KẾT CẤU GỖ - XÁC ĐỊNH CÁC GIÁ TRỊ ĐẶC TRƯNG - PHẦN 6: CÁC\r\nKẾT CẤU VÀ TỔ HỢP LỚN
\r\n\r\nTimber\r\nstructures - Determination of characteristic values - Part 6: Large components\r\nand assemblies
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 11206-6:2020 hoàn toàn\r\ntương đương với ISO 12122-6:2017.
\r\n\r\nTCVN 11206-6:2020 do Ban kỹ thuật\r\ntiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC165 Kết cấu gỗ biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn\r\nĐo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nBộ TCVN 11206 (ISO 12122), Kết cấu\r\ngỗ - Xác định các giá trị đặc trưng, gồm các tiêu chuẩn sau:
\r\n\r\n- TCVN 11206-1:2015 (ISO\r\n12122-1:2014), Phần 1: Yêu cầu cơ bản.
\r\n\r\n- TCVN 11206-2:2015 (ISO\r\n12122-2:2014), Phần 2: Gỗ xẻ.
\r\n\r\n- TCVN 11206-3:2020 (ISO\r\n12122-3:2016), Phần 3: Gỗ ghép thanh bằng keo.
\r\n\r\n- TCVN 11206-4:2020 (ISO\r\n12122-2:2017), Phần 4: Sản phẩm gỗ kỹ thuật.
\r\n\r\n- TCVN 11206-6:2020 (ISO\r\n12122-6:2017), Phần 6: Các kết cấu và tổ hợp lớn.
\r\n\r\nBộ ISO 12122 Timber structures -\r\nDetermination of characteristic values, còn phần sau:
\r\n\r\n- ISO 12122-5:2018, Part 5:\r\nMechanical connections.
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\nTiêu chuẩn này đưa ra một khung cơ sở\r\nđể thiết lập các giá trị đặc trưng từ các kết quả thử nghiệm trên một mẫu thử\r\nrút ra từ một tập hợp chuẩn được xác định rõ của các kết cấu và tổ hợp lớn. Giá\r\ntrị đặc trưng là sự ước lượng của một tính chất của tập hợp chuẩn với mức độ\r\ntin cậy thích hợp được qui định trong trong tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này được sử dụng kết hợp với\r\nvới TCVN 11206-1 (ISO 12122-1).
\r\n\r\nVì tiêu chuẩn này chỉ dành riêng cho\r\ncác kết cấu và tổ hợp lớn, nên chỉ có thể giải quyết một vấn đề thống kê cụ thể,\r\ncụ thể là đánh giá các giá trị đặc trưng dựa trên số lượng rất nhỏ kết quả thử\r\nnghiệm.
\r\n\r\nTrong một vài trường hợp, các giá trị\r\nđặc trưng được xác định theo tiêu chuẩn này có thể được sửa đổi để trở thành giá\r\ntrị thiết kế.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này có các Phụ lục sau:
\r\n\r\n- Phụ lục A đưa ra lời giải thích về nội\r\ndung trong tiêu chuẩn.
\r\n\r\n- Phụ lục B đưa ra các ví dụ sử dụng\r\nphương pháp thống kê.
\r\n\r\n\r\n\r\n
KẾT CẤU GỖ -\r\nXÁC ĐỊNH CÁC GIÁ TRỊ ĐẶC TRƯNG - PHẦN 6: CÁC KẾT CẤU\r\nVÀ TỔ HỢP LỚN
\r\n\r\nTimber\r\nstructures - Determination of characteristic values - Part 6: Large components\r\nand assemblies
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này đưa ra phương pháp để\r\nxác định các giá trị đặc trưng được tính từ các giá trị thử nghiệm đối với một\r\ntập hợp đã xác định của các kết cấu và tổ hợp lớn.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này đưa ra hai phương pháp\r\nđể xác định các giá trị đặc trưng:
\r\n\r\na) tính trực tiếp từ các giá trị thử\r\nnghiệm;
\r\n\r\nb) tính từ mô hình độ bền đã được hiệu\r\nchuẩn, đầu tiên từ các giá trị thử nghiệm, bao gồm cả việc tính các số hạng sai\r\nsố.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau đây là cần\r\nthiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố\r\nthì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố\r\nthì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
\r\n\r\nTCVN 11206-1 (ISO 12122-1), Kết cấu\r\ngỗ - Xác định các giá trị đặc trưng - Phần 1: Yêu cầu cơ bản
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật\r\nngữ và định nghĩa sau
\r\n\r\n3.1 Các kết cấu và tổ hợp lớn (large\r\ncomponents and assemblies)
\r\n\r\nCác phần của một kết cấu gỗ gồm có ít\r\nnhất hai chi tiết, được lắp ráp với nhau bằng các liên kết.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n E(.) \r\n | \r\n \r\n giá trị trung bình của (.) \r\n | \r\n
\r\n Var(.) \r\n | \r\n \r\n phương sai của (.) \r\n | \r\n
\r\n V \r\n | \r\n \r\n hệ số biến động [V = (độ lệch\r\n chuẩn)/(giá trị trung bình)] \r\n | \r\n
\r\n VX \r\n | \r\n \r\n hệ số biến động của X \r\n | \r\n
\r\n Vδ \r\n | \r\n \r\n ước lượng đối với hệ số biến động của\r\n số hạng sai số δ \r\n | \r\n
\r\n X \r\n | \r\n \r\n dãy của j biến cơ sở X1...\r\n Xj \r\n | \r\n
\r\n Xm \r\n | \r\n \r\n dãy giá trị trung bình biến cơ sở \r\n | \r\n
\r\n Xn \r\n | \r\n \r\n dãy giá trị danh nghĩa biến cơ sở \r\n | \r\n
\r\n grl (X) \r\n | \r\n \r\n hàm độ bền (của biến cơ sở X)\r\n được sử dụng như một mô hình độ bền \r\n | \r\n
\r\n kn \r\n | \r\n \r\n giá trị đặc trưng của hệ số phân vị \r\n | \r\n
\r\n mx \r\n | \r\n \r\n giá trị trung bình kết quả của n\r\n mẫu \r\n | \r\n
\r\n n \r\n | \r\n \r\n số lần thực nghiệm hoặc các kết quả\r\n thử nghiệm dạng số \r\n | \r\n
\r\n r \r\n | \r\n \r\n giá trị độ bền \r\n | \r\n
\r\n re \r\n | \r\n \r\n giá trị độ bền thực nghiệm \r\n | \r\n
\r\n ree \r\n | \r\n \r\n giá trị cực trị (lớn nhất hoặc nhỏ\r\n nhất) của độ bền thực nghiệm [tức là giá trị của re làm lệch\r\n nhiều nhất giá trị trung bình rem] \r\n | \r\n
\r\n rei \r\n | \r\n \r\n độ bền thực nghiệm của mẫu thử thứ i \r\n | \r\n
\r\n rem \r\n | \r\n \r\n giá trị trung bình của độ bền thực\r\n nghiệm \r\n | \r\n
\r\n rk \r\n | \r\n \r\n giá trị đặc trưng của độ bền \r\n | \r\n
\r\n rm \r\n | \r\n \r\n giá trị độ bền tính được sử dụng giá\r\n trị trung bình Xm của biến cơ sở \r\n | \r\n
\r\n rn \r\n | \r\n \r\n giá trị danh nghĩa của độ bền \r\n | \r\n
\r\n ri \r\n | \r\n \r\n độ bền lý thuyết xác định được từ\r\n hàm độ bền gri(X) \r\n | \r\n
\r\n rti \r\n | \r\n \r\n độ bền lý thuyết xác định được sử dụng\r\n các tham số X đã tính được của mẫu thử thứ i \r\n | \r\n
\r\n s \r\n | \r\n \r\n giá trị ước lượng được của độ lệch chuẩn\r\n σ \r\n | \r\n
\r\n sō \r\n | \r\n \r\n giá trị ước lượng được của σδ \r\n | \r\n
\r\n δ \r\n | \r\n \r\n số hạng sai số \r\n | \r\n
\r\n δi \r\n | \r\n \r\n số hạng sai số quan trắc của mẫu thử\r\n thứ i xác định được từ việc so sánh độ bền thực nghiệm rei\r\n và giá trị trung bình đã hiệu chỉnh theo độ bền lý thuyết brij \r\n | \r\n
\r\n ηk \r\n | \r\n \r\n hệ số quy đổi áp dụng trong trường hợp\r\n có dữ liệu trước đây \r\n | \r\n
\r\n σ \r\n | \r\n \r\n độ lệch chuẩn [σ = (phương\r\n sai)1/2] \r\n | \r\n
Tập hợp chuẩn là một tập hợp các kết cấu\r\nhoặc tổ hợp lớn có chương trình thử nghiệm được chỉ định để đại diện. Phải lập\r\nvà lưu lại kế hoạch thử nghiệm trước khi tiến hành thử nghiệm. Tài liệu này phải\r\nbao gồm mục đích thử nghiệm và tất cả yêu cầu kỹ thuật cần thiết để lựa chọn hoặc\r\nsản xuất được mẫu thử, quá trình tiến hành thử nghiệm và đánh giá thử nghiệm. Kế\r\nhoạch thử nghiệm phải bao gồm các chi tiết sau của tập hợp chuẩn, bao gồm cả\r\nkhía cạnh về kết cấu để gia tải mẫu thử:
\r\n\r\n- Mục đích và phạm vi;
\r\n\r\n- Dự đoán các kết quả thử nghiệm;
\r\n\r\n- Yêu cầu kỹ thuật đối với mẫu thử và\r\nviệc lấy mẫu;
\r\n\r\n- Mô tả các điều kiện biên và hạn chế\r\ndự kiến trong điều kiện thường;
\r\n\r\n- Yêu cầu kỹ thuật khi gia tải;
\r\n\r\n- Bố trí thử nghiệm;
\r\n\r\n- Các phép đo;
\r\n\r\n- Đánh giá và báo cáo các thử nghiệm.
\r\n\r\nPhải nêu rõ mục đích của thử nghiệm,\r\nví dụ các tính chất cần xác định, ảnh hưởng của các tham số thiết kế nhất định\r\nbị thay đổi trong quá trình thử nghiệm và khoảng giá trị hợp lệ. Phải chỉ ra những\r\nhạn chế của thử nghiệm và các điều chỉnh cần thiết (ví dụ ảnh hưởng của kích cỡ).
