TÒA ÁN NHÂN DÂN TP. PHAN RANG - THÁP CHÀM, TỈNH NINH THUẬN
BẢN ÁN 07/2017/DSST NGÀY 14/07/2017 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Ngày 14 tháng 7 năm 2017 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Phan Rang- Tháp Chàm xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 40/2017/TLST - DS, ngày 16 tháng 02 năm 2017 về việc: “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 09/QĐXXST - DS ngày 02 tháng 6 năm 2017 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 08/2017/QĐST-DS ngày 27 tháng 6 năm 2017 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Lê Thị T, sinh năm 1956 (Có mặt).
Địa chỉ: Khu phố 4, phường B, TP. Ph, tỉnh Ninh Thuận.
Bị đơn: Ông Nguyễn Ngọc H, sinh năm 1976 (Vắng mặt).
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Bà Phan Thị Thu H (Vắng mặt). Cùng địa chỉ: Khu phố 5, phường P, TP. Ph, tỉnh Ninh Thuận.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện ngày 02/02/2017 và tại phiên tòa ngày hôm nay, nguyên đơn bà Lê Thị T trình bày: Bà và ông Nguyễn Ngọc H có quan hệ quen biết, bà biết ông H là Giám đốc Công ty TNHH T có trụ sở tại Khu phố 5, phường Ph, TP. Phan Rang – Tháp Chàm. Khoảng cuối tháng 8/2016 ông H đến nhà bà hỏi mượn 100.000.000 đồng để đầu tư làm ăn, ông H hẹn bằng miệng 01 tháng sẽ trả lại, lúc mượn thì không thế chấp gì và cũng không yêu cầu tính tiền lãi. Đến ngày 19/9/2016 ông H đã tự tay viết “Giấy mượn tiền” có đóng dấu của Công ty TNHH T trong đó xác nhận có mượn bà số tiền 100.000.000 đồng, không ghi thời hạn trả tiền.
Đến hẹn bà đòi nợ nhưng ông H chỉ trả 4.000.000 đồng rồi hẹn bà tháng sau sẽ trả, nhưng từ đó thì ông H bỏ đi đâu bà tìm không thấy và gọi điện thoại cũng không bắt máy, không trả tiền cho bà nữa. Nay bà khởi kiện yêu cầu ông Nguyễn Ngọc H phải hoàn trả cho bà số tiền còn nợ là 96.000.000 đồng, bà không yêu cầu tính lãi.
Bị đơn ông Nguyễn Ngọc H: Dù đã được Tòa án tống đạt giấy báo đến tòa án hợp lệ và Tòa án lập thủ tục niêm yết công khai nhiều lần theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự nhưng vẫn cố tình không chấp hành.
Kiểm sát viên phát biểu việc kiểm sát về thủ tục tố tụng dân sự: Việc chấp hành pháp luật của Thẩm phán – chủ tọa phiên tòa, thư ký tòa án và hội đồng xét xử về thụ lý xét xử sơ thẩm: Những người tiến hành tố tụng đã thực hiện đúng quy định tại các điều 26, khoản 1 điều 35, 63, 225 Bộ luật tố tụng dân sự. Việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn thực hiện đúng quy định tại các điều 70, 71, 72, 234 Bộ luật tố tụng dân sự. Riêng bị đơn và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan mặt dù Tòa án nhân dân TP. Phan Rang – Tháp Chàm nhiều lần tống đạt giấy báo đến tòa và niêm yết các văn bản theo đúng trình tự thủ tục tố tụng dân sự quy định nhưng đều không chấp hành.
Về đƣờng lối giải quyết vụ án: Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào các điều 471, 474 Bộ luật dân sự năm 2005; Điều 463, 466, 688 Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 92, 262 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Lê Thị T. Buộc bị đơn ông Nguyễn Ngọc H phải hoàn trả cho bà Lê Thị T số tiền còn lại 96.000.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
Tại phiên toà sơ thẩm hôm nay nguyên đơn bà Lê Thị T yêu cầu ông Nguyễn Ngọc H phải hoàn trả số tiền mượn 96.000.000 đồng, không yêu cầu tính lãi suất; Chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện là “Giấy mượn tiền” ngày 19/9/2016 ông Hiến đã tự tay viết có đóng dấu của Công ty TNHH T. Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật trong vụ án dân sự là “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
Xét thấy: Qua biên bản xác minh ngày 16/3/2017 Phòng đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Ninh Thuận cho biết: Công ty TNHH T (2 thành viên gồm ông Nguyễn Ngọc H là giám đốc, bà Phan Thị Thu H (vợ ông H là thành viên).
