TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CƯ KUIN, TỈNH ĐẮK LẮK
BẢN ÁN 03/2017/QĐDS-ST NGÀY 07/7/2017 VỀ TUYÊN BỐ NGƯỜI CÓ KHÓ KHĂN TRONG NHẬN THỨC, LÀM CHỦ HÀNH VI
Trong ngày 07 tháng 7 năm 2017, tại phòng xử án B, trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk, Tòa án nhân dân huyện Cư Kuin mở phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ lý số: 04/2017/TLST-VDS ngày 02 tháng 6 năm 2017 về yêu cầu “Tuyên bố người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi” theo Quyết định mở phiên họp số: 03/2017/QĐVDS-ST ngày 26 tháng 6 năm 2017.
1. Người yêu cầu giải quyết việc dân sự:
Bà Lê Thị Bích H, sinh năm 1963. Địa chỉ: Thôn B, x E, huyện C, tỉnh Đắk Lắk.
2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Chị Lê Thị Lệ T, sinh năm 1992. Địa chỉ: Thôn B, x E, huyện C, tỉnh Đắk Lắk.
- Ông Lê Đức T, sinh năm 1958. Địa chỉ: Thôn B, x E, huyện C, tỉnh Đắk Lắk.
Người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đều có mặt tại phiên họp.
3. Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết:
Yêu cầu Tòa án tuyên bố chị Lê Thị Lệ T có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
NHẬN ĐỊNH
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc dân sự được thẩm tra tại phiên họp và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên họp, Tòa án nhân dân huyện Cư Kuin nhận định:
Theo lời khai của bà Lê Thị Bích H thì chị Lê Thị Lệ T, sinh năm 1992 là con đẻ của bà H và ông Lê Đức T. Từ khi sinh ra đến năm 03 tuổi, chị T mới biết đi, năm 04 tuổi mới biết nói, đến năm 05 tuổi phát hiện chậm chạp, không có khả năng học tập, khả năng lao động kém. Chị T vẫn có khả năng ăn uống, vệ sinh cá nhân nhưng phải có sự nhắc nhở, giúp đỡ của người thân. Hiện nay chị T đang được hưởng trợ cấp người khuyết tật hàng tháng của chính quyền địa phương, do đó bà H là mẹ đẻ của chị T có đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự liên quan đến chị T là đúng theo quy định tại Điều 376 Bộ luật tố tụng dân sự, và Tòa án nhân dân huyện Cư Kuin thụ lý vụ việc là đúng theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 27 Bộ luật tố tụng dân sự.
Ngày 14/06/2017, bà Lê Thị Bích H có đơn yêu cầu Tòa án ra quyết định trưng cầu giám định đối với chị Lê Thị Lệ T. Sau khi xét đơn yêu cầu, ngày 15/6/2017 Tòa án nhân dân huyện Cư Kuin ban hành Quyết định trưng cầu giám định số 01/2017/QĐ-TCGĐ yêu cầu Trung tâm Pháp y tâm thần khu vực Tây Nguyên giám định tình trạng sức khỏe, bệnh tật của chị Lê Thị Lệ T là đúng theo quy định tại 23 Bộ luật dân sự. Điều 23 Bộ luật dân sự quy định:“Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của người này, người có quyền lợi, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan trên cở sở kết luận giám định pháp y tâm thần, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và chỉ định người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ”
Tại bản Kết luận giám định pháp y tâm thần số 48/KLGĐTC ngày 15/6/2017 của Trung tâm Pháp y tâm thần khu vục Tây Nguyên đ kết luận:
- Kết luận về y học: Chị Lê Thị Lệ T bị bệnh chậm phát triển tâm thần mức độ vừa, tật chứng đòi hỏi theo dõi và điều trị.
- Kết luận về khả năng nhận thức và điều khiển hành vi: Hạn chế khả năng nhận thức và hạn chế khả năng điều khiển hành vi.
Ngày 26/6/2017 bà Lê Thị Bích H có đơn thay đổi nội dung yêu cầu đề nghị Tòa án tuyên bố chị Thủy là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Tại phiên họp, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cư Kuin có ý kiến: Căn cứ biên bản xác minh và các tài liệu chứng cứ xác định chị Lê Thị Lệ T có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Căn cứ vào các quy định pháp luật đề nghị Tòa án tuyên bố chị T có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, đồng thời chỉ định người giám hộ, xác định quyền và nghĩa vụ của người giám hộ.
Căn cứ vào Điều 23 Bộ luật dân sự và Kết luận giám định pháp y tâm thần của Trung tâm giám định pháp y tâm thần khu vực Tây Nguyên về bệnh tật đối với chị Lê Thị Lệ T nhận thấy là phù hợp, do đó yêu cầu của bà Lê Thị Bích H và đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có cơ sở nên căn cứ Điều 378 Bộ luật tố tụng dân sự chấp nhận đơn yêu cầu của bà Lê Thị Bích H.
Mặt khác tại biên bản xác minh ngày 12/6/2017 chính quyền địa phương xác nhận hiện nay chị Lê Thị Lệ T chưa có gia đình, đang sống chung với bố mẹ đẻ là ông Lê Đức T và bà Lê Thị Bích H được hưởng trợ cấp x hội hàng tháng đối với người bị khuyết tật tại địa phương. Chị T không có bất kỳ tài sản riêng gì và cũng không có tài sản chung với người khác nên căn cứ Điều 47, Điều 48, Điều 49, Điều 57 và Điều 58 của Bộ luật dân sự, Tòa án chỉ định ông T và bà H là người giám hộ cho chị T và xác định quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ theo quy định.
Lệ phí phải nộp: Bà Lê Thị Bích H là người nộp đơn yêu cầu nên phải chịu lệ phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các Điều 366; 370; 371; 378 của Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ các Điều 23; 46; 47; 48; 49; 57; 58 Bộ luật dân sự
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án
1. Chấp nhận yêu cầu của bà Lê Thị Bích H về việc tuyên bố người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Tuyên bố chị Lê Thị Lệ T, sinh năm 1992. Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Thôn B, x E, huyện C, tỉnh Đắk Lắk. Là: “Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi”, kể từ ngày quyết định này có hiệu lực pháp luật.
2. Về giám hộ: Chỉ định bà Lê Thị Bích H và ông Lê Đức T là người giám hộ cho chị Lê Thị Lệ T. Người giám hộ có quyền:
- Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ (nếu có).
- Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ (nếu có).
- Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
Người giám hộ có nghĩa vụ:
- Chăm sóc, bảo đảm việc điều trị bệnh cho người được giám hộ;
- Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự
- Quản lý tài sản của người được giám hộ(nếu có);
- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
3. Lệ phí giải quyết việc dân sự phải nộp: Bà Lê Thị Bích H phải chịu 300.000 đồng lệ phí dân sự sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng lệ phí 300.000 đồng đ nộp theo biên lai thu số: AA/2016/0000026 ngày 01/6/2017 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, tỉnh Đắk Lắk. Người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết việc dân sự có quyền kháng cáo quyết định giải quyết việc dân sự trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định.
Quyền yêu cầu thi hành án, nghĩa vụ thi hành án, thời hiệu thi hành án theo quy định của pháp Luật thi hành án dân sự đối với những quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 482 của Bộ luật tố tụng dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
File gốc của Bản án 03/2017/QĐDS-ST ngày 07/07/2017 về tuyên bố người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi – Tòa án nhân dân Huyện Cư Kuin – Đăk Lăk đang được cập nhật.
Bản án 03/2017/QĐDS-ST ngày 07/07/2017 về tuyên bố người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi – Tòa án nhân dân Huyện Cư Kuin – Đăk Lăk
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tòa án nhân dân Huyện Cư Kuin - Đăk Lăk |
Số hiệu | 03/2017/QĐDS-ST |
Loại văn bản | Bản án |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2017-07-07 |
Ngày hiệu lực | 2017-07-07 |
Lĩnh vực | Dân sự |
Tình trạng | Còn hiệu lực |