CÁC TÔNG - XÁC ĐỊNH ĐỘ CHỊU BỤC
\r\n\r\nBoard -\r\nDetermination of bursting strength
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 7632:2019 thay thế\r\nTCVN 7632:2007.
\r\n\r\nTCVN 7632:2019 hoàn toàn\r\ntương đương với ISO 2759:2014.
\r\n\r\nTCVN 7632:2019 do Ban kỹ\r\nthuật tiêu chuẩn\r\nquốc gia TCVN/TC 6 Giấy và sản phẩm giấy biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường\r\nChất lượng đề\r\nnghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Lời giới thiệu
\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng cho các tông có độ chịu bục\r\ntrong khoảng từ 350 kPa (hoặc 250 kPa đối với các thành phần của vật liệu kết hợp)\r\nđến 5 500 kPa. Tất cả các thành phần\r\ncủa các tông xơ sợi sóng hoặc các tông xơ sợi cứng, không phân biệt độ chịu bục\r\nphải được thử theo tiêu chuẩn này. Đối với vật liệu có độ chịu bục bằng hoặc nhỏ hơn\r\n1 400 kPa, phương pháp thay thế dựa trên nguyên tắc tương tự được quy định\r\ntrong TCVN 7631 (ISO 2758) [1].
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Do sự khác biệt về đặc điểm kỹ thuật của\r\nthiết bị, các phép thử được thực hiện trên cùng một vật liệu sử dụng quy trình của TCVN\r\n7631 (ISO 2758) và tiêu chuẩn này sẽ không nhất thiết cho kết quả tương tự.
\r\n\r\n\r\n\r\n
CÁC TÔNG -\r\nXÁC ĐỊNH ĐỘ CHỊU BỤC
\r\n\r\nBoard -\r\nDetermination of bursting strength
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định phương pháp\r\nxác định độ chịu bục của các tông khi tăng áp lực thủy lực. Tiêu chuẩn này áp dụng\r\ncho tất cả các loại các tông (bao gồm các tông xơ sợi sóng, các tông xơ sợi cứng)\r\ncó độ chịu bục trong khoảng từ 350 kPa đến 5 500 kPa. Tiêu chuẩn này cũng áp dụng\r\ncho giấy hoặc các tông có độ chịu bục từ 250 kPa nếu giấy hoặc các tông được sử\r\ndụng để gia công thành sản phẩm có độ chịu bục cao hơn như các tông xơ sợi\r\nsóng. Trong trường hợp đó không cần phải công bố độ đúng hoặc độ chụm của phép\r\nđo và cần có chú thích trong báo cáo thử nghiệm là kết quả dưới mức yêu cầu tối\r\nthiểu của phương pháp.
\r\n\r\nKhi không có sự thỏa thuận thương mại\r\nnào thì phương pháp này được áp dụng cho vật liệu có độ chịu bục từ 350 kPa đến\r\n1 400 kPa, tất cả các vật liệu có độ chịu bục dưới 600 kPa trừ các thành phần của\r\ncác tông xơ sợi cứng và các tông xơ sợi sóng phải thử theo TCVN 7631 (ISO 2758)\r\nvà theo tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết\r\ncho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố\r\nthì áp dụng\r\nphiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp\r\ndụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
\r\n\r\nTCVN 1270 (ISO 536), Giấy và các\r\ntông - Xác định định lượng
\r\n\r\nTCVN 3649 (ISO 186), Giấy và các\r\ntông - Lấy mẫu để xác định chất lượng trung bình
\r\n\r\nTCVN 6725 (ISO 187), Giấy, các tông\r\nvà bột giấy - Môi trường chuẩn để điều hòa và thử\r\nnghiệm, qui trình kiểm tra môi trường và điều hòa mẫu
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật\r\nngữ và định nghĩa sau:
\r\n\r\n3.1
\r\n\r\nĐộ chịu bục (bursting strength)
\r\n\r\nÁp lực lớn nhất được tạo ra bởi hệ thống\r\nthủy lực tác động lên màng ngăn làm bằng vật liệu có tính đàn hồi đến diện tích\r\nhình tròn của các tông khi áp lực được áp dụng theo cách được mô tả trong tiêu\r\nchuẩn này
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1 Áp lực bục\r\nđược chỉ ra gồm áp lực cần thiết để làm giãn màng ngăn trong suốt phép thử
\r\n\r\n3.2
\r\n\r\nChỉ số độ bục (burst\r\nindex)
\r\n\r\nĐộ chịu bục của các tông chia cho định\r\nlượng của các tông được xác định theo TCVN 1270 (ISO 536).