Tuy nhiên, nội dung giấy mượn tiền thể hiện: “Tôi: Nguyễn Ngọc H, sinh năm 1976 có mượn tiền của cô Lê Thị T với số tiền 100.000.000 đồng; Người mượn tiền: Nguyễn Ngọc H ký tên”; Nguyên đơn bà T cũng khai nhận người mượn tiền của bà là ông H và bà yêu cầu ông H phải có trách nhiệm hoàn trả tiền. Điều đó chứng tỏ cá nhân ông H là người mượn tiền của bà T chứ không phải Công ty, nên xác định người tham gia tố tụng trong vụ án dân sự với tư cách bị đơn là ông Nguyễn Ngọc H
Bà Phan Thị Thu H không tham gia tố tụng trong vụ án dân sự với tư cách người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan.
Ông Nguyễn Ngọc H mặt dù Tòa án nhân dân TP. Phan Rang – Tháp Chàm nhiều lần tống đạt giấy báo đến tòa và niêm yết các văn bản theo đúng trình tự thủ tục tố tụng dân sự quy định, nhưng ông H vẫn cố tình vắng mặt không có lý do nên xem như từ bỏ quyền và lợi ích hợp pháp của mình và mặc nhiên thừa nhận bản thân có mượn nợ số tiền 96.000.000 đồng đúng như nguyên đơn bà T khởi kiện. Do vậy yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị T là có cơ sở nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
Về án phí: Ông Nguyễn Ngọc H phải chịu 4.8000.000 đồng (Bốn triệu tám trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Bà Lê Thị T không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào: Khoản 1 điều 147, điều 227, điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; điều 357, 468, 463, điều 466, khoản 1 điều 469 Bộ luật dân sự; Nghị quyết 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội khóa 14;
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Lê Thị T.
Buộc ông Nguyễn Ngọc H phải có trách nhiệm hoàn trả cho bà Lê Thị T số tiền mượn là 96.000.000 đồng (Chín mươi sáu triệu đồng).
Về án phí: Ông Nguyễn Ngọc H phải chịu 4.8000.000 đồng (Bốn triệu tám trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Bà Lê Thị T không phải chịu án phí DSST. Hoàn trả cho bà Lê Thị T 2.500.000 đồng (Hai triệu năm trăm ngàn đồng) tạm ứng án phí theo biên lai thu số: 0012537, ngày 16/02/2017 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền. Hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo theo điều 357, 468 Bộ luật dân sự tương ứng với thời gian chưa thi hành án.
Án xử công khai sơ thẩm có mặt nguyên đơn, quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng bị đơn vắng mặt, quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày được niêm yết bản sao.
“ Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự ”.
Từ khóa: Bản án 07/2017/DSST, Bản án số 07/2017/DSST, Bản án 07/2017/DSST của Tòa án nhân dân Thành phố Phan Rang Tháp Chàm - Ninh Thuận, Bản án số 07/2017/DSST của Tòa án nhân dân Thành phố Phan Rang Tháp Chàm - Ninh Thuận, Bản án 07 2017 DSST của Tòa án nhân dân Thành phố Phan Rang Tháp Chàm - Ninh Thuận, 07/2017/DSST
File gốc của Bản án 07/2017/DSST ngày 14/07/2017 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản – Tòa án nhân dân Thành phố Phan Rang Tháp Chàm – Ninh Thuận đang được cập nhật.
Bản án 07/2017/DSST ngày 14/07/2017 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản – Tòa án nhân dân Thành phố Phan Rang Tháp Chàm – Ninh Thuận
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tòa án nhân dân Thành phố Phan Rang Tháp Chàm - Ninh Thuận |
Số hiệu | 07/2017/DSST |
Loại văn bản | Bản án |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2017-07-14 |
Ngày hiệu lực | 2017-07-14 |
Lĩnh vực | Dân sự |
Tình trạng | Còn hiệu lực |