng) với lãi suất 3.75%/tháng để tiêu dùng cá nhân. Theo thỏa thuận tại hợp đồng, ông Đào Minh Tr có trách nhiệm thanh toán số tiền 35.103.000 đồng (gồm cả gốc và lãi), trả chậm trong 18 tháng, 17 tháng đầu mỗi tháng trả số tiền 1.951.000 đồng, tháng cuối cùng trả 1.936.000 đồng. Thanh toán vào ngày 06 hàng tháng, bắt đầu từ ngày 06/02/2015.
Thực hiện hợp đồng, ông Đào Minh Tr đã nhận đủ số tiền vay và thanh toán cho Ngân hàng 04 lần cả gốc và lãi với số tiền 7.804.000 đồng. Kể từ ngày 15/07/2015, ông Đào Minh Tr không thanh toán bất cứ khoản tiền nào dù Ngân hàng đã dùng nhiều biện pháp nhắc nhở.
Trong đơn đề nghị mở tài khoản, phát hành thẻ ghi nợ, vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng có ghi tên bà Phạm Thị Xuân H (là vợ ông T) và bà Trần Thị HH (là mẹ ông T) mục đích để tham chiếu và thuận tiện liên lạc, bà H và bà HH không ký tên vay tiền. Nay, Ngân hàng yêu cầu ông Đào Minh Tr trả tiền nợ một lần với số tiền là 27.299.000 đồng.
- Bị đơn ông Đào Minh Tr vắng mặt tại phiên tòa nhưng tại bản tự khai ngày 05/6/2017 và lời khai trong quá trình tố tụng ông Đào Minh Tr trình bày:
Ông Trường thống nhất với nội dung trình bày của người đại diện hợp pháp của Ngân hàng về số tiền đã vay, quá trình trả nợ. Tuy nhiên, trong quá trình trả nợ ông Tr gặp khó khăn nên không tiếp tục trả nợ vay cho Ngân hàng. Nay ông Tr đồng ý trả số nợ 27.299.000 đồng cho Ngân hàng, nhưng do hoàn cảnh khó khăn nên xin trả dần số nợ trên bằng cách mỗi tháng trả 1.000.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, Tòa án nhận định:
[1] Ngân hàng TMCP V khởi kiện yêu cầu ông Đào Minh Tr có địa chỉ tại khu phố Q, phường B, thị xã D, tỉnh Bình Dương phải trả số tiền nợ 27.299.000 đồng phát sinh từ “Đơn đề nghị mở tài khoản, phát hành thẻ ghi nợ, vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng” số 20150103-101109-0001 ngày 29/12/2014. Vì vậy, đây là vụ án “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã D, tỉnh Bình Dương được quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về thời hiệu khởi kiện: Theo quy định tại Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015 thì “Thời hiệu khởi kiện....tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm”. Từ ngày 15/07/2015, ông Đào Minh Tr không thanh toán tiền gốc và lãi theo thỏa thuận. Ngày 08/3/2017, Ngân hàng khởi kiện yêu cầu thanh toán số tiền còn nợ nên thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng tín dụng vẫn còn.
[3] Về sự vắng mặt của các đương sự: Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Phan Thúc Đ có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Bị đơn ông Đào Minh Tr đã được triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa vào các ngày 29/6/2017 và ngày 21/7/2017 nhưng đều vắng mặt. Căn cứ Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt các đương sự trên.
[4] Xét “Đơn đề nghị mở tài khoản, phát hành thẻ ghi nợ, vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng” số 20150103-101109-0001 ngày 29/12/2014 được giao kết giữa Ngân hàng với ông Trường đã thể hiện ý chí tự nguyện thỏa thuận giữa hai bên. Quá trình thực hiện hợp đồng, ông Trường mới thanh toán cho Ngân hàng được 04 lần với số tiền 7.804.000 đồng. Kể từ ngày 15/07/2015 đến thời điểm Ngân hàng khởi kiện, ông Trường không thanh toán tiếp số tiền nợ đến hạn, như vậy ông Trường đã vi phạm nghĩa vụ trả tiền gốc và lãi theo thỏa thuận, số tiền nợ và quá trình trả nợ cũng được ông Đào Minh Tr thừa nhận nên đây là tình tiết chứng cứ không cần phải chứng minh theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Vì vậy, Ngân hàng khởi kiện yêu cầu ông Trường phải trả số nợ gốc và lãi đến hạn là 27.299.000đồng là có căn cứ chấp nhận.
[5] Đối với yêu cầu của ông Tr đề nghị Ngân hàng cho trả dần số nợ trên nhưng Ngân hàng không đồng ý nên không có cơ sở chấp nhận. Do “Đơn đề nghị mở tài khoản, phát hành thẻ ghi nợ, vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng” không thỏa thuận về lãi quá hạn nên để bảo đảm quyền lợi của bên được thi hành án, trong trường hợp này bên phải thi hành án chậm thanh toán đối với nghĩa vụ trả tiền, cần buộc bên có nghĩa vụ trả tiền phải có trách nhiệm trả tiền lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015.
[6] Từ những phân tích trên, chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
[7] Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Đào Minh Tr phải chịu theo quy định của Điều 147 Bộ luật Tố tụng Dân sự và Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 144, Điều 147, Điều 228, Điều 238 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
Căn cứ Điều 357 và khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự 2015;
Căn cứ Điều 91 và Điều 95 của Luật Các tổ chức tín dụng 2010;
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí và lệ phí Tòa án.
1. Buộc ông Đào Minh Tr có trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng thương mại cổ phần V số tiền 27.299.000đồng (hai mươi bảy triệu hai trăm chín mươi chín nghìn đồng) còn nợ phát sinh từ “Đơn đề nghị mở tài khoản, phát hành thẻ ghi nợ, vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng” số 20150103-101109-0001 ngày 29/12/2014.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015.
2. Án phí dân sự sơ thẩm: Ông Đào Minh Tr phải chịu 1.364.950 đồng (một triệu ba trăm sáu mươi bốn nghìn chín trăm năm mươi đồng). Hoàn trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần V số tiền 683.000 đồng (sáu trăm tám mươi ba nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số 0009355 ngày 16/5/2017 của Chi cục thi hành án Dân sự thị xã D.
3. Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
File gốc của Bản án 75/2017/DSST ngày 21/07/2017 về tranh chấp hợp đồng tín dụng – Tòa án nhân dân Thành phố Dĩ An – Bình Dương đang được cập nhật.
Bản án 75/2017/DSST ngày 21/07/2017 về tranh chấp hợp đồng tín dụng – Tòa án nhân dân Thành phố Dĩ An – Bình Dương
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tòa án nhân dân Thành phố Dĩ An - Bình Dương |
Số hiệu | 75/2017/DSST |
Loại văn bản | Bản án |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2017-07-21 |
Ngày hiệu lực | 2017-07-21 |
Lĩnh vực | Dân sự |
Tình trạng | Còn hiệu lực |