\r\n\r\n\r\n\r\nMẫu thử được đặt lên trên màng ngăn hình tròn,\r\nlàm bằng vật liệu có tính đàn hồi và được kẹp chặt lại ở mép ngoài mà không làm\r\nphồng màng ngăn. Chất lỏng thủy lực được bơm với tốc độ không đổi, làm phồng\r\nmàng ngăn cho tới khi mẫu thử bị bục. Độ chịu bục của mẫu thử là giá trị áp lực\r\nthủy lực lớn nhất đã tác dụng.
\r\n\r\n\r\n\r\nThiết bị phải gồm có ít nhất các bộ phận\r\nđặc trưng được mô tả ở 5.1 đến 5.4
\r\n\r\n5.1 Hệ thống kẹp, dùng để kẹp\r\nmẫu thử, mẫu phải được kẹp sao cho khít đồng đều, không bị trượt trong khi thử\r\ngiữa hai mặt khuyên tròn, phẳng, song song với nhau, phải nhẵn (nhưng không\r\nđánh bóng) và có các đường rãnh cùng với kích thước của hệ thống kẹp như nêu\r\ntrong Phụ lục A.
\r\n\r\nĐĩa kẹp trên được đỡ bởi khớp nối hoặc một bộ\r\nphận tương tự để bảo đảm áp lực kẹp được phân bố đều.
\r\n\r\nKhi sử dụng tải trọng để thử, các rãnh\r\ntrong hai mặt của đĩa kẹp phải đồng tâm trong khoảng 0,25 mm và bề mặt kẹp phải\r\nphẳng và song song với nhau. Phương pháp kiểm tra các kẹp được nêu trong Phụ lục\r\nB.
\r\n\r\nBộ phận kẹp phải có khả năng áp dụng\r\náp lực kẹp trong phạm vi từ 700 kPa đến 1200 kPa và phải được đặt theo cách áp\r\nlực kẹp lặp lại có thể đạt được khi sử dụng (xem Phụ lục C).
\r\n\r\nKhi tính áp lực kẹp, sự giảm diện tích\r\ndo các đường rãnh được bỏ qua.
\r\n\r\nBộ phận chỉ thị áp lực kẹp phải thích\r\nhợp, tốt nhất là loại thang đo chỉ áp lực thực khi kẹp, không được có áp lực tự\r\nsinh trong bộ phận kẹp. Áp lực kẹp được tính từ lực kẹp và diện tích kẹp.
\r\n\r\n5.2 Màng ngăn, hình tròn,\r\nđược làm bằng cao su tự nhiên hoặc cao su tổng hợp, không có chất độn hoặc chất\r\ngia cường khác, được kẹp cố định ở mặt ngoài, kẹp sâu khoảng 5,5 mm cân xứng với\r\nmặt ngoài của đĩa kẹp màng ngăn.
\r\n\r\nVật liệu và cấu trúc của màng ngăn phải\r\nđảm bảo sao cho áp lực yêu cầu để làm phồng màng ngăn so với mặt của đĩa kẹp\r\nmàng ngăn như sau:
\r\n\r\n- Chiều cao của độ phồng: 10 mm ± 0,2\r\nmm, khi tác dụng một áp lực khoảng 170 kPa đến 220 kPa;
\r\n\r\n- Chiều cao của độ phồng: 18 mm ± 0,2\r\nmm, khi tác dụng một áp lực khoảng 250 kPa đến 350 kPa.
\r\n\r\nMàng ngăn phải được kiểm tra thường\r\nxuyên, nếu không đạt độ cao yêu cầu khi phồng thì phải thay mới.
\r\n\r\n5.3 Hệ thống thủy\r\nlực,\r\ndùng để tác dụng áp lực thủy lực tăng dần vào mặt dưới màng ngăn cho tới khi mẫu\r\nthử bị bục.
\r\n\r\nÁp lực được tạo ra bởi pittông có dẫn\r\nđộng bằng động cơ đẩy chất lỏng\r\nthích hợp (ví dụ glycerol tinh khiết, etylen glycol có chứa chất chống ăn mòn\r\nhoặc dầu silicon có độ\r\nnhớt thấp) tương thích với vật liệu màng ngăn dựa trên mặt trong của màng ngăn.\r\nHệ thống thủy lực và chất lỏng sử dụng không được có bọt khí. Tốc độ bơm là\r\n170 ml/min ±15 ml/min.
