TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TỦA CHÙA, TỈNH ĐIỆN BIÊN
BẢN ÁN 01/2017/QĐDS-ST NGÀY 01/08/2017 VỀ YÊU CẦU THÔNG BÁO TÌM KIẾM NGƯỜI VẮNG MẶT NƠI CƯ TRÚ
Trong ngày 01 tháng 8 năm 2017 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tủa Chùa mở phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ lý số 01/2017/TLST-DS ngày 22 tháng 6 năm 2017 về yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú theo Quyết định mở phiên họp số: 01/2017/QĐPH- ST ngày 19 tháng 7 năm 2017
1. Người yêu cầu giải quyết việc dân sự: anh Lò Văn N1- Sinh năm 1985 Nơi cư trú: Bản H, xã M, huyện TC, tỉnh Điện Biên. /có mặt
2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: chị Lò Thị N2- Sinh năm 1989 Nơi cư trú cuối cùng: Bản H, xã M, huyện TC, tỉnh Điện Biên
3. Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết: anh Lò Văn N1 yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú đối với chị Lò Thị N2- Sinh năm 1989 (là vợ của anh N1); Nơi cư trú cuối cùng: Bản H, xã M, huyện TC, tỉnh Điện Biên.
NHẬN ĐỊNH
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc dân sự được thẩm tra tại phiên họp và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên họp, Tòa án nhân dân huyện Tủa Chùa nhận định:
[1] Anh Lò Văn N1 và chị Lò Thị N2 là vợ chồng có đăng ký kết hôn hợp pháp từ năm 2007 tại UBND xã M, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên. Sau khi kết hôn hai vợ chồng sinh sống tại Bản H, xã M, huyện TC. Đến năm 2010 chị N2 đã bỏ nhà đi khỏi nơi cư trú cho đến nay không có liên lạc gì với anh N1 và gia đình, hiện anh N1 không biết được chị N2 hiện nay ở đâu, làm gì. Bố mẹ và gia đình chị N2 cũng không xác định được chị đi đâu. Trong đơn xin xác nhận của anh N1 được ông Nguyễn Mạnh H là trưởng thôn Bản H, ông Vì Văn K là Công an viên thôn và xác nhận của Trưởng công an xã M ngày 21/6/2017 đều xác nhận là chị N2 có hộ khẩu tại xã M và đã bỏ đi khỏi địa phương từ năm 2010 đến nay không rõ tin tức, địa chỉ và không có mặt tại địa phương.
Căn cứ vào các chứng cứ đã được làm rõ tại phiên họp, sau khi nghe ý kiến của người yêu cầu và phát biểu của Kiểm sát viên thấy rằng: Có đủ căn cứ xác định chị Lò Thị N2 đã bỏ đi khỏi nơi cư trú và biệt tích từ năm 2010 đến nay không rõ tin tức, địa chỉ, nên việc anh N1 yêu cầu thông báo tìm kiếm chị N2 để về giải quyết việc gia đình là hoàn toàn có cơ sở và phù hợp với quy định tại Điều 64 Bộ luật dân sự và Điều 381 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Do đó, cần chấp nhận đơn yêu cầu của anh Lò Văn N1 và ra thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú đối với chị Lò Thị N2 trên báo hàng ngày của Trung ương trong ba số liên tiếp và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình Trung ương ba lần trong ba ngày liên tiếp. Mọi chi phí cho việc đăng, phát thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú do người yêu cầu chịu.
[2] Về lệ phí: anh Lò Văn N1 đã được miễn nộp tạm ứng lệ phí do thuộc trường hợp là dân tộc thiểu số sinh sống ở vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, anh Lò Văn N1 được miễn lệ phí giải quyết việc dân sự. Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ:
- Khoản 2 Điều 27, các Điều 149, 381, 383 của Bộ luật Tố tụng dân sự
- Điều 64 của Bộ luật dân sự
- Điểm đ khoản 1 điều 12 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận đơn yêu cầu của anh Lò Văn N1 về việc yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú đối với chị Lò Thị N2- Sinh năm 1989, Nơi cư trú cuối cùng: Bản H, xã M, huyện TC, tỉnh Điện Biên.
2. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày Toà án ra thông báo tìm kiếm người mặt tại nơi cư trú đối với chị Lò Thị N2, thông báo này được đăng trên báo hàng ngày của Trung ương ba số liên tiếp và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình Trung ương ba lần trong ba ngày liên tiếp. Mọi chi phí cho việc đăng, phát thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú do anh Lò Văn N1 phải chịu.
3. Lệ phí giải quyết việc dân sự: anh Lò Văn N1 được miễn nộp toàn bộ lệ phí dân sự sơ thẩm .
4. Quyền kháng cáo: Người yêu cầu có quyền kháng cáo quyết định trong hạn 10 ngày kể từ ngày ra quyết định. Người bị yêu cầu tìm kiếm có quyền kháng cáo quyết định trong hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định này được niêm yết tại trụ sở UBND xã nơi họ cư trú cuối cùng trước khi biệt tích
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TỦA CHÙA TỈNH ĐIỆN BIÊN
Số: 01/2017/TB-DS
THÔNG BÁO
Tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
- Căn cứ vào Điều 384 và Điều 385 Bộ luật tố tụng dân sự;
- Căn cứ Quyết định giải quyết việc dân sự số: 01/2017/QĐDS - ST ngày 01 tháng 8 năm 2017 của Toà án nhân dân huyện Tủa Chùa V/v chấp nhận yêu cầu Thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú của anh Lò Văn N1, sinh năm: 1985; trú tại: Bản H, xã M, huyện TC, tỉnh Điện Biên. Thông báo:
“Toà án nhân dân huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên thông báo cho chị Lò Thị N2, sinh ngày: 25/5/1989, nơi cư trú trước khi biệt tích: Bản H, xã M, huyện TC, tỉnh Điện Biên đã bỏ nhà đi khỏi nơi cư trú từ năm 2010 đến nay không có tin tức gì. Ai biết thông tin về chị Lò Thị N2 hoặc chị N2 biết được thông báo này, yêu cầu liên hệ với anh Lò Văn N1, Địa chỉ: Bản H, xã M, huyện TC, tỉnh Điện Biên (SĐT 0988.563.835) hoặc Toà án nhân dân huyện Tủa Chùa, Địa chỉ: Tổ dân phố Thắng Lợi 2, thị trấn Tủa Chùa, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên (Điện thoại: 0215.3845.154)
Đề nghị Toà soạn báo Công lý đăng thông báo này trong ba số báo liên tiếp; Trung tâm Quảng cáo và dịch vụ truyền thông Đa phương tiện Đài tiếng nói Việt Nam phát thông báo này trên sóng phát thanh trong ba ngày liên tiếp. Sau khi phát thông báo đề nghị Toà soạn báo, Đài gửi hoá đơn thu lệ phí, thông báo ngày giờ đăng báo, phát sóng thông báo này cho Toà án nhân dân huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên.
File gốc của Bản án 01/2017/QĐDS-ST ngày 01/08/2017 về yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú – Tòa án nhân dân Huyện Tủa Chùa – Điện Biên đang được cập nhật.
Bản án 01/2017/QĐDS-ST ngày 01/08/2017 về yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú – Tòa án nhân dân Huyện Tủa Chùa – Điện Biên
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tòa án nhân dân Huyện Tủa Chùa - Điện Biên |
Số hiệu | 01/2017/QĐDS-ST |
Loại văn bản | Bản án |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2017-08-01 |
Ngày hiệu lực | 2017-08-01 |
Lĩnh vực | Dân sự |
Tình trạng | Còn hiệu lực |