MẬT ONG - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG PHẤN HOA TƯƠNG ĐỐI
Honey - Determination of relative pollen content
Lời nói đầu
TCVN 13846:2023 được xây dựng trên cơ sở tham khảo DIN 10760:2002 Untersuchung von Honig - Bestimmung der relativen Pollenhäufigkeit;
TCVN 13846:2023 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/F18 Đường, mật ong và sản phẩm tinh bột biên soạn, Viên Tiêu chuẩn Chất lượng Việt Nam đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
MẬT ONG - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG PHẤN HOA TƯƠNG ĐỐI
Honey - Determination of relative pollen content
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định hàm lượng phấn hoa tương đối của mật ong.
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:
2.1
Hàm lượng phấn hoa tương đối (relative pollen content)
Hàm lượng của các loài phấn hoa riêng rẽ tính theo phần trăm của tổng số hạt phấn hoa.
2.2
Phấn ong/lương ong (bee bread)
Phấn hoa được ong dự trữ trong lỗ bánh tổ.
Chuẩn bị mẫu thử để kiểm tra các hạt phấn hoa lơ lửng trong mẫu bằng kính hiển vi. Xác định số hạt phấn hoa nhất định và tính tỷ lệ các loài phấn hoa riêng rẽ theo phần trăm của tổng số hạt phấn hoa.
4.1 Yêu cầu chung
Vì phương pháp được mô tả trong tiêu chuẩn này không phải là phép phân tích, mà là đếm số lượng tế bào thực vật cụ thể (các hạt phấn hoa), nên không có các yêu cầu về độ tinh khiết cụ thể được quy định đối với thuốc thử được sử dụng, trừ nước phải là nước cất. Thuật ngữ “dung dịch” được sử dụng trong tiêu chuẩn này được hiểu là “dung dịch dạng nước”.
4.2 Glycerol gelatin.
Sử dụng các thiết bị, dụng cụ thông thường của phòng thử nghiệm và cụ thể như sau:
5.1 Rây, bằng thép không gỉ, cỡ lỗ 0,50 mm.
5.2 Máy ly tâm, có thể ly tâm ở gia tốc 1000 g.
CHÚ THÍCH: Gia tốc ly tâm tương đối, a, được tính theo Công thức (1):
| (1) |
trong đó:
r là bán kính ly tâm, bằng khoảng cách từ điểm lắng cặn (đáy ống ly tâm) đến trục quay, tính bằng centimet (cm);
fr là tốc độ vòng quay, tính bằng vòng trên phút (r/min).
5.3 Ống ly tâm hình côn, dung tích danh nghĩa nhỏ nhất là 40 ml.
5.4 Máy lắc ống nghiệm.
5.5 Kính hiển vi, có độ phóng đại từ 320 lần đến 1 000 lần.
5.6 Lam kính, kích thước 76 mm x 26 mm.
5.7 Phiến kính, kích thước 22 mm x 22 mm.
5.8 Bếp điện.
5.9 Pipet Pasteur, bằng nhựa dùng một lần, dung tích danh nghĩa 1 ml.
5.10 Thìa dàn mẫu.
5.11 Buồng đếm phấn hoa.
5.12 Nồi cách thủy, có thể duy trì được nhiệt độ không quá 40 °C.
5.13 Giấy thấm.
Việc lấy mẫu không quy định trong tiêu chuẩn này. Nên lấy mẫu theo TCVN 5261 [1].
Mẫu gửi đến phòng thử nghiệm phải đúng là mẫu đại diện và không bị hư hỏng hoặc thay đổi trong quá trình vận chuyển hoặc bảo quản.
Cần lấy mẫu phòng thử nghiệm đại diện có khối lượng ít nhất 200 g.
7.1.1 Mật ong dạng lỏng hoặc mật ong bị kết tinh không có tạp chất
Đồng hóa mẫu phòng thử nghiệm bằng cách khuấy mạnh (ít nhất 3 min). Cần đảm bảo mẫu càng lẫn ít không khí càng tốt, đặc biệt nếu mẫu được dùng tiếp để xác định hydroxymetylfurfural (HMF).
7.1.2 Mật ong dạng lỏng hoặc mật ong bị kết tinh có tạp chất
Sau khi loại bỏ các tạp chất thô, khuấy mẫu phòng thử nghiệm ở nhiệt độ phòng cho đến khi đồng nhất rồi lọc qua rây (5.1). Dùng thìa trong trường hợp mẫu bị kết tinh.
7.1.3 Mật ong bánh tổ
Mở nắp vít nếu các lỗ trên bánh tổ vẫn đóng. Dùng rây (5.1), tách toàn bộ mật ong ra khỏi bánh tổ mà không cần làm nóng.
7.2.1 Cân 10 g mẫu thử đã chuẩn bị (xem 7.1) cho vào ống ly tâm (5.3). Thêm 20 ml nước cất lạnh hoặc nước cất ở nhiệt độ không quá 40 °C vào ống để hòa tan mẫu.
Dùng máy ly tâm (5.2) ly tâm dung dịch ở gia tốc 1 000 g trong 10 min, sau đó rót bỏ lớp nổi phía trên và thêm 20 ml nước cất để hòa tan hết các tinh thể đường trong mẫu. Dùng thìa (5.10) hoặc pipet Pasteur (5.9) để khuấy hỗn hợp, khi thực hiện thao tác này để đầu thìa chạm vào đáy ống ly tâm. Sau đó ly tâm ở gia tốc 1 000 g trong 5 min.
Gạn lớp nổi phía trên, giữ ống ly tâm nghiêng xuống để chất lỏng còn lại chảy ra giấy thấm (5.13) càng nhiều càng tốt.
Bật nóng bếp điện (5.8) đến 40 °C và hóa lỏng glycerol gelatin (4.2) làm môi trường nhúng bằng cách làm nóng trong nồi cách thủy (5.12) ờ nhiệt độ không quá 40 °C hoặc trên bếp điện. Làm nóng trước các lam kính (5.6) trên bếp điện.
7.2.2 Dùng pipet Pasteur (5.9) khuấy kỹ cặn. Sử dụng pipet để chuyển cặn sang lam kính (5.6) và dàn cặn trên diện tích 22 mm x 22 mm bằng thìa (5.10).
CHÚ THÍCH: 22 mm gần bằng chiều rộng của lam kính và nên đánh dấu diện tích dàn cặn bằng bút chống thấm nước hoặc bằng khuôn.
Để lam kính trên bếp điện trong tối đa 1 h đến khi lớp cặn khô hoàn toàn.
Sau khi làm nóng sơ bộ phiến kính trên bếp điện, nhỏ một giọt glycerol gelatin lên phiến kính để cố định phấn hoa, sau đó đậy phiến kính lên trên lớp cặn khô, thực hiện thao tác chậm để tránh tạo bọt khí.
Không nhỏ giọt gelatin glycerol trực tiếp lên lớp cặn khô.
Để mẫu trên bếp điện trong 5 min để đảm bảo glycerol gelatin phân bố tốt và phấn hoa trương nở tối đa. Để gelatin đông lại trước khi bắt đầu kiểm tra bằng kính hiển vi (5.5).
7.2.3 Có thể thay thế quy trình mô tả trong 7.2.2 như sau: hòa tan lại cặn trong 1 ml nước cất. Dùng pipet khuấy cặn, lấy 0,5 ml và dàn đều lên lam kính. Dàn thêm 0,3 ml và sau đó là 0,2 ml cặn trên các phiến kính riêng rẽ. Sử dụng mẫu cặn thứ nhất (0,5 ml) để phân tích phấn hoa thông thường, mẫu cặn thứ hai (0,3 ml) để phân tích phấn hoa trong trường hợp mật ong giàu phấn hoa và mẫu cặn thứ ba (0,2 ml) để đếm nấm men và đếm phấn hoa trong trường hợp mật ong rất giàu phấn hoa. Quy trình này giúp xác định hàm lượng phấn hoa tuyệt đối.
Quy trình tiếp theo được nêu trong 7.2.2.
Chọn độ phóng đại để đếm số hạt phấn hoa có thể nhìn thấy trong từng trường quan sát. Kiểm tra sơ bộ để xác định các loài phấn hoa có mặt trong mẫu dựa vào kích thước, hình dạng và màu sắc của hạt phấn. Sau đó, xác định số hạt phấn hoa của các loài thực vật đích bằng cách đếm ít nhất 500 hạt phấn hoa theo từng lượng 100 hạt. Nếu kết quả dao động thì tăng số hạt được đếm. Phân bố các trường quan sát và thống nhất các hướng đếm trên toàn bộ mẫu.
Sử dụng bảng trong Hình 1 đếm số hạt phấn hoa để thu được kết quả đại diện.
Hình 1 - Bảng đếm phấn hoa
Phân bố các điểm dừng đếm càng đồng đều càng tốt trên toàn bộ chiều rộng, ở đây là: trên một hàng cặn. Sử dụng buồng đếm (5.11), đếm 100 hạt phấn hoa trong mỗi hàng của năm hàng được phân bố đều trên lớp cặn như trong Hình 1 để có tổng số đếm là 500. Để có được tổng số đếm là 1 000, cần chèn thêm năm hàng giữa năm hàng đầu tiên. Không đếm hạt phấn ong.
Khoảng thời gian số lần dừng đếm được thiết lập phụ thuộc vào hàm lượng phấn hoa của mật ong, ở đây là: mật độ của phấn hoa trong mẫu và kích thước trường quan sát của kính hiển vi. Trong trường hợp mật ong rất ít phấn hoa, có thể cần đếm liên tục không dừng.
Với điều kiện số lượng ổn định, chỉ cần đếm 500 hạt phấn hoa. Báo cáo kết quả theo phần trăm.
Hàm lượng phấn hoa tương đối của loài cây cần xác định có trong mẫu thử, Xp, tính bằng phần trăm (%), theo Công thức (2):
| (2) |
Trong đó:
A là số hạt phấn hoa của các loài cây cần xác định;
n là tổng số hạt phấn hoa.
Để đánh giá sâu hơn về kết quả và cách phân loại mật ong, lấy tổng số đếm hạt phấn hoa trừ đi số hạt phấn hoa của các cây không có mật hoa, trong trường hợp này, hàm lượng phấn hoa tương đối của loài cây cần xác định có trong mẫu thử được tính theo Công thức (3):
| (3) |
Trong đó:
n’ là số hạt phấn hoa của các loài cây không có mật hoa.
Báo cáo hàm lượng phấn hoa tương đối của các loài cây không có mật hoa theo tổng số đếm hạt phấn hoa.
Chi tiết của phép thử liên phòng thử nghiệm về độ chụm của phương pháp được nêu trong Phụ lục A.
9.1 Giới hạn lặp lại
Chênh lệch tuyệt đối giữa hai kết quả thử nghiệm độc lập, đơn lẻ, thu được khi sử dụng cùng một phương pháp, trên vật liệu thử giống hệt nhau, trong cùng một phòng thử nghiệm, do cùng một người thực hiện, sử dụng cùng thiết bị, trong cùng một khoảng thời gian ngắn, không quá 5 % các trường hợp lớn hơn giới hạn lặp lại r.
Đối với số đếm 500, các giá trị như sau.
Cây họ cải: | = 31,9 % | r = 7,80 % |
Cây hoa hồng: | = 24,2 % | r = 5,82 % |
Cây phong: | = 7,8% | r = 5,11 % |
Tất cả các loài cỏ ba lá: | = 5,1 % | r = 2,65 % |
Đối với số đếm 1 000, các giá trị như sau: |
| |
Cây họ cải: | = 32,6 % | r = 5,19 % |
Cây hoa hồng: | = 24,6 % | r = 8,14 % |
Cây phong: | = 7,6 % | r = 4,21 % |
Tất cả các loài cỏ ba lá: | = 5,5 % | r = 2,24 % |
9.2 Giới hạn tái lập |
|
|
Chênh lệch tuyệt đối giữa hai kết quả thử nghiệm riêng rẽ, thu được khi sử dụng cùng một phương pháp, trên vật liệu thử giống hệt nhau, do người phân tích khác nhau, sử dụng thiết bị khác nhau, trong một khoảng thời gian ngắn, không được quá 5 % các trường hợp vượt quá giá trị giới hạn tái lập R. | ||
Đối với số đếm 500, các giá trị như sau: |
| |
Cây họ cải: | = 31,9 % | R = 10,42 % |
Cây hoa hồng: | = 24,2 % | R = 7,30 % |
Cây phong: | = 7,8% | R = 9,11 % |
Tất cả các loài cỏ ba lá: | = 5,1 % | R = 3,77 % |
Đối với số đếm 1 000, các giá trị như sau: |
| |
Cây họ cải: | = 32,6 % | R = 8,47 % |
Cây hoa hồng: | = 24,6 % | R = 12,90% |
Cây phong. | = 7,6 