\r\n\r\n5.4 Hệ thống đo áp lực, dùng để đo\r\nđộ chịu bục.
\r\n\r\nMột số nguyên tắc có thể áp dụng cho\r\ncác quá trình đo và phép đo phải chính xác đến ±10 kPa hoặc ± 3 %, tùy thuộc\r\ngiá trị nào lớn hơn. Tốc độ đáp ứng với áp lực thủy lực tăng lên phải là áp lực\r\ncao nhất chỉ thị trong khoảng ± 3 % áp lực đỉnh thực được xác định theo hệ thống\r\nhiệu chuẩn của máy được nêu trong Phụ lục D.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1 Máy đo được gắn\r\nhoặc có thể gắn ở chỗ thích hợp để dễ dàng kiểm tra tốc độ bơm chất lỏng, hiệu\r\nchuẩn phép đo áp lực cao nhất, hệ thống chỉ báo và hiệu chuẩn dụng cụ hiển thị áp lực kẹp\r\nkhi kẹp.
\r\n\r\n6.2 Việc hiệu chuẩn\r\nphải được tiến hành trước khi sử dụng và tần suất hiệu chuẩn phải được duy trì\r\ntheo quy định. Nếu có thể, việc hiệu chuẩn dụng cụ cảm biến áp lực phải tiến\r\nhành cùng với việc lắp đặt trong cùng vị trí ở trên máy đo và tự điều chỉnh cho\r\nthích hợp hơn. Nếu cảm biến áp lực bị chịu áp lực vượt quá hiệu năng danh định\r\nmột cách không chủ ý thì phải hiệu chuẩn lại trước khi đo tiếp.
\r\n\r\nLá nhôm có các độ dày khác nhau có thể\r\ncó sẵn để sử dụng làm mẫu thử giá trị độ bục đã biết. Các dụng cụ này được sử dụng\r\nnhư là dụng cụ hữu\r\nhiệu để kiểm tra hoạt động tổng thể của thiết bị, nhưng khi tác động lá nhôm sẽ\r\nsinh ra ứng suất không mong muốn của các tông, do đó không được dùng làm chuẩn\r\nđể hiệu chuẩn.
\r\n\r\n\r\n\r\nQuy trình lấy mẫu không quy định trong\r\ntiêu chuẩn này. Phải đảm bảo mẫu thử là đại diện cho mẫu đã lấy. Nếu phép thử đại\r\ndiện cho lô các tông thì quy trình lấy mẫu phải được tiến hành theo TCVN 3649\r\n(ISO 186). Nếu có thể, không lấy phần mẫu có dấu nước, nhăn hoặc các khuyết tật\r\nkhác nhìn thấy được.
\r\n\r\nMẫu thử phải được điều hoà theo TCVN\r\n6725 (IS0187).
\r\n\r\nSố lượng mẫu thử phụ thuộc\r\nvào việc có hoặc không yêu cầu các kết quả thử riêng rẽ của phép thử độ bục của từng\r\nmặt khi tiếp xúc với màng ngăn.
\r\n\r\n\r\n\r\nTiến hành thử trong điều kiện môi trường\r\nchuẩn như nêu trong TCVN 6725 (ISO 187), được sử dụng để điều hoà mẫu thử theo\r\nĐiều 7.
\r\n\r\nNếu có yêu cầu, xác định định lượng\r\ntheo TCVN 1270 (ISO 536).
\r\n\r\nChuẩn bị máy đo theo hướng dẫn của nhà\r\nsản xuất và theo yêu cầu của tiêu chuẩn này. Nếu máy đo dạng điện tử thì có thể\r\ncần có giai đoạn “làm nóng máy”.
\r\n\r\nKhi máy đo có các khoảng áp lực đo để\r\nlựa chọn thì phải lựa chọn khoảng áp lực phù hợp nhất bằng cách tiến hành đo\r\ntrước một số mẫu thử tại khoảng áp lực cao nhất.
\r\n\r\nĐiều chỉnh hệ thống kẹp sao cho có được\r\náp lực kẹp đủ lớn nhưng không quá 1 200 kPa để không làm trượt mẫu trong khi\r\nđo.
\r\n\r\nĐiều chỉnh hệ thống kẹp sao cho có được\r\náp lực kẹp thấp nhất mà không làm trượt mẫu trong khi thử. Hướng dẫn sử dụng áp\r\nlực kẹp thích hợp cho các loại vật liệu có độ chịu bục khác nhau được nêu ở Bảng\r\n1.
\r\n\r\nBảng 1 - Áp lực\r\nkẹp tương ứng với độ\r\nchịu bục của vật liệu
\r\n\r\n\r\n Độ chịu bục \r\nkPa \r\n | \r\n \r\n Áp lực kẹp \r\nkPa \r\n | \r\n
\r\n lên đến 1\r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 400 \r\n | \r\n
\r\n 1 500 đến 2\r\n 000 \r\n | \r\n \r\n 600 \r\n | \r\n
\r\n 2 000 đến 2\r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 800 \r\n | \r\n
\r\n trên 2 500 \r\n | \r\n \r\n 1 000 \r\n | \r\n
Nâng đĩa kẹp trên lên, đặt mẫu thử vào\r\nvị trí thử, kẹp chặt diện\r\ntích mẫu thử, sau đó tác dụng toàn bộ áp lực kẹp lên mẫu thử.
\r\n\r\nĐể bộ phận đo áp lực thủy lực ở vị trí\r\n“0” theo hướng dẫn\r\ncủa nhà sản xuất, nếu cần. Tác dụng áp lực thủy lực lên mẫu cho tới khi mẫu thử\r\nbị bục. Kéo lại pittông cho đến khi màng ngăn thấp hơn mức đĩa kẹp màng ngăn.\r\nGhi lại áp lực khi mẫu bị bục, chính xác đến 1 kPa. Tháo kẹp ra và chuẩn bị thiết\r\nbị để thử tiếp. Bỏ các kết quả đo khi mẫu bị trượt trong khi thử (nhận biết được\r\nbằng các dấu hiệu có sự dịch chuyển của mẫu bên ngoài kẹp hoặc bằng các đường\r\nnhăn hình thành ở diện tích mẫu thử nằm trong đĩa kẹp). Trường hợp nghi ngờ, sử\r\ndụng mẫu thử rộng hơn để xem có bị trượt hay không. Các kết quả không được chấp\r\nnhận khi mẫu bị hỏng (ví dụ như đứt ở vùng chu vi mẫu thử), mẫu thử bị phá hủy\r\ndo áp lực kẹp quá cao hoặc kẹp bị quay trong khi kẹp.
\r\n\r\nNếu không yêu cầu xác định độ chịu bục\r\ncủa từng mặt các tông tiếp xúc với màng ngăn thì số lần thử là hai mươi lần. Nếu\r\nyêu cầu xác định độ chịu bục riêng biệt cho từng mặt các tông thì số lần thử\r\ntrên mỗi mặt ít nhất là mười lần.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1 Bề mặt tiếp\r\nxúc với màng ngăn là bề mặt thử
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2 Các nguyên\r\nnhân chính dẫn tới\r\nsai số như sau:
\r\n\r\n- hiệu chuẩn hệ thống đo áp lực không\r\nđúng;
\r\n\r\n- tốc độ tăng áp lực không đúng (tốc độ\r\ntăng dẫn tới tăng giá trị của độ chịu bục);
\r\n\r\n- màng ngăn có khuyết tật hoặc đặt quá\r\ncao hoặc quá thấp hơn so với đĩa kẹp;
\r\n\r\n- màng ngăn cứng hoặc không đàn hồi sẽ\r\nlàm tăng giá trị độ chịu bục;
\r\n\r\n- bộ phận kẹp không thích hợp hoặc bề\r\nmặt không phẳng (thường\r\nlàm tăng giá trị độ chịu bục);
\r\n\r\n- có khí trong hệ thống thủy lực (thường\r\nlàm giảm giá trị độ chịu bục).
\r\n\r\n\r\n\r\nTính độ chịu bục trung bình, p,\r\nchính xác đến 1 kPa, tính bằng kilôpascal (kPa)
\r\n\r\nTính độ lệch chuẩn của kết quả
\r\n\r\nChỉ số độ bục, x, tính bằng\r\nkilôpascal mét vuông trên gam, được tính từ độ chịu bục, theo Phương trình sau:
\r\n\r\n\r\n\r\n
Trong đó :
\r\n\r\np là độ chịu bục trung\r\nbình, tính bằng kilôpascal;
\r\n\r\ng là định lượng của\r\ncác tông, được xác định theo TCVN 1270 (ISO 536), tính bằng gam trên mét vuông.
\r\n\r\nChỉ số độ bục lấy đến ba chữ số có\r\nnghĩa.
\r\n\r\n\r\n\r\nBáo cáo thử nghiệm phải gồm các thông\r\ntin sau:
\r\n\r\na) viện dẫn tiêu chuẩn này;
\r\n\r\nb) thời gian và địa điểm thử;
\r\n\r\nc) các thông tin cần thiết để nhận dạng\r\nmẫu thử;
\r\n\r\nd) đặc điểm và loại máy đo sử dụng;
\r\n\r\ne) điều kiện môi trường chuẩn để điều\r\nhoà mẫu thử;
\r\n\r\nf) giá trị độ chịu bục trung bình, hoặc\r\ngiá trị độ chịu bục trung bình của mỗi mặt mẫu thử nếu yêu cầu, chính xác đến 1\r\nkPa
\r\n\r\ng) chỉ số độ bục, lấy đến ba chữ số có\r\nnghĩa, nếu yêu cầu;
\r\n\r\nh) độ lệch chuẩn của mỗi độ chịu bục\r\ntrung bình;
\r\n\r\ni) bất kỳ sai khác nào so với phương\r\npháp quy định.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Các kích thước của ngàm kẹp như quy định\r\nở Hình A.1
\r\n\r\nKích thước\r\ntính bằng milimet
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
CHÚ DẪN:
\r\n\r\nR, R1, R2,\r\nu, v, x và\r\ny được quy định trong nội dung Phụ lục này.
\r\n\r\nHình A.1 -\r\nNgàm kẹp
\r\n\r\nCác kích thước của ngàm kẹp được nêu ở\r\nHình A.2.
\r\n\r\nKích thước u và v (xem\r\nHình A.1) không có tính chất quyết định nhưng phải đủ rộng để đảm bảo kẹp không\r\nbị vênh, lệch khi\r\nsử dụng. Để kẹp chuyển động, độ dày tối thiểu phải đảm bảo là 9,5 mm.
\r\n\r\nCác kích thước x và y\r\nthay đổi phụ thuộc vào máy đo độ bục và thiết kế màng ngăn sử dụng nhưng phải\r\nphù hợp với nhau.
\r\n\r\nBán kính R được đặt theo giới hạn\r\nvới kích thước 5,5 mm ±1,0 mm và 3 mm ± 1 mm. Mép cung tròn phải tiếp xúc với mặt\r\nphẳng đứng của đường tròn và tiếp xúc với mặt phẳng ngang bên trong của ngàm kẹp\r\nmàng ngăn. Bán kính R phải trong khoảng 3 mm.
\r\n\r\nĐể hạn chế các hư hại với mẫu thử hoặc\r\nmàng ngăn, R1 và R2\r\nphải hơi lượn nhưng không được có khả năng tạo ra lỗ thủng khi chuyển động tấm\r\nkẹp (bán kính cong R1 nên lấy khoảng 0,6 mm và R2 khoảng 0,4\r\nmm)
\r\n\r\nĐể giảm thiểu mẫu bị trượt trong khi thử, bề mặt\r\ncủa ngàm kẹp tiếp xúc với các tông trong suốt quá trình thử phải có các rãnh xoắn\r\nhoặc đồng tâm như mô tả dưới đây:
\r\n\r\na) Các rãnh xoắn liên tiếp hình chữ\r\nV-60 ° có độ sâu\r\nkhông nhỏ hơn 0,25 mm với bước rãnh 0,9 mm ± 0,1 mm, đường rãnh bắt đầu cách\r\nmép đường tròn 3,2 mm ± 0,1 mm.
\r\n\r\nb) Các rãnh đồng tâm chữ V-60 ° có độ sâu\r\nkhông nhỏ hơn 0,25 mm với bước rãnh 0,9 mm ± 0,1 mm, tâm của rãnh sâu nhất là\r\n3,2 mm ± 0,1 mm so với mép đường tròn
\r\n\r\nCác khoảng cách ở trên phải phù hợp để\r\ntrong khi kẹp chuyển động, mẫu thử không bị phồng ra và được thiết kế đặc biệt,\r\nđược thông với không khí bằng một đường tròn có kích thước vừa đủ để cho không\r\nkhí bị ngưng lại trên mẫu được thoát ra. Đường kính của đường tròn 4 mm là phù\r\nhợp.
\r\n\r\nKlch thước\r\ntính bằng milimet
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 để giữ màng\r\nngăn
\r\n\r\nHình A.2 -\r\nNgàm kẹp dưới
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Đặt tờ giấy than và tờ giấy trắng mỏng\r\nvào giữa hai đĩa kẹp và kẹp lại bằng một áp lực quy định. Nếu các vết hằn từ tờ giấy\r\nthan lên tờ giấy trắng sạch đồng đều và nhìn rõ trên tất cả diện tích kẹp là\r\nthích hợp. Nếu đĩa kẹp có thể chuyển động, làm quay qua một góc 90° và sẽ nhận\r\nđược vết hằn thứ hai. Sự đồng tâm của các đĩa kẹp có thể được kiểm tra hoặc bằng\r\ncách kiểm tra các đường\r\nrãnh trên tấm kẹp được gắn trên đĩa ở trên mỗi mặt có đường kính tương ứng với\r\nkích thước của các đường tròn hoặc bằng cách sử dụng hai tờ giấy than và một tờ\r\ngiấy trắng mỏng được đặt vào giữa các đĩa kẹp, các vết hằn tạo ra trên giấy đồng\r\ntâm và tương ứng trong khoảng 0,25 mm.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Một số máy đo có cơ cấu kẹp thủy lực\r\nhoặc khí nén được nối với đồng hồ đo áp lực, do đỏ có thể điều chỉnh được áp lực\r\nkẹp thích hợp. Trong trường hợp như vậy thì áp lực trong hệ thống thủy lực hoặc\r\nkhí nén không nhất thiết phải giống hệt với áp lực giữa hai ngàm kẹp. Diện tích\r\ncủa pittông và các mặt ngàm kẹp được dùng để tính áp lực kẹp.
\r\n\r\nTrong các máy đo có cơ cấu kẹp cơ học\r\ndạng xoay hoặc cần gạt thì áp lực kẹp thực tại các bố trí khác nhau được xác định\r\nbằng các đầu đo tải trọng hoặc các thiết bị thích hợp.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
D.1 Hiệu chuẩn\r\ntĩnh
\r\n\r\nHệ thống đo áp lực có thể hiệu chuẩn\r\ntĩnh bằng các quả nặng thử của hệ thống pittông hoặc bằng cách dùng cột thủy\r\nngân. Nếu thiết bị cảm biến áp lực nhạy với định hướng, thì việc hiệu chuẩn phải\r\nđược tiến hành bằng cảm biến đặt ở trong thiết bị thử độ bục. Hệ thống chỉ thị áp lực độ bục\r\ntối đa phải được hiệu chuẩn động.
\r\n\r\nCó thể sử dụng phương pháp hiệu chuẩn\r\ntĩnh khác.
\r\n\r\nD.2 Hiệu chuẩn động
\r\n\r\nHiệu chuẩn động của toàn bộ thiết bị\r\ncó thể được tiến hành bằng cách nối song song một hệ thống đo áp lực tối đa độc\r\nlập. Hệ thống này phải có tần số đáp ứng và độ chính xác đủ để đo áp lực lớn nhất\r\ntrong suốt phép đo độ bục với độ chính xác cao hơn ± 1,5 %.
\r\n\r\nBằng cách thử nghiệm các mẫu thuộc phạm\r\nvi làm việc của thiết bị, có thể xác định được sai lỗi ở giá trị áp lực cao nhất\r\ncủa độ bục.
\r\n\r\nNếu sai lỗi tại điểm bất kỳ lớn hơn\r\nquy định ở 5.4 thì nguyên nhân sai lỗi phải được xem xét.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
E.1 Tổng quan
\r\n\r\nNăm 2012, 13 phòng thử nghiệm trên bốn\r\nmẫu và 12 phòng thử nghiệm trên hai mẫu các tông sơ sợi sóng theo TCVN 7632\r\n(ISO 2759). Dữ liệu thu được từ CEPI-CTS, dịch vụ thử nghiệm so sánh của Liên\r\nminh của ngành Công nghiệp Giấy Châu Âu.
\r\n\r\nDữ liệu đối với độ chịu bục của các\r\ntông được trình bày trong Bảng E.1 và E.2. Dữ liệu đối với độ chịu bục của các\r\ntông sóng được trình bày trong Bảng E.3 và E.4.
\r\n\r\nCác tính toán được thực hiện theo\r\nISO/TR 24498 [3] và TAPPI T 1200 [7].
\r\n\r\nĐộ lệch chuẩn lặp lại báo cáo là độ lệch\r\nchuẩn lặp lại “pooled”, độ lệch chuẩn này được tính theo quân phương của độ lệch\r\nchuẩn của các phòng thử nghiệm tham gia. Sai khác này theo định nghĩa thông thường\r\ncủa độ lặp lại trong TCVN 6910-1 (ISO 5725-1).
\r\n\r\nGiới hạn độ lặp lại và độ tái lập được\r\nbáo cáo là ước lượng của\r\nchênh lệch tối đa mong đợi của 19 trong 20 trường hợp khi so sánh hai kết quả\r\nthử đối với cùng vật liệu, cùng điều kiện thử. Ước lượng này có thể không có giá trị đối với\r\nvật liệu khác nhau và điều kiện thử khác nhau.
\r\n\r\nGiới hạn độ lặp lại và độ tái lập được\r\ntính bằng cách nhân độ lệch chuẩn lặp lại và độ lệch chuẩn tái lập với 2,77.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1 Độ lệch chuẩn lặp lại và độ lệch chuẩn\r\ntrong phòng thử nghiệm là giống nhau. Tuy nhiên, độ lệch chuẩn tái lập không giống\r\nđộ lệch chuẩn giữa các phòng thử nghiệm. Độ lệch chuẩn tái lập bao gồm cả độ lệch\r\nchuẩn giữa các phòng thử nghiệm và độ lệch chuẩn trong phòng thử nghiệm, với:
\r\n\r\ns2 độ\r\nlặp lại = s2 độ lặp lại\r\ntrong phòng thử nghiệm, nhưng s2 độ\r\ntái lập = s2 độ tái lập trong phòng thử nghiệm + s2 độ\r\ntái lập giữa các phòng thử nghiệm
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2 2,77 = , với điều kiện là kết quả\r\nthử có phân bố chuẩn và độ lệch chuẩn s dựa trên nhiều phép thử.
\r\n\r\nE.2 Độ chịu bục của\r\ncác tông
\r\n\r\nBảng E.1 - Ước\r\nlượng độ lặp lại (các tông)
\r\n\r\n\r\n Mẫu \r\n | \r\n \r\n Số phòng thử\r\n nghiệm \r\n | \r\n \r\n Độ chịu bục\r\n trung bình \r\nkPa \r\n | \r\n \r\n Độ lệch chuẩn\r\n lặp lại,\r\n sr \r\nkPa \r\n | \r\n \r\n Hệ số biến\r\n thiên \r\nCV,r \r\n% \r\n | \r\n \r\n Giới hạn độ lặp lại \r\nr \r\nkPa \r\n | \r\n
\r\n Mẫu 1 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 349 \r\n | \r\n \r\n 16,0 \r\n | \r\n \r\n 4,6 \r\n | \r\n \r\n 44,4 \r\n | \r\n
\r\n Mẫu 2 \r\n | \r\n \r\n 13 \r\n | \r\n \r\n 662 \r\n | \r\n \r\n 19,8 \r\n | \r\n \r\n 3,0 \r\n | \r\n \r\n 54,9 \r\n | \r\n
\r\n Mẫu 3 \r\n | \r\n \r\n 13 \r\n | \r\n \r\n 816 \r\n | \r\n \r\n 23,6 \r\n | \r\n \r\n 2,9 \r\n | \r\n \r\n 65,4 \r\n | \r\n
\r\n Mẫu 4 \r\n | \r\n \r\n 13 \r\n | \r\n \r\n 1 315 \r\n | \r\n \r\n 89,0 \r\n | \r\n \r\n 6,8 \r\n | \r\n \r\n 246,7 \r\n | \r\n
Bảng E.2 - Ước\r\nlượng độ tái lập (các tông)
\r\n\r\n\r\n Mẫu \r\n | \r\n \r\n Số phòng thử\r\n nghiệm \r\n | \r\n \r\n Độ chịu bục\r\n trung bình \r\nkPa \r\n | \r\n \r\n Độ lệch chuẩn\r\n tái lập,\r\n sR \r\nkPa \r\n | \r\n \r\n Hệ số biến thiên \r\nCV,R \r\n% \r\n | \r\n \r\n Giới hạn độ\r\n tái lập \r\nR \r\nkPa \r\n | \r\n
\r\n Mẫu 1 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 349 \r\n | \r\n \r\n 37,3 \r\n | \r\n \r\n 10,7 \r\n | \r\n \r\n 103,4 \r\n | \r\n
\r\n Mẫu 2 \r\n | \r\n \r\n 13 \r\n | \r\n \r\n 662 \r\n | \r\n \r\n 38,5 \r\n | \r\n \r\n 5,8 \r\n | \r\n \r\n 106,7 \r\n | \r\n
\r\n Mẫu 3 \r\n | \r\n \r\n 13 \r\n | \r\n \r\n 816 \r\n | \r\n \r\n 53,6 \r\n | \r\n \r\n 6,6 \r\n | \r\n \r\n 148,5 \r\n | \r\n
\r\n Mẫu 4 \r\n | \r\n \r\n 13 \r\n | \r\n \r\n 1 315 \r\n | \r\n \r\n 122,4 \r\n | \r\n \r\n 9,3 \r\n | \r\n \r\n 339,2 \r\n | \r\n
Bảng E.3 - Ước\r\nlượng độ lặp lại (các tông sóng)
\r\n\r\n\r\n Mẫu \r\n | \r\n \r\n Số phòng thử\r\n nghiệm \r\n | \r\n \r\n Độ chịu bục\r\n trung bình \r\nkPa \r\n | \r\n \r\n Độ lệch chuẩn\r\n lặp lại,\r\n sr \r\nkPa \r\n | \r\n \r\n Hệ số biến\r\n thiên \r\nCV,r \r\n% \r\n | \r\n \r\n Giới hạn độ lặp lại \r\nr \r\nkPa \r\n | \r\n
\r\n Mẫu 1 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 971 \r\n | \r\n \r\n 45,0 \r\n | \r\n \r\n 4,6 \r\n | \r\n \r\n 124,9 \r\n | \r\n
\r\n Mẫu 2 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 2 578 \r\n | \r\n \r\n 129,3 \r\n | \r\n \r\n 5,0 \r\n | \r\n \r\n 358,5 \r\n | \r\n
Bảng E.4 - Ước\r\nlượng độ tái lập (các tông sóng)
\r\n\r\n\r\n Mẫu \r\n | \r\n \r\n Số phòng thử\r\n nghiệm \r\n | \r\n \r\n Độ chịu bục\r\n trung bình \r\nkPa \r\n | \r\n \r\n Độ lệch chuẩn\r\n tái lập,\r\n sR \r\nkPa \r\n | \r\n \r\n Hệ số biến thiên \r\nCV,R \r\n% \r\n | \r\n \r\n Giới hạn độ\r\n tái lập \r\nR \r\nkPa \r\n | \r\n
\r\n Mẫu 1 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 971 \r\n | \r\n \r\n 104,8 \r\n | \r\n \r\n 10,8 \r\n | \r\n \r\n 290,5 \r\n | \r\n
\r\n Mẫu 2 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 2 578 \r\n | \r\n \r\n 215,7 \r\n | \r\n \r\n 8,4 \r\n | \r\n \r\n 597,9 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Thư mục tài\r\nliệu tham khảo
\r\n\r\n[1] TCVN 7631:2007(ISO 2758:2001), Giấy\r\n- Xác định độ\r\nchịu bục
\r\n\r\n[2] TCVN 6910-1 (ISO 5725-1), Độ chính\r\nxác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo - Phần 1: Nguyên tắc\r\nvà định nghĩa chung
\r\n\r\n[3] ISO/TR 24498, Paper, board and\r\npulps - Estimation of\r\nuncertainty for test methods
\r\n\r\n[4] Appita Standard AS/NZS 1301 -403s:\r\n19971
\r\n\r\n[5] TAPPI T 807, Bursting strength of\r\nlinerboard, Test Method
\r\n\r\n[6] TAPPI T 810, Bursting strength of\r\ncorrugated board, Test Method
\r\n\r\n[7] TAPPI T 1200, Interlaboratory\r\nevaluation of test methods to determine TAPPI repeatability and reproducibility
\r\n\r\n[8] O. Brauns, E. Danielsson, L.\r\nJordansson Svensk Paperstidning 23 867 (1954)
\r\n\r\n[9] N.G.M. Tuck, S.G. Mason, L.M.\r\nFaichney Pulp and Paper Mag. Canada 54 5 102 (1953)
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7632:2019 (ISO 2759:2014) về Các tông – Xác định độ chịu bục đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7632:2019 (ISO 2759:2014) về Các tông – Xác định độ chịu bục
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN7632:2019 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2019-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Công nghiệp |
Tình trạng | Còn hiệu lực |