\r\n\r\n5.2 Dự đoán\r\nkết quả thử nghiệm
\r\n\r\nPhải tính đến tất cả các tính chất và\r\ncác tình huống có thể ảnh hưởng đến việc dự đoán kết quả thử nghiệm, bao gồm:
\r\n\r\n- Các tham số hình học và tính biến động\r\ncủa nó;
\r\n\r\n- Khuyết tật hình học;
\r\n\r\n- Các tính chất của vật liệu;
\r\n\r\n- Các tham số bị ảnh hưởng do quy\r\ntrình chế tạo và thi công;
\r\n\r\nXác định mức độ ảnh hưởng do các điều\r\nkiện môi trường gây ra có xét đến mọi trình tự, nếu cần.
\r\n\r\nPhải mô tả các dạng phá hủy dự kiến\r\nvà/hoặc các mô hình tính, cùng với các biến tương ứng. Nếu có nghi ngờ về dạng\r\nphá hủy, thì kế hoạch thử nghiệm được mở rộng trên cơ sở kết hợp các thử nghiệm\r\nthí điểm.
\r\n\r\nCần lưu ý rằng trong thực tế một tổ hợp\r\nkết cấu có thể có một số dạng phá hủy khác nhau.
\r\n\r\n\r\n\r\nMẫu thử phải được chế tạo hoặc lấy mẫu\r\ntrực tiếp, để đảm bảo đại diện cho các điều kiện của kết cấu thực.
\r\n\r\nPhải tính đến các yếu tố sau:
\r\n\r\n- Các kích thước và dung sai;
\r\n\r\n- Vật liệu và cách chế tạo nguyên\r\nhình;
\r\n\r\n- Số lượng mẫu thử;
\r\n\r\n- Quy trình lấy mẫu;
\r\n\r\n- Các điều kiện hạn chế.
\r\n\r\nMục đích của quy trình lấy mẫu là để\r\nxác định được mẫu đại diện về mặt thống kê.
\r\n\r\nCần lưu ý đến mọi sự khác biệt giữa mẫu\r\nthử và tập hợp sản phẩm có thể gây ảnh hưởng đến kết quả thử nghiệm.
\r\n\r\n\r\n\r\nMẫu thử phải được ổn định để đại diện\r\ncho tập hợp chuẩn như nêu trong TCVN 11206-1 (ISO 12122-1).
\r\n\r\n\r\n\r\n8.1 Yêu cầu kỹ thuật khi gia tải
\r\n\r\nCác điều kiện khi gia tải và các điều\r\nkiện môi trường được quy định khi thử nghiệm phải bao gồm:
\r\n\r\n- Những điểm gia tải;
\r\n\r\n- Đường quan hệ tải trọng theo thời\r\ngian dự kiến;
\r\n\r\n- Các điều kiện hạn chế;
\r\n\r\n- Nhiệt độ;
\r\n\r\n- Độ ẩm tương đối;
\r\n\r\n- Kiểm soát gia tải qua biến dạng hoặc\r\nlực, v.v...
\r\n\r\nPhải lựa chọn trình tự tải trọng để đại\r\ndiện cho chức năng liên quan của kết cấu, trong cả điều kiện sử dụng bình thường\r\nvà cả điều kiện khắc nghiệt. Nếu cần thì phải tính đến cả sự tương tác giữa phản\r\nhồi của kết cấu với thiết bị gia tải.
\r\n\r\nKhi ứng xử của kết cấu phụ thuộc vào ảnh\r\nhưởng của một hoặc nhiều tác động không thay đổi có tính hệ thống, thì những ảnh\r\nhưởng đó phải được quy định bằng các giá trị đại diện của chúng.
\r\n\r\n8.2 Bố trí thử nghiệm
\r\n\r\nThiết bị thử nghiệm phải thích hợp với\r\ncác loại thử nghiệm và các khoảng giá trị dự kiến của số liệu đo. Phải đặc biệt\r\nchú ý đến các giải pháp đảm bảo độ bền và độ cứng vững của khung gia tải và gối\r\nđỡ, và khoảng hở cho chuyển vị, v.v...
\r\n\r\n8.3 Các phép đo trong thử nghiệm
\r\n\r\nTrước khi thử nghiệm, phải liệt kê tất\r\ncả các tính chất có liên quan cần xác định trên từng mẫu thử.
\r\n\r\n9 Đánh giá các giá\r\ntrị đặc trưng đối với tính chất kết cấu
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này đưa ra hai phương pháp\r\nthử:
\r\n\r\n- Đánh giá trực tiếp các giá trị đặc\r\ntrưng từ các kết quả thử nghiệm (xem 9.2)
\r\n\r\n- Đánh giá các giá trị đặc trưng từ một\r\nmô hình bao gồm việc tính sai số (xem 9.3).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Cả hai phương pháp đều có\r\nthể được chấp nhận, nhưng nếu có ít hơn 10 kết quả thử nghiệm, thì ưu tiên\r\nphương pháp thứ hai, bởi vì phương pháp đầu tiên có thể dẫn đến các giá trị đặc\r\ntrưng bảo toàn với một số lượng ít các kết quả thử nghiệm.
\r\n\r\nKhi đánh giá các kết quả thử nghiệm,\r\nphải so sánh ứng xử của mẫu thử và dạng phá hủy với các dự đoán lý thuyết. Khi\r\ncó độ lệch đáng kể so với ứng xử dự kiến, thì phải tìm cách giải thích: có thể\r\nbao gồm thử nghiệm bổ sung, sử dụng trong các điều kiện khác hoặc điều chỉnh mô\r\nhình lý thuyết.
\r\n\r\nKết quả đánh giá thử nghiệm chỉ được\r\ncoi là hợp lệ khi yêu cầu kỹ thuật và giá trị đặc trưng của tải trọng được xem\r\nxét trong các thử nghiệm. Nếu các kết quả được ngoại suy để tính đến các tham số\r\nthiết kế và tải trọng khác, thì phải sử dụng thông tin bổ sung từ các thử nghiệm\r\ntrước đây hoặc từ cơ sở lý thuyết.
\r\n\r\nViệc xác định giá trị đặc trưng từ các\r\nthử nghiệm (xem 9.2) phải tính đến:
\r\n\r\na) sự phân tán dữ liệu thử nghiệm;
\r\n\r\nb) sự không đảm bảo trong thống kê\r\nliên quan đến số lượng thử nghiệm;
\r\n\r\nc) dữ liệu thống kê trước đây.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2 Phụ lục A đưa ra giải\r\nthích bổ sung về tính biến động các kết quả thử nghiệm.
\r\n\r\nNếu phản hồi của các kết cấu và tổ hợp\r\nlớn phụ thuộc vào các ảnh hưởng không được tính đến trong các thử nghiệm như
\r\n\r\n- thời gian và ảnh hưởng do thời gian;
\r\n\r\n- ảnh hưởng của kích cỡ và mức độ ảnh\r\nhưởng;
\r\n\r\n- các điều kiện môi trường khác nhau,\r\ncác điều kiện khi gia tải và các điều kiện biên, và
\r\n\r\n- ảnh hưởng độ bền;
\r\n\r\nthì phải xác định mô hình ứng xử và phải\r\ntính đến những ảnh hưởng đó nếu cần (xem 9.3).
\r\n\r\n9.2 Đánh giá\r\ntrực tiếp giá trị đặc trưng
\r\n\r\n\r\n\r\nHệ số lấy mẫu được sử dụng để đánh giá\r\ngiá trị đặc trưng được mô tả trong cả 9.2 và 9.3. Các giá trị đối với hệ số này\r\nphải được lấy theo Bảng 1.
\r\n\r\nKhi sử dụng đánh giá trực tiếp giá trị\r\nđặc trưng từ các kết quả thử nghiệm, giá trị phân vị chuẩn thứ 5 của tính chất X\r\nphải được xác định hoặc thông qua phân bố chuẩn được khớp từ dữ liệu thử nghiệm\r\ntheo chỉ định trong 9.2.1 hoặc thông qua phân bố xác suất loga chuẩn được khớp\r\ntừ dữ liệu thử nghiệm theo chỉ định trong 9.2.2.
\r\n\r\nBảng 1 - Giá\r\ntrị kn đối với giá trị đặc trưng 5 %
\r\n\r\n\r\n n \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 00 \r\n | \r\n
\r\n Vx đã biết \r\n | \r\n \r\n 2,31 \r\n | \r\n \r\n 2,01 \r\n | \r\n \r\n 1,89 \r\n | \r\n \r\n 1,83 \r\n | \r\n \r\n 1,80 \r\n | \r\n \r\n 1,77 \r\n | \r\n \r\n 1,74 \r\n | \r\n \r\n 1,72 \r\n | \r\n \r\n 1,68 \r\n | \r\n \r\n 1,67 \r\n | \r\n \r\n 1,64 \r\n | \r\n
\r\n Vx chưa biết \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 3,37 \r\n | \r\n \r\n 2,63 \r\n | \r\n \r\n 2,33 \r\n | \r\n \r\n 2,18 \r\n | \r\n \r\n 2,00 \r\n | \r\n \r\n 1,92 \r\n | \r\n \r\n 1,76 \r\n | \r\n \r\n 1,73 \r\n | \r\n \r\n 1,64 \r\n | \r\n
Giá trị đặc trưng phải được tính theo\r\nCông thức (1)
\r\n\r\n\r\n Xk = mx\r\n {1 - knVx} \r\n | \r\n \r\n (1) \r\n | \r\n
Giá trị kn được lấy\r\ntừ Bảng 1 sử dụng một trong hai trường hợp sau:
\r\n\r\n- phải sử dụng dãy “Vx\r\nđã biết” nếu hệ số biến động tính chất kết cấu của tập hợp chuẩn, Vx\r\nhoặc một giới hạn trên thực tế của nó đã biết từ các dữ liệu trước đây.
\r\n\r\n- phải sử dụng dãy “Vx chưa\r\nbiết” nếu hệ số biến động Vx chưa biết từ các dữ liệu trước\r\nđây và bởi vậy cần được ước lượng từ mẫu theo Công thức (2) và (3)
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n (2) \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n (3) \r\n | \r\n
9.2.3 Phân bố\r\nxác suất loga chuẩn
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n (4) \r\n | \r\n
Trong đó
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n (5) \r\n | \r\n
Giá trị kn được lấy\r\ntừ Bảng 1 sử dụng một trong hai trường hợp sau:
\r\n\r\n- phải sử dụng dãy “Vx\r\nđã biết” nếu hệ số biến động tính chất kết cấu của tập hợp chuẩn, Vx\r\nhoặc một giới hạn trên thực tế của nó đã biết từ các dữ liệu trước đây với sr\r\nđược đưa ra trong Công thức (6)
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n (6) \r\n | \r\n
- phải sử dụng dãy “Vx\r\nđã biết” nếu hệ số biến động Vx chưa biết từ các dữ liệu trước\r\nđây và bởi vậy sr được ước lượng từ mẫu theo Công thức (7)
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n (7) \r\n | \r\n
9.3 Xác định\r\nthống kê các mô hình độ bền
\r\n\r\nNội dung 9.3 làm rõ về quy trình\r\n(phương pháp) để hiệu chuẩn các mô hình độ bền và để xác định các giá trị đặc\r\ntrưng từ các thử nghiệm. Phải sử dụng thông tin có sẵn trước đây (dữ liệu hoặc\r\ngiả thiết).
\r\n\r\nDựa trên việc quan trắc ứng xử thực tế\r\nkhi thử nghiệm và trong việc xem xét lý thuyết, phải thiết lập một “mô hình độ\r\nbền”, dẫn đến việc xác định một hàm độ bền. Tính hợp lệ của mô hình này phải được\r\nkiểm tra bằng các phương pháp giải thích thống kê tất cả các dữ liệu thử nghiệm\r\ncó sẵn. Nếu cần thiết, mô hình độ bền phải được điều chỉnh cho đến khi đạt được\r\nđủ sự tương quan giữa giá trị lý thuyết và dữ liệu thử nghiệm.
\r\n\r\nCác kết quả dự đoán bằng mô hình độ bền\r\nvà xác định bằng thử nghiệm phải có độ lệch giống nhau. Độ lệch này phải được kết\r\nhợp với độ lệch của các biến khác trong hàm độ bền để thu được một chỉ số chung\r\nvề độ lệch. Các biến khác phải bao gồm:
\r\n\r\n- độ lệch đối với độ bền và độ cứng vững\r\ncủa vật liệu;
\r\n\r\n- độ lệch trong các tính chất hình học.
\r\n\r\nGiá trị đặc trưng của độ bền được xác\r\nđịnh bằng cách tính đến độ lệch của tất cả các biến.
\r\n\r\n\r\n\r\nQuy trình đánh giá này, chấp nhận các\r\ngiả thiết sau:
\r\n\r\na) hàm độ bền là một hàm của nhiều biến\r\nX độc lập;
\r\n\r\nb) có đủ số lượng kết quả thử nghiệm;
\r\n\r\nc) tất cả dạng hình học có liên quan\r\nvà các tinh chất của vật liệu phải được xác định;
\r\n\r\nd) không có sự tương quan (phụ thuộc về\r\nmặt thống kê) giữa các biến trong hàm độ bền;
\r\n\r\ne) tất cả các biến theo sự phân bố chuẩn\r\nhoặc sự phân bố xác suất loga chuẩn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Chấp nhận một phân bố xác\r\nsuất loga chuẩn đối với một biến có lợi thế là không xảy ra giá trị âm nào.
\r\n\r\n\r\n\r\na) Bước 1: Thiết lập một mô hình độ bền.
\r\n\r\nThiết lập một mô hình độ bền với độ bền\r\nlý thuyết, ri của kết cấu hoặc tổ hợp lớn được xem xét, đại\r\ndiện bởi hàm độ bền theo Công thức (8)
\r\n\r\n\r\n ri = gri\r\n (X) \r\n | \r\n \r\n (8) \r\n | \r\n
Hàm độ bền phải bao gồm tất cả các biến\r\ncơ sở có liên quan, X, có ảnh hưởng đến độ bền ở trạng thái giới hạn có\r\nliên quan.
\r\n\r\nTất cả các tham số cơ sở phải được xác\r\nđịnh cho từng mẫu thử, I, và phải có sẵn để sử dụng trong khi đánh giá.
\r\n\r\nb) Bước 2: So sánh giá trị thực nghiệm\r\nvà giá trị lý thuyết
\r\n\r\nThay thế các tính chất tính được từ thực\r\ntế vào hàm độ bền để xác định các giá trị lý thuyết rn và để tạo cơ\r\nsở so sánh với các giá trị thực nghiệm rei từ thử nghiệm.
\r\n\r\nVẽ các điểm đại diện cho các cặp giá\r\ntrị tương ứng (rn, rei) thành biểu đồ, như trong\r\nHình 1.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình 1 - Biểu\r\nđồ độ bền lý thuyết so với độ bền thực nghiệm (rn, rei)
\r\n\r\nNếu hàm độ bền là chính xác và hoàn chỉnh,\r\nthì tất cả các điểm sẽ thuộc đường thẳng .
\r\n\r\nTrong thực tế, các điểm sẽ hiển thị một\r\nsố phân tán nhưng nguyên nhân của mọi sai lệch có hệ thống từ đường thẳng đó phải\r\nđược nghiên cứu để kiểm tra xem sai lệch đó là do quy trình thử nghiệm hay do\r\nhàm độ bền.
\r\n\r\nc) Bước 3: ước lượng giá trị trung\r\nbình của hệ số hiệu chỉnh b
\r\n\r\n1) Trình bày mô hình xác suất của độ bền\r\nr, theo Công thức (9)
\r\n\r\n\r\n r = brtδ \r\n | \r\n \r\n (9) \r\n | \r\n
trong đó
\r\n\r\nb là “bình phương tối thiểu” độ dốc\r\nphù hợp nhất theo Công thức (10)
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n (10) \r\n | \r\n
2) Giá trị trung bình của hàm độ bền\r\nlý thuyết được tính sử dụng giá trị trung bình Xm của các biến\r\ncơ sở phải theo Công thức (11)
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n (11) \r\n | \r\n
d) Bước 4: ước lượng hệ số biến động của\r\nsai số
\r\n\r\nSố hạng sai số δi của\r\nmỗi giá trị thực nghiệm rei phải được xác định theo Công thức\r\n(12)
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n (12) \r\n | \r\n
e) Bước 5: Phân tích tính tương thích
\r\n\r\n1) Phải phân tích tính tương thích của\r\ntập hợp thử nghiệm với các giả thiết được thực hiện trong hàm độ bền.
\r\n\r\n2) Nếu sự phân tán của các giá trị (rn,\r\nrei) là quá cao để thiết lập được hàm độ bền thiết kế tiết kiệm,\r\nphải thu nhỏ sự phân tán này theo một trong những cách sau:
\r\n\r\ni) bằng cách hiệu chỉnh mô hình độ bền\r\ncó tính đến các tham số mà trước đây đã bỏ qua;
\r\n\r\nii) điều chỉnh b và Vδ\r\nbằng cách chia tổng tập hợp thử nghiệm thành các tập hợp con thích hợp để ảnh\r\nhưởng của các tham số bổ sung có thể được coi là không đổi.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1 Phụ lục A đưa ra một quá\r\ntrình kiểm tra thích hợp để xem liệu mô hình độ bền có cho các kết quả tiết kiệm\r\nhay không.
\r\n\r\n3) Để xác định xem tham số nào có ảnh\r\nhưởng lớn nhất đến sự phân tán, các kết quả thử nghiệm phải được chia thành các\r\ntập hợp con đối với các tham số này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2 Mục đích là để cải thiện\r\nhàm độ bền trên mỗi tập hợp con thông qua việc phân tích từng tập hợp con theo\r\nmột quy trình chuẩn. Sự bất lợi của việc chia các kết quả thử nghiệm thành các\r\ntập hợp con là số lượng kết quả thử nghiệm trong từng tập hợp con có thể trở\r\nnên rất nhỏ.
\r\n\r\n4) Khi tiến hành xác định các hệ số\r\nphân vị kn (xem bước 7), giá trị kn của tập\r\nhợp con phải được xác định dựa trên tổng số lượng các thử nghiệm trong dữ liệu\r\ngốc.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3 Cần lưu ý rằng phân bố tần\r\nsuất đối với độ bền có thể được mô tả cao hơn bởi một hàm hai yếu vị hoặc một\r\nhàm đa yếu vị. Có thể dùng kỹ thuật xấp xỉ đặc biệt để biến đổi các hàm thành\r\nphân bố đơn yếu vị.
\r\n\r\nf) Bước 6: Xác định hệ số biến động Vxi\r\ncủa biến cơ sở
\r\n\r\nNếu nó có thể chỉ ra rằng tập hợp thử\r\nnghiệm là đại diện đầy đủ cho biến động trong tập hợp chuẩn, thì hệ số biến động\r\nVxi của biến cơ sở trong hàm độ bền phải được thiết lập từ dữ liệu\r\nthử nghiệm.
\r\n\r\nDo không phải là trường hợp chung, nên\r\nhệ số biến động Vxi thông thường sẽ cần được thiết lập dựa\r\ntrên một số dữ liệu trước đây.
\r\n\r\ng) Bước 7: Xác định giá trị đặc trưng\r\ncủa độ bền, rk
\r\n\r\nHệ số biến động δ được đưa ra bởi Công\r\nthức (13)
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n (13) \r\n | \r\n
Hệ số biến động rt được\r\nđưa ra bởi Công thức (14)
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n (14) \r\n | \r\n
Hệ số biến động r được đưa ra bởi\r\nCông thức (15)
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n (15) \r\n | \r\n
Từ các biểu thức, giá trị đặc trưng của\r\nđộ bền rk được thiết lập từ Công thức (16), (17), (18)
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n (16) \r\n | \r\n
với
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n (17) \r\n | \r\n
và
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n (18) \r\n | \r\n
trong đó
\r\n\r\nkn là giá trị đặc trưng\r\ncủa hệ số phân vị từ Bảng 1 đối với trường hợp Vx chưa biết;
\r\n\r\nk∞ là giá trị của kn\r\nvới n → ∞ [k∞ = 1,64];
\r\n\r\nαri là hệ số trọng\r\nsố đối với Qri;
\r\n\r\nαδ là hệ số trọng số đối\r\nvới Qδ;
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4 Giá trị Vδ được\r\nước lượng từ mẫu thử nghiệm trong khi xem xét.
\r\n\r\n9.3.3 Sử dụng\r\ndữ liệu thử nghiệm trước đây
\r\n\r\nNếu tính hợp lệ của hàm độ bền ri\r\nvà giới hạn trên (ước lượng bảo toàn) đối với hệ số biến động Vr\r\nđã biết từ một lượng đáng kể các thử nghiệm trước đây, có thể chấp nhận quy\r\ntrình đơn giản hóa sau khi các thử nghiệm tiếp theo được thực hiện.
\r\n\r\na) Nếu chỉ thực hiện thêm một thử nghiệm,\r\ncó thể thiết lập giá trị đặc trưng rk từ kết quả re\r\ncủa thử nghiệm này theo Công thức (19)
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n (19) \r\n | \r\n
trong đó
\r\n\r\nηk là hệ số quy đổi áp\r\ndụng trong trường hợp có dữ liệu trước đây, có thể thiết lập được từ Công thức\r\n(20)
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n (20) \r\n | \r\n
trong đó
\r\n\r\nVr là hệ số biến động lớn\r\nnhất quan trắc được trong các thử nghiệm trước đây.
\r\n\r\nb) Nếu thực hiện thêm hai hoặc ba thử\r\nnghiệm, có thể thiết lập giá trị đặc trưng rk từ giá trị\r\ntrung bình rem của kết quả thử nghiệm này theo Công thức (21)
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n (21) \r\n | \r\n
trong đó
\r\n\r\nηk là hệ số quy đổi áp\r\ndụng trong trường hợp có dữ liệu trước đây, có thể thiết lập được từ Công thức\r\n(22)
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n (22) \r\n | \r\n
trong đó
\r\n\r\nVr là hệ số biến động lớn\r\nnhất quan trắc được trong các thử nghiệm trước đây, miễn là mỗi một giá trị cực\r\ntrị (lớn nhất hoặc nhỏ nhất), ree thỏa mãn điều kiện được đưa\r\nra trong Công thức (23)
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n (23) \r\n | \r\n
Giá trị ηk theo Công\r\nthức (20) và Công thức (22) được đưa ra trong Bảng 2.
\r\n\r\nBảng 2 - Hệ số\r\nquy đổi ηk
\r\n\r\n\r\n Hệ số biến\r\n động Vr \r\n | \r\n \r\n Hệ số quy đổi\r\n ηk \r\n | \r\n |
\r\n Đối với 1\r\n thử nghiệm \r\n | \r\n \r\n Đối với 2\r\n hoặc 3 thử nghiệm \r\n | \r\n |
\r\n 0,05 \r\n | \r\n \r\n 0,80 \r\n | \r\n \r\n 0,90 \r\n | \r\n
\r\n 0,11 \r\n | \r\n \r\n 0,70 \r\n | \r\n \r\n 0,80 \r\n | \r\n
\r\n 0,17 \r\n | \r\n \r\n 0,60 \r\n | \r\n \r\n 0,70 \r\n | \r\n
Báo cáo phải phù hợp với các yêu cầu của\r\nTCVN 11206-1 (ISO 12122-1).
\r\n\r\nCần phải mô tả chi tiết hơn đối với tập\r\nhợp chuẩn để xác định một cách thích hợp các kết cấu và tổ hợp lớn được thử\r\nnghiệm.
\r\n\r\nCần phải mô tả chi tiết hơn để cho\r\nphép hoàn tất yêu cầu kỹ thuật của phương pháp thử nghiệm.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
A.1 Giải thích về phạm vi áp dụng
\r\n\r\nTiêu chuẩn này đưa ra các phương pháp\r\nđể xác định các giá trị đặc trưng đối với khả năng chịu lực của kết cấu hoặc tổ\r\nhợp lớn có liên quan đến một số chi tiết gỗ. Tiêu chuẩn này được sử dụng kết hợp\r\nvới TCVN 11206-1 (ISO 12122-1). Thông thường, do kích cỡ các kết cấu và chi phí\r\nthử nghiệm chúng, một số ít các thử nghiệm được tiến hành để phân tích sự khác\r\nnhau là cần thiết để so sánh với phương pháp được nêu trong TCVN 11206-1 (ISO\r\n12122-1).
\r\n\r\nTiêu chuẩn này đưa ra phương pháp luận\r\nthống nhất để đánh giá các giá trị đặc trưng thích hợp với các giá trị đặc\r\ntrưng xác định được đối với các sản phẩm gỗ kết cấu khác. Giá trị đặc trưng về\r\nkhả năng chịu lực được sinh ra là ước lượng của khả năng chịu lực phân vị chuẩn\r\nthứ 5 với độ tin cậy 75 %.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này đã rút ra nhiều điều về\r\nphương pháp phân tích từ Eurocode 0 và đã được kiểm tra tính tương thích với\r\ncác phương pháp nêu trong TCVN 11206-1 (ISO 12122-1).
\r\n\r\nTiêu chuẩn này không thiết lập các\r\nphương pháp để xác định các giá trị thiết kế. Các giá trị này có thể được xác định\r\ndựa trên các giá trị đặc trưng từ dữ liệu thử nghiệm, nhưng đối với kết cấu lớn\r\nbằng gỗ còn phải kết hợp với các hệ số an toàn để tính toán đến một yếu tố bất\r\nkỳ hoặc tất cả các yếu tố sau:
\r\n\r\n- Sự thay đổi dự kiến trong sản phẩm\r\nhoặc các tính chất sản phẩm qua một thời gian dài. Những thay đổi này có thể do\r\nsự biến động trong chất lượng nguồn gỗ, phương pháp sản xuất hoặc chất lượng của\r\ncác nguyên liệu khác;
\r\n\r\n- Biến động dự kiến trong quá trình chế\r\ntạo các kết cấu hoặc tổ hợp lớn trong một thời gian dài, có thể là một hàm của\r\nchất lượng thi công hoặc vật liệu;
\r\n\r\n- Sự phức tạp của tập hợp chuẩn. Ví dụ,\r\nkhi tập hợp chuẩn do nhiều nhà sản xuất, nguồn vật liệu của họ được lấy trên một\r\nvùng rộng lớn, khi đó việc lấy mẫu có thể không phản ảnh hiệu quả tất cả sự kết\r\nhợp có thể có về chất lượng nguồn vật liệu và phương pháp sản xuất. Trong trường\r\nhợp này, mẫu có thể không thật sự đại diện và cần áp dụng một hệ số an toàn.
\r\n\r\nA.2 Giải thích về tài liệu viện dẫn
\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này, do không bị hạn\r\nchế về hình dạng của kết cấu hoặc tổ hợp lớn, nên có thể áp dụng nhiều tiêu chuẩn\r\nthử nghiệm khác. Ví dụ, nếu kết cấu là tường chịu cắt, thì có thể sử dụng ISO\r\n21581. Tuy nhiên, tiêu chuẩn đó không được đưa ra ở đây bởi vì tiêu chuẩn đó\r\nkhông thể dự đoán được tiêu chuẩn thử nghiệm có phù hợp trong tất cả các trường\r\nhợp hay không và điều thiếu sót đó có thể chỉ ra rằng tiêu chuẩn bị thiểu là\r\nkhông phù hợp.
\r\n\r\nA.3 Giải thích về thuật ngữ và định\r\nnghĩa
\r\n\r\nXem TCVN 11206-1 (ISO 12122-1) đối với\r\nmột số định nghĩa chung bao gồm định nghĩa giá trị đặc trưng.
\r\n\r\nA.3.1 Các kết cấu hoặc tổ hợp lớn
\r\n\r\nĐể phù hợp với phạm vi áp dụng trong\r\ntiêu chuẩn này, kết cấu lớn phải có ít nhất một chi tiết gỗ kết cấu là một phần\r\ncủa đường truyền tải trọng của kết cấu. Kết cấu cũng phải có một số liên kết để\r\nnối với các chi tiết khác lại với nhau.
\r\n\r\nĐịnh nghĩa rất linh hoạt để cho phép\r\nnhiều tổ hợp được đánh giá xếp hạng. Định nghĩa mong muốn bao gồm:
\r\n\r\na) tường chịu cắt;
\r\n\r\nb) vách cứng;
\r\n\r\nc) dàn;
\r\n\r\nd) khung không gian;
\r\n\r\ne) các liên kết lớn phức tạp như nút\r\ntrong mái vòm dạng lưới.
\r\n\r\nA.3.2 Mô hình độ bền
\r\n\r\nĐây là một mô hình ứng xử của kết cấu\r\ndựa trên ứng xử vật lý của tổ hợp và các chi tiết của nó. Nó là một công cụ\r\ntoán học để dự đoán khả năng chịu lực từ một số thuộc tính của tổ hợp. Định\r\nnghĩa này cũng rất linh hoạt và cho phép sử dụng các mô hình thiết kế cổ điển,\r\nmối quan hệ giữa độ bền mối nối và các kết quả nghiên cứu ứng xử của gỗ. Trong\r\nkhi một số mô hình được thừa nhận rằng có thể liên quan đến mối quan hệ thực\r\nnghiệm, thì mô hình sử dụng phải ghi lại được mô hình ứng xử để có thể được\r\ntham khảo trong báo cáo.
\r\n\r\nA.4 Giải thích về ký hiệu
\r\n\r\nNhiều ký hiệu được sử dụng trong tiêu\r\nchuẩn này cỏ nguồn gốc từ Eurocode 0 và không bị sửa đổi để có nguồn gốc rõ\r\nràng.
\r\n\r\nA.5 Giải thích về tập hợp chuẩn
\r\n\r\nCó hai khía cạnh của mô tả tập hợp chuẩn\r\nảnh hưởng đến việc thử nghiệm kết cấu lớn. Đầu tiên là mô tả chính kết cấu lớn\r\nvà thứ hai là đường truyền chuyển tải trọng xuyên suốt mẫu thử.
\r\n\r\nGiá trị đặc trưng có thể được thiết lập\r\nđể đại diện cho tính chất của vật liệu, dạng hình học và cấu hình của mẫu thử. Cấu\r\nhình gia tải của thử nghiệm cũng là duy nhất. Tập hợp chuẩn là sự xác định tập\r\nhợp gốc có tính chất đặc trưng đã biết để áp dụng. TCVN 11206-1 (ISO 12122-1)\r\nđưa ra một số yêu cầu chung để xác định tập hợp chuẩn, nhưng có một số đặc\r\ntrưng khác đã biết có thể gây ảnh hưởng đến các tính chất kết cấu của kết cấu\r\nvà tổ hợp lớn bao gồm:
\r\n\r\n- Loài, hạng độ bền và các kích thước\r\ncủa chi tiết gỗ sẽ ảnh hưởng đến khả năng chịu lực kết cấu. Cũng như sự xuất hiện\r\nhoặc không có mắt gỗ hoặc các đặc trưng sinh trưởng khác từ vùng liên kết có thể\r\ngây ảnh hưởng đến tính năng của tổ hợp;
\r\n\r\n- Chi tiết của bất kỳ liên kết nào\r\ncũng có thể gây ảnh hưởng đến các tính chất kết cấu. Điều này phải được đưa ra\r\ntrong yêu cầu kỹ thuật đối với liên kết: hình dạng, kích cỡ, vật liệu và phương\r\npháp lắp ráp. Phương pháp lắp ráp có thể đưa ra một cách làm khít cho đinh vít\r\nhoặc bu lông và độ sâu khi bắt vít;
\r\n\r\n- Dạng hình học của liên kết sẽ quan\r\ntrọng với một số dạng phá hủy. Trong thực tế, biến động tại đầu và khoảng cách\r\ntới cạnh và khoảng hở giữa các liên kết có thể ảnh hưởng đến dạng phá hủy thiết\r\nlập được trong thử nghiệm. Dung sai dạng hình học liên kết phải được lưu ý và\r\nđược phản ánh trong quá trình lấy mẫu (xem A.6);
\r\n\r\n- Yêu cầu kỹ thuật đối với vật liệu của\r\ncác chi tiết không phải là gỗ trong tổ hợp có thể gây ảnh hưởng đến các tính chất\r\nkết cấu và phải được lưu ý trong khi mô tả tập hợp chuẩn. Điều này sẽ bao gồm hạng,\r\nchiều dày và yêu cầu kỹ thuật dùng cho kết cấu. Trong một số trường hợp, lớp phủ\r\ncó thể cần phải quy định. (Điều này đặc biệt quan trọng nếu ma sát là một phần\r\ncủa độ bền kết cấu của tổ hợp.).
\r\n\r\n- Độ ẩm của bất kỳ kết cấu gỗ nào cũng\r\ncó thể gây ảnh hưởng đến cả độ bền của gỗ và khả năng chịu lực liên kết của nó.\r\nTập hợp chuẩn phải quy định một dải độ ẩm. Nhiệt độ hong khô cũng có thể gây ảnh\r\nhưởng đến các tính chất kết cấu của gỗ xẻ đã hong khô. Phải công bố dải nhiệt độ\r\nhong khô và phương pháp hong khô có thể quan trọng trong việc xác định khả năng\r\nchịu lực của tổ hợp.
\r\n\r\nCác ví dụ sau minh họa mô tả tập hợp\r\nchuẩn dành cho tổ hợp.
\r\n\r\n- Thử nghiệm một nút liên kết trong\r\nmái vòm dạng lưới lớn được tái tạo lại. Nút liên kết dự định sử dụng tấm thép\r\nhàn và nối các chi tiết gỗ có cùng hạng kết cấu, và sẽ được chế tạo cho một\r\ncông trình xây dựng cụ thể bởi một nhà sản xuất. Tập hợp chuẩn sẽ được quy định\r\ntrong bản vẽ thiết kế và yêu cầu kỹ thuật đối với công trình xây dựng, và sẽ\r\nbao gồm các thông tin về nguồn gỗ và dung sai được dùng bởi các nhà chế tạo mẫu\r\nthử.
\r\n\r\n- Tiến hành thử nghiệm dàn có dạng\r\nhình học khác nhau sử dụng hệ liên kết thông minh. Trong trường hợp này, sẽ chỉ\r\ncó một nhà sản xuất, nhưng có thể có các dạng hình học khác nhau. Tập hợp các dạng\r\nhình học khác nhau sẽ được sử dụng để thiết lập kịch bản bất lợi nhất khi thử\r\nnghiệm. Ngoài ra, có thể thử nghiệm một số dạng hình học khác nhau và sử dụng\r\nmô hình độ bền để nội suy giữa các kết quả. Tập hợp chuẩn sẽ quy định dải kích\r\ncỡ gỗ và yêu cầu kỹ thuật để có thể sử dụng với hệ dàn, và sẽ đưa ra chi tiết về\r\nhệ liên kết thông minh. Tập hợp chuẩn này cũng sẽ quy định khoảng nhịp dàn và\r\ncác điều kiện gia tải có khả năng được sử dụng với hệ dàn.
\r\n\r\n- Thử nghiệm một hệ tường chịu cắt\r\ndùng trong nhà dân dụng có thể được xây bởi một số đội xây dựng khác nhau. Kích\r\ncỡ, hạng và đặc trưng của chi tiết gỗ trong hệ phải được quy định. Vật liệu che\r\nphủ cho hệ tường chịu cắt cũng sẽ được quy định, và phải mô tả chi tiết và hình\r\ndạng của bộ phận ghép nối được sử dụng để liên kết các chi tiết của hệ tường chịu\r\ncắt. Mọi sai lệch nào trên hệ liên kết cũng phải được quy định. Ngoài ra việc\r\ngiữ hệ tường chịu cắt trên bề mặt nền cũng phải được quy định. Sự kết hợp của tải\r\ntrọng theo chiều dọc và theo chiều ngang cũng được quy định sao cho thích hợp đối\r\nvới hệ tường.
\r\n\r\nDanh sách trong TCVN 11206-1 (ISO\r\n12122-1) và tiêu chuẩn này đều là ví dụ, nhưng mục đích của Phụ lục A.5 là bất\r\nkỳ điều gì xảy ra trong quá trình sản xuất tổ hợp có thể gây ảnh hưởng đến các\r\ntính chất kết cấu của nó đều phải được chỉ ra trong khi mô tả.
\r\n\r\nSắp đặt kết cấu đối với kết cấu lớn phải\r\nbao gồm cả việc xác định quá trình gia tải và dạng phá hủy dự kiến.
\r\n\r\nĐối với các chi tiết gỗ lớn, việc sử dụng\r\nchúng trong một kết cấu sẽ quyết định đến các đường truyền tải trọng xuyên suốt\r\nkết cấu. Các đặc trưng khi gia tải cũng rất quan trọng trong việc mô tả kết cấu.\r\nĐặc tính của quá trình gia tải có thể đưa ra các tham số sau:
\r\n\r\n- Hướng tác động tải trọng;
\r\n\r\n- Các điểm tác động tải trọng;
\r\n\r\n- Tải trọng được tập trung hoặc phân bố,\r\nvà nếu tập trung, thì diện tích điểm chúng tác động;
\r\n\r\n- Thời gian tải trọng có khả năng được\r\ntác động, và tải trọng là một phần của trình tự gia tải cần được tiến hành lại\r\n(thông tin này có thể là quan trọng trong trường hợp chịu tác động của động đất);
\r\n\r\nQuá trình gia tải (xem A.8) sẽ cần tiến\r\nhành tái tạo lại đặc tính của tải trọng liên quan trong điều kiện sử dụng, đặc\r\nbiệt là các tình huống tải trọng cực đoan liên quan dự kiến đối với các trạng\r\nthái giới hạn của tải trọng cực hạn.
\r\n\r\nNgoài ra, phải xét đến dạng phá hủy dự\r\nkiến đối với kết cấu hoặc tổ hợp lớn. Thiết kế một quy trình thử nghiệm và các\r\nphép đo cần thực hiện sẽ hỗ trợ nhận diện sự phá hủy và tải trọng phá hủy giả\r\nthiết cho một dạng phá hủy cụ thể. Điều này phải được công bố trong thiết kế\r\nquy trình thử nghiệm thực nghiệm.
\r\n\r\nKhi dạng phá hủy được xác định rõ hoặc\r\nchưa rõ, một số thử nghiệm thí điểm có thể là bắt buộc để nhận diện các dạng\r\nphá hủy. Các thử nghiệm này sẽ tìm kiếm cấu hình trong khoảng dung sai xác định\r\nvà sau đó tiến hành phân loại dạng phá hủy và kết hợp các tham số có thể bao gồm\r\ncả chúng.
\r\n\r\nA.6 Giải thích về mẫu thử
\r\n\r\nNói chung, kết cấu bằng gỗ có thể kết\r\nhợp với nhiều sự thay đổi trong nguyên liệu, phương pháp sản xuất và các tính chất\r\nkết cấu. Mẫu thử phải phản ánh được khoảng dự kiến các tính chất trong phiên bản\r\nsản xuất của liên kết. Phải xác định tương quan giữa biến động trong mẫu được\r\nchuẩn bị để thử nghiệm với dung sai đã công bố trong mô tả của tập hợp chuẩn.
\r\n\r\nPhải sử dụng cùng một vật liệu và nhà\r\nchế tạo dự kiến đối với sản phẩm cuối của mẫu thử để đảm bảo rằng phương pháp\r\nchế tạo và công nghệ cho sản phẩm cuối được đưa ra đầy đủ trong mẫu thử. Nếu\r\ndây chuyền sản xuất có sử dụng nhiều nhà chế tạo thì các mẫu thử cũng phải được\r\ncung cấp bởi từ hai nhà chế tạo trở lên. Còn nếu sản phẩm cuối có thể được sản\r\nxuất từ vật liệu được lấy từ các nhà cung ứng hoặc có yêu cầu kỹ thuật khác\r\nnhau, số lượng nhà cung ứng và khoảng yêu cầu kỹ thuật dự kiến cũng cần được\r\nđưa ra trong mẫu thử.
\r\n\r\nNếu cỡ mẫu không đủ để đại diện cho tất\r\ncả tổ hợp biến động của dung sai, thì:
\r\n\r\n- Trong báo cáo thử nghiệm phải công bố\r\nkhoảng còn thiếu;
\r\n\r\n- Ít nhất một số mẫu thử phải được lựa\r\nchọn cùng với tổ hợp của dung sai dự kiến để đưa ra khả năng chịu lực thấp hơn
\r\n\r\nHướng dẫn về cỡ mẫu được nêu trong\r\nTCVN 11206-1 (ISO 12122-1), tuy nhiên, người ta nhận ra rằng với các kết cấu và\r\ntổ hợp lớn, thực tế là không có đủ mẫu để thử nghiệm đối với hệ số biến động dự\r\nkiến. Sự phân tích trên cỡ mẫu nhỏ chắc chắn đưa ra độ an toàn cao hơn trong kết\r\nquả cuối cùng.
\r\n\r\nA.7 Giải thích về ổn định mẫu thử
\r\n\r\nVì các sản phẩm gỗ có thể phải trải\r\nqua thay đổi về độ ẩm trong quá trình bảo quản, điều quan trọng là điều kiện ẩm\r\ncủa kết cấu được thử nghiệm phải phản ánh độ ẩm quy định đối với tập hợp chuẩn.\r\nKhi sự mô tả độ ẩm trong các chi tiết gỗ của tập hợp chuẩn có dải độ ẩm rộng, kết\r\ncấu phải được bảo quản để các mẫu không cần cùng một độ ẩm nhưng vẫn trong dải\r\nđộ ẩm cho phép.
\r\n\r\nMặt khác, áp dụng các yêu cầu của TCVN\r\n11206-1 (ISO 12122-1).
\r\n\r\nA.8 Giải thích về dữ liệu thử nghiệm
\r\n\r\nA.8.1 Giải thích về yêu cầu kỹ thuật\r\nkhi gia tải
\r\n\r\nPhương pháp thử sử dụng phải xác định\r\nđược tải trọng chuẩn sử dụng dự kiến và tình huống tải trọng cực đoan trên kết\r\ncấu lớn. Các đặc tính của kết cấu phải được đề cập trong mô tả sắp đặt kết cấu\r\ncủa tập hợp chuẩn (xem A.5). Các thuộc tính khi gia tải được quy định trong thử\r\nnghiệm phải bao gồm cả các thuộc tính được đưa ra trong A.5.
\r\n\r\nA.8.2 Giải thích về bố trí thử nghiệm
\r\n\r\nTrong một số trường hợp, các kết cấu\r\nhoặc tổ hợp lớn có thể thuộc phạm vi áp dụng của các tiêu chuẩn khác. Tuy\r\nnhiên, trong nhiều trường hợp, khi kết cấu lớn không thỏa mãn đầy đủ các yêu cầu\r\nvề mẫu thử của một số tiêu chuẩn, thì một số phương pháp thử có thể được chấp\r\nnhận để phù hợp với kết cấu lớn. Một số ví dụ bao gồm:
\r\n\r\n- ISO 21581 là tiêu chuẩn thử nghiệm\r\ncho tường chịu cắt. Tiêu chuẩn này đưa ra chi tiết thử nghiệm, quy trình và chế\r\nđộ gia tải phù hợp cho kết cấu có chứa tải trọng cắt theo cả phương đứng và\r\nphương ngang. Tiêu chuẩn này có thể chấp nhận áp dụng cho các kết cấu chịu tải\r\ntrọng cắt (các tải trọng theo hướng ngược nhau nhưng không nằm trên cùng một đường\r\nthẳng).
\r\n\r\n- ISO 19049 là tiêu chuẩn thử nghiệm\r\ncho vách cứng nằm ngang. Tiêu chuẩn này đưa ra một số cấu hình gia tải khác\r\nnhau, trong đó tải trọng tác động chủ yếu trên bề mặt của kết cấu có mặt phẳng\r\nlớn.
\r\n\r\n- ISO 18402 và ISO 22452 là tiêu chuẩn\r\nđưa ra phương pháp thử đối với tấm cách nhiệt dùng cho kết cấu, nhưng có thể sử\r\ndụng cho các chi tiết có mặt phẳng lớn chịu tải chính bên ngoài bề mặt.
\r\n\r\n- TCVN 8164 (ISO 13910) đưa ra phương\r\npháp thử đối với hầu hết các tính chất kết cấu của gỗ xẻ. Một số thử nghiệm được\r\nđưa ra trong tiêu chuẩn này có thể là thích hợp nếu kết cấu là chi tiết dạng\r\nlăng trụ hoặc chi tiết dạng tuyến tính chịu tải trọng ngang hoặc tải trọng tải\r\ntrọng dọc trục.
\r\n\r\nGối đỡ của kết cấu phải tương tự như gối\r\nđỡ của kết cấu trong thực tế. Nếu trong thực tế có cản biến dạng oằn, thì\r\nphương pháp thử nghiệm cũng phải tái tạo lại được điều kiện đó. Điều quan trọng\r\nkhông kém đó là điều kiện cản biến dạng oằn trong thử nghiệm phải có hiệu quả\r\nhoàn toàn tương tự như trong thực tế.
\r\n\r\nĐiều kiện biên của mẫu thử phải phù hợp\r\nvới các điều kiện biên dự kiến của kết cấu trong thực tế. Một số vấn đề có thể\r\ncần xem xét bao gồm:
\r\n\r\n- Độ cứng của gối đỡ: gối ngàm hoặc khớp;
\r\n\r\n- Vị trí của gối đỡ: đặt chính xác lên\r\ntrên mẫu thử và đưa ra sự kết hợp thích hợp của gối đỡ theo phương dọc và gối đỡ\r\ntheo phương ngang;
\r\n\r\n- Tính liên tục tại các đầu mẫu thử:\r\nkhi các kết cấu như nhau nối liên tiếp với nhau trong thực tế, thì phải cấu tạo\r\nngàm cản mô men tại các đầu mẫu thử.
\r\n\r\nA.8.3 Giải thích về các phép đo dữ liệu\r\nthử nghiệm
\r\n\r\nDữ liệu phải được đo để có thể ghi lại\r\nđược tải trọng cực hạn.
\r\n\r\nTại ngàm phải có các giá trị đặc trưng\r\nđặc biệt (ví dụ khả năng chịu mô men), thì thiết bị phải cho phép kiểm tra xác\r\nnhận các điều kiện cản đảm bảo được các giá trị đặc trưng cần thiết.
\r\n\r\nNếu có thể, phải thực hiện các phép đo\r\nđể xác định rõ dạng phá hủy cho từng lần thử nghiệm.
\r\n\r\nNếu việc tính toán có sử dụng mô hình\r\nđộ bền thì phải thực hiện phép đo các thuộc tính của mẫu thử trước khi thử nghiệm\r\nđể cho phép sử dụng mô hình độ bền trong đánh giá các giá trị đặc trưng.
\r\n\r\nA.9 Giải thích về đánh giá các giá trị\r\nđặc trưng của các tính chất kết cấu
\r\n\r\nA.9.1 Giải thích về nguyên tắc chung
\r\n\r\nCác giá trị đặc trưng về khả năng chịu\r\nlực của tập hợp chuẩn có thể được ước lượng thông qua hai phương pháp khác\r\nnhau. Cả hai phương pháp đều đưa ra giá trị đặc trưng đối với khả năng chịu lực\r\ntheo cùng đơn vị với phép đo về khả năng chịu lực cực hạn.
\r\n\r\n- Phương pháp phân tích trực tiếp\r\nkhông yêu cầu có dữ liệu về mô hình ứng xử của các mẫu thử. Tuy nhiên, việc\r\nphân tích một lượng ít mẫu thử có thể gây ra việc khó xác định chính xác. Bởi vậy\r\nkhuyến cáo rằng nên sử dụng phương pháp phân tích trực tiếp nếu sử dụng nhiều\r\nhơn 10 mẫu thử.
\r\n\r\n- Phương pháp đánh giá sử dụng kết hợp\r\ndữ liệu thử nghiệm và các mô hình độ bền để liên kết dữ liệu thử nghiệm đến các\r\nmô hình dự kiến của ứng xử kết cấu. Nếu có sự tương thích cao giữa dữ liệu thử\r\nnghiệm và mô hình độ bền được sử dụng, thì có thể giảm sự ước lượng giá trị đặc\r\ntrưng bảo toàn.
\r\n\r\nDữ liệu từ mẫu nhỏ sẽ ước lượng không\r\nchính xác được hệ số biến động của sự phân bố. Việc gộp thử nghiệm từ các tổ hợp\r\ngiống nhau có thể đưa ra được hệ số biến động chính xác hơn. TCVN 11206-1 (ISO\r\n12122-1) có đưa ra hướng dẫn việc gộp dữ liệu từ các chương trình thử nghiệm\r\nkhác nhau.
\r\n\r\nA.9.2 Đánh giá trực tiếp chỉ từ dữ liệu\r\nthử nghiệm
\r\n\r\nPhương pháp phân tích này sử dụng chỉ\r\nsố về mức độ tin cậy chuẩn để ước lượng phân vị chuẩn thứ 5 với độ tin cậy 75\r\n%. Phương pháp này được thực hiện trực tiếp từ giá trị trung bình sử dụng\r\nphương sai của tập hợp. Phương pháp này không yêu cầu ước lượng phân vị chuẩn\r\nthứ 5 từ dữ liệu thử nghiệm, nhưng hệ số được sử dụng trong tính phân tích các\r\ngiá trị đặc trưng phải từ giá trị trung bình và phương sai trực tiếp.
\r\n\r\nLựa chọn một trong hai cách thức sau:
\r\n\r\n— Ước lượng giá trị đặc trưng sử dụng\r\nphân bố chuẩn theo Công thức (1). Giá trị kn được lấy từ Bảng\r\n1.
\r\n\r\n- khi giá trị trung bình và phương sai\r\ntính được trực tiếp từ dữ liệu thô, Công thức (1) tính phân vị chuẩn thứ 5 dựa\r\ntrên phân bố chuẩn thông qua dữ liệu.
\r\n\r\n- Trong một số trường hợp, phương sai\r\nđộ bền của tập hợp chuẩn được biết từ thử nghiệm khác. Trong những trường hợp\r\nnày, các dữ liệu về tập hợp chuẩn sẽ phải chỉ ra rằng sự phân bố chuẩn là phù hợp\r\nhơn với dữ liệu ứng xử và hệ số biến động (Vx) đã biết được sử\r\ndụng trong Công thức (1), với hệ số kn được lấy từ hàng trên\r\ntrong Bảng 1. Vx thường được lấy từ các thử nghiệm với một số\r\nlượng đáng kể kết cấu giống nhau. Ví dụ, khi đưa ra dạng phá hủy chính thông\r\nqua phá hủy liên kết bắt vít và Vx độ bền của liên kết bắt\r\nvít giống nhau đã biết từ các thử nghiệm khác, thì Vx này được\r\nsử dụng.
\r\n\r\n- Trong một số trường hợp khác, có thể\r\nkhông có ước lượng đáng tin cậy của Vx trong tập hợp chuẩn. Trong\r\ntrường hợp này, Vx được tính từ phương sai của dữ liệu thử\r\nnghiệm. Do có số lượng lớn các thử nghiệm yêu cầu phải ước lượng Vx\r\nvới độ chính xác cao, sự ước lượng Vx từ số lượng thử nghiệm\r\ntương đối ít có nghĩa là giá trị cao hơn của kn trong hàng thấp\r\nnhất của Bảng 1 phải được sử dụng.
\r\n\r\n— Ước lượng giá trị đặc trưng sử dụng\r\nphân bố xác suất loga chuẩn theo Công thức (4). Giá trị kn được\r\nlấy từ Bảng 1.
\r\n\r\n- Khi giá trị trung bình và phương sai\r\nđược tính từ logarit tự nhiên của dữ liệu thô, Công thức (4) tính phân vị chuẩn\r\nthứ 5 dựa trên phân bố xác suất loga chuẩn thông qua dữ liệu. Phân bố này giúp\r\nđưa ra một sự hợp lý cho dữ liệu kiểm tra từ nhiều kết cấu làm bằng gỗ.
\r\n\r\n- Như đã đề cập ở trên, trong một số\r\ntrường hợp, phương sai độ bền của tập hợp chuẩn được biết từ thử nghiệm khác.\r\nTrong những trường hợp này, hệ số biến động (Vx) đã biết được\r\nsử dụng trong Công thức (6), để ước lượng độ lệch chuẩn của phân bố xác suất\r\nloga chuẩn và sử dụng hệ số kn được lấy từ hàng trên trong Bảng\r\n1 trong Công thức (4) để ước lượng giá trị đặc trưng trực tiếp. Khi không có ước\r\nlượng đáng tin cậy của hệ số biến động từ các thử nghiệm tương tự, thì sử dụng\r\nhàng thấp hơn của hệ số kn trong Bảng 1 với sY\r\nlà độ lệch chuẩn logarit tự nhiên của dữ liệu thử nghiệm [Công thức (7)] để ước\r\nlượng các giá trị đặc trưng trực tiếp sử dụng Công thức (4).
\r\n\r\nTính toán sử dụng Vx\r\nđược xác định từ dữ liệu thử nghiệm là thống kê tương tự như phương pháp tính\r\ntrong TCVN 11206-1 (ISO 12122-1). Tuy nhiên, khi hệ số biến động của tập hợp\r\nchuẩn được biết trực tiếp, nhìn chung có thể ước lượng giá trị đặc trưng về khả\r\nnăng chịu lực với độ chính xác thấp hơn.
\r\n\r\nA.9.3 Giải thích về đánh giá giá trị\r\nđặc trưng sử dụng kết hợp kết quả thử nghiệm và mô hình độ bền
\r\n\r\nSử dụng một mô hình độ bền được chấp\r\nnhận có thể giúp hiểu rõ hơn về ứng xử của các kết cấu lớn. Trong trường hợp\r\nnày, mô hình độ bền được sử dụng để ước lượng dữ liệu thử nghiệm từ các số liệu\r\nđo được về thuộc tính của mẫu thử. Việc phân tích sau đó trở thành một trong những\r\nsự so sánh dữ liệu thử nghiệm với dự đoán từ mô hình độ bền.
\r\n\r\nQuy trình được sắp xếp theo từng bước\r\nđể dễ dàng phân tích:
\r\n\r\nBước 1 liên quan đến việc thiết lập mô\r\nhình độ bền. Mô hình này có thể bao gồm một số các thuộc tính độc lập. Ví dụ có\r\nthể bao gồm khối lượng riêng của gỗ, kích thước kết cấu và kích thước của các\r\nliên kết. Nếu các biến ít phụ thuộc vào nhau, thì sẽ làm giảm hiệu quả của\r\nphương pháp, nhưng sẽ không gây ảnh hưởng đến các kết quả. Khi sử dụng nhiều biến\r\ncó thể sẽ đưa ra mô hình có độ chính xác cao hơn, nếu bổ sung thêm các biến phụ\r\nđể góp thêm ít dữ liệu về khả năng chịu lực, thì điều đó có thể gây ra sự phức\r\ntạp các phân tích đối với vấn đề ít có sự cải thiện.
\r\n\r\nMô hình độ bền thường gần giống mô\r\nhình được sử dụng để thiết kế.
\r\n\r\nGiá trị trung bình của độ bền theo dự\r\nđoán mô hình độ bền được tiến hành theo bước 7. Giá trị này được xác định bằng\r\ncách tính trung bình tất cả các thuộc tính được sử dụng và tính độ bền tại giá\r\ntrị trung bình sử dụng mô hình độ bền.
\r\n\r\nBước 2 liên quan đến việc áp dụng các\r\nthuộc tính đã xác định của kết cấu để dự đoán khả năng chịu lực của từng mẫu thử\r\nsử dụng mô hình độ bền. Đó là độ bền lý thuyết của từng mẫu thử (rti).\r\nGiá trị độ bền lý thuyết có thể được vẽ dựa trên giá trị thực nghiệm tương ứng.\r\nMỗi một thử nghiệm sẽ tạo ra được một điểm trên đồ thị này. Hình 1 thể hiện dự\r\nđoán được vẽ trên trục X và dữ liệu thực nghiệm được vẽ trên trục y. Đường phù\r\nhợp nhất có thể được đặt thông qua dữ liệu cưỡng bức để đi qua điểm (0,0). Điều\r\nnày dẫn đến sự tương quan re = bri được chỉ ra như\r\ntrong Hình 1.
\r\n\r\nBước 3 tính độ dốc của đường phù hợp\r\nnhất đi qua các điểm ri và re là b sử\r\ndụng Công thức (10). Khi điểm phù hợp là hoàn hảo, thì b = 1. Sẽ có một\r\ngiá trị duy nhất của b mà không cần quan tâm đến số lượng thuộc tính\r\ntrong mô hình độ bền.
\r\n\r\nBước 4 liên quan đến việc xác định số\r\nhạng sai số đối với mỗi mẫu thử. Đây là độ bền thực nghiệm (rei)\r\nchia cho b lần độ bền lý thuyết (brti). Logarit tự\r\nnhiên của δi đối với từng mẫu thử (Δi) có thể được tính;\r\nđộ lệch trung bình và độ lệch chuẩn được xác định theo quy trình thống kê chuẩn.\r\nNếu sự tương quan là hoàn hảo, Δ có một giá trị độ lệch trung bình và độ lệch\r\nchuẩn bằng 0.
\r\n\r\nBước 5 giá trị đặc trưng được tính\r\ntheo phương pháp được đưa ra trong 9.3 sẽ thấp hơn giá trị tính được theo\r\nphương pháp được đưa ra trong 9.2 nếu dự đoán mô hình độ bền là thấp. Trong trường\r\nhợp này, sự ước lượng giá trị đặc trưng có thể được nâng lên thông qua việc cải\r\nthiện mô hình, bằng cách đưa ra các biến bổ sung có thể gây ảnh hưởng đến độ bền\r\nhoặc bằng cách chia nhỏ mẫu thử thành các tập hợp con để mô hình là thích hợp\r\nhơn.
\r\n\r\nBước 6 mô tả vấn đề về hệ số biến động\r\ncủa các biến cơ sở. Nói chung, vì dữ liệu thử nghiệm của các biến cơ sở rất bị\r\ngiới hạn, nên điều đó gây khó khăn cho việc giả thiết rằng nó là đại diện đầy đủ\r\ncho tập hợp chuẩn. Trong trường hợp đó, hệ số biến động của các biến cơ sở nên\r\nđược lấy từ các dữ liệu trước đây.
\r\n\r\nBước 7 hiện tại liên quan đến việc\r\ntính hệ số biến động cho một số tham số xác định được trong phân tích cho đến\r\nnay. Tính giá trị đặc trưng là điểm chính trong bước này và chỉ đơn giản là sử\r\ndụng các giá trị tính được trong các bước trước đó.
\r\n\r\nA.9.4 Giải thích về việc sử dụng các\r\ndữ liệu trước đây với mô hình độ bền
\r\n\r\nMục đích của A.9 là để giải thích làm\r\nthế nào để một giá trị đặc trưng đã được đánh giá trước đây có thể được cập nhật\r\nkhi tiến hành một thêm 1, 2 hoặc 3 thử nghiệm phụ. A.9 có thể hữu ích, vì nó\r\ntránh việc tính tất cả các bước sử dụng toàn bộ tập hợp dữ liệu. Điều đó chỉ\r\nđơn giản làm tăng thêm khả năng ước lượng trước đó của giá trị đặc trưng có sử\r\ndụng dữ liệu thử nghiệm bổ sung.
\r\n\r\nA.10 Giải thích về báo cáo
\r\n\r\nTCVN 11206-1 (ISO 12122-1) đưa ra một\r\nsố yêu cầu cơ bản đối với báo cáo, nhưng trong trường hợp này, báo cáo sẽ yêu cầu\r\nnhiều dữ liệu hơn về số lượng các mục được liệt kê.
\r\n\r\n- Mục đích của thử nghiệm phải được\r\nnêu rõ. Điều đó sẽ giúp đưa ra các khía cạnh quan trọng khi mô tả tập hợp chuẩn.
\r\n\r\n- Tập hợp chuẩn sẽ yêu cầu một lượng\r\nchi tiết đáng kể không chỉ trong vật liệu và dạng hình học của kết cấu, mà còn\r\nvề dung sai cho từng mục được quy định. Tập hợp chuẩn cũng sẽ yêu cầu chi tiết\r\nvề sự gia tải dự kiến trên kết cấu.
\r\n\r\n- Vì mẫu thử phải được chế tạo, nên cần\r\nphải có một liên kết giữa việc mô tả tập hợp chuẩn và quá trình sản xuất mẫu thử.\r\nĐiều này sẽ chứng minh rằng các ảnh hưởng do dung sai có thể được đưa ra thích\r\nhợp trong mẫu thử.
\r\n\r\n- Vì phương pháp thử phải được chuẩn bị\r\ncụ thể đối với các thử nghiệm trên các kết cấu, báo cáo phải mô tả chi tiết về\r\nviệc đỡ các kết cấu, quá trình gia tải các kết cấu và kiểu tải trọng được sử dụng.
\r\n\r\n- Các kết quả sử dụng phải kết hợp với\r\ndữ liệu để chứng minh rằng các điều kiện hỗ trợ vẫn duy trì tính hợp lệ trong\r\nsuốt các thử nghiệm và các dạng phá hủy được nhận diện và được xác định trong cả\r\nhai phương pháp thử và trong dữ liệu được ghi lại từ các thử nghiệm là chính\r\nxác.
\r\n\r\n- Mô tả chi tiết đầy đủ quá trình đánh\r\ngiá để cho phép kiểm tra độc lập các giả thiết được thực hiện và xác định được\r\ncách tính.
\r\n\r\n- Giá trị đặc trưng phải kết hợp với hệ\r\nsố biến động và trong trường hợp sử dụng phương pháp trực tiếp, nó là giá trị của\r\nVx sử dụng trong Công thức (1) hoặc trong trường hợp công thức\r\ntính gần đúng loga chuẩn, giá trị của Vx sử dụng trong Công\r\nthức (6). Trong trường hợp dữ liệu sử dụng với một mô hình độ bền, nó là giá trị\r\ncủa Vi tìm được trong Công thức (16).
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Ví dụ sau liên quan đến một liên kết\r\nphức tạp, được thử nghiệm lặp lại 10 lần (Bảng B.1, cột 1).
\r\n\r\nBiến thiết kế duy nhất là khối lượng\r\nriêng của gỗ, được xác định cho từng lần thử nghiệm (Bảng B.1, cột 2).
\r\n\r\nGhi lại khả năng chịu lực thực nghiệm\r\ntrong Bảng B.1, cột 3.
\r\n\r\nThiết lập một mô hình độ bền lý thuyết.\r\nGhi lại khả năng chịu lực lý thuyết trong Bảng B.1, cột 4.
\r\n\r\nBảng B.1 -\r\nGiá trị cơ sở được dùng trong phương trình
\r\n\r\n\r\n Số hiệu mẫu\r\n thử (1) \r\ni \r\n | \r\n \r\n Khối lượng\r\n riêng (2) \r\nVx \r\n | \r\n \r\n Độ bền thực\r\n nghiệm (3) \r\nrei \r\n | \r\n \r\n Độ bền lý\r\n thuyết (4) \r\nrti \r\n | \r\n \r\n (5) \r\nrti x rei \r\n | \r\n \r\n (6) \r\n\r\n | \r\n \r\n (7) \r\nδi \r\n | \r\n \r\n (8) \r\nrti x δi \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 471 \r\n | \r\n \r\n 35,86 \r\n | \r\n \r\n 36,93 \r\n | \r\n \r\n 1324,18 \r\n | \r\n \r\n 1363,56 \r\n | \r\n \r\n 0,986 \r\n | \r\n \r\n 35,75 \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 499 \r\n | \r\n \r\n 34,6 \r\n | \r\n \r\n 39,12 \r\n | \r\n \r\n 1353,61 \r\n | \r\n \r\n 1530,50 \r\n | \r\n \r\n 0,882 \r\n | \r\n \r\n 34,50 \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 476 \r\n | \r\n \r\n 36,11 \r\n | \r\n \r\n 37,32 \r\n | \r\n \r\n 1347,57 \r\n | \r\n \r\n 1392,66 \r\n | \r\n \r\n 0,965 \r\n | \r\n \r\n 36,00 \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 453 \r\n | \r\n \r\n 33,59 \r\n | \r\n \r\n 35,52 \r\n | \r\n \r\n 1192,96 \r\n | \r\n \r\n 1261,33 \r\n | \r\n \r\n 0,943 \r\n | \r\n \r\n 33,49 \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 487 \r\n | \r\n \r\n 38,89 \r\n | \r\n \r\n 38,18 \r\n | \r\n \r\n 1484,85 \r\n | \r\n \r\n 1457,77 \r\n | \r\n \r\n 1,015 \r\n | \r\n \r\n 38,77 \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 520 \r\n | \r\n \r\n 42,93 \r\n | \r\n \r\n 40,77 \r\n | \r\n \r\n 1750,46 \r\n | \r\n \r\n 1662,58 \r\n | \r\n \r\n 1,050 \r\n | \r\n \r\n 42,80 \r\n | \r\n
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 492 \r\n | \r\n \r\n 41,92 \r\n | \r\n \r\n 38,59 \r\n | \r\n \r\n 1617,62 \r\n | \r\n \r\n 1489,05 \r\n | \r\n \r\n 1,083 \r\n | \r\n \r\n 41,79 \r\n | \r\n
\r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 521 \r\n | \r\n \r\n 39,22 \r\n | \r\n \r\n 40,88 \r\n | \r\n \r\n 1603,22 \r\n | \r\n \r\n 1670,99 \r\n | \r\n \r\n 0,957 \r\n | \r\n \r\n 39,10 \r\n | \r\n
\r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 513 \r\n | \r\n \r\n 41,92 \r\n | \r\n \r\n 40,23 \r\n | \r\n \r\n 1686,32 \r\n | \r\n \r\n 1618,23 \r\n | \r\n \r\n 1,039 \r\n | \r\n \r\n 41,79 \r\n | \r\n
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 509 \r\n | \r\n \r\n 43,18 \r\n | \r\n \r\n 39,88 \r\n | \r\n \r\n 1722,20 \r\n | \r\n \r\n 1590,75 \r\n | \r\n \r\n 1,079 \r\n | \r\n \r\n 43,05 \r\n | \r\n
B.1 Tính giá trị đặc trưng theo 9.2
\r\n\r\nTheo Bảng 1, kn =\r\n1,92 (đối với n = 10):
\r\n\r\n— giá trị trung bình của khả năng chịu\r\nlực thực nghiệm là bằng với mx = 38,822;
\r\n\r\n— hệ số biến động là bằng với Vx\r\n= 0,0927.
\r\n\r\nTheo Công thức (1), giá trị đặc trưng\r\nlà bằng với Xk = 31,91
\r\n\r\nB.2 Tính giá trị đặc trưng theo 9.3
\r\n\r\nHình đại diện khả năng chịu lực thực\r\nnghiệm so với lý thuyết được ghi lại trong Hình B.1.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình B.1 - Khả\r\nnăng chịu lực thực nghiệm so với độ bền lý thuyết
\r\n\r\nBằng cách sử dụng cột (5) và cột (6)\r\ntrong Bảng B.1, ta xác định được từ Công thức (10) b = 1,003.
\r\n\r\nĐiều này cho phép tính giá trị δi\r\nđược ghi trong cột (7) trong Bảng B.1.
\r\n\r\nCông thức (13) đưa ra Vδ\r\n= 0,0658.
\r\n\r\nCông thức (14) đưa ra Vri\r\n= 0,0459.
\r\n\r\nCông thức (15) đưa ra Vr\r\n= 0,0927.
\r\n\r\nCông thức (17) đưa ra
\r\n\r\n\r\n\r\n
Công thức (18) đưa ra
\r\n\r\n\r\n\r\n
Từ giá trị trung bình của biến thiết kế\r\nlà Xm = 494, tính toán sử dụng mô hình đưa ra gri\r\n(494) = 38,05.
\r\n\r\nTừ các kết quả trên, giá trị đặc trưng\r\nvề khả năng chịu lực Xk = 33,47.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
[1] TCVN 8164 (ISO 13910), Kết cấu\r\ngỗ - Gỗ phân hạng theo độ bền - Phương pháp thử các tính chất kết cấu.
\r\n\r\n[2] ISO 18402, Timber structures -\r\nstructural insulated panel roof construction - Test methods (Kết cấu gỗ - Công\r\ntrình mái làm từ tấm cách nhiệt dùng cho kết cấu - Phương pháp thử).
\r\n\r\n[3] ISO 19049, Timber structures -\r\nTest method - static load tests for horizontal diaphragms including floors and\r\nroofs (Kết cấu gỗ - Phương pháp thử - Thử nghiệm tải trọng tĩnh cho vách cứng nằm\r\nngang bao gồm cả sàn và mái).
\r\n\r\n[4] ISO 21581, Timber structures -\r\nstatic and cyclic lateral load test methods for shear walls (Kết cấu gỗ -\r\nPhương pháp thử tải trọng tĩnh và tải trọng ngang theo chu kỳ cho tường chịu cắt).
\r\n\r\n[5] ISO 22452, Timber structures -\r\nstructural insulated panel wall - Test methods (Kết cấu gỗ - Tường cách nhiệt\r\ndùng cho kết cấu - Phương pháp thử).
\r\n\r\n[6] EN 1990, Eurocode 0 - Basis of\r\nstructural design (Eurocode 0 - Thiết kế kết cấu cơ bản).
\r\n\r\n\r\n\r\n
Mục lục
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\n1 Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2 Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3 Thuật ngữ và định nghĩa
\r\n\r\n4 Ký hiệu
\r\n\r\n5 Tập hợp chuẩn
\r\n\r\n5.1 Yêu cầu chung
\r\n\r\n5.2 Dự đoán kết quả thử nghiệm
\r\n\r\n6 Lấy mẫu
\r\n\r\n7 Ổn định mẫu
\r\n\r\n8 Dữ liệu thử nghiệm
\r\n\r\n8.1 Yêu cầu kỹ thuật khi gia tải
\r\n\r\n8.2 Bố trí thử nghiệm
\r\n\r\n8.2 Cách phép đo trong thử nghiệm
\r\n\r\n9 Đánh giá các giá trị đặc trưng đối\r\nvới tính chất kết cấu
\r\n\r\n9.1 Nguyên tắc chung
\r\n\r\n9.2 Đánh giá trực tiếp gái trị đặc\r\ntrưng
\r\n\r\n9.2.1 Hệ số lấy mẫu kn
\r\n\r\n9.2.2 Phân bố chuẩn
\r\n\r\n9.2.3 Phân bố xác suất loga chuẩn
\r\n\r\n9.3 Xác định thống kê các mô hình độ\r\nbền
\r\n\r\n9.3.1 Tổng quát
\r\n\r\n9.3.2 Quy trình
\r\n\r\n9.3.3 Sử dụng dữ liệu thử nghiệm trước\r\nđây
\r\n\r\n10 Báo cáo
\r\n\r\nPhụ lục A (tham khảo) Giải thích
\r\n\r\nPhụ lục B (tham khảo) Ví dụ tính theo\r\n9.2 và 9.3
\r\n\r\nThư mục tài liệu tham khảo
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11206-6:2020 (ISO 12122-6:2017) về Kết cấu gỗ – Xác định các giá trị đặc trưng – Phần 6: Các kết cấu và tổ hợp lớn đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11206-6:2020 (ISO 12122-6:2017) về Kết cấu gỗ – Xác định các giá trị đặc trưng – Phần 6: Các kết cấu và tổ hợp lớn
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN11206-6:2020 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2020-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Công nghiệp |
Tình trạng | Còn hiệu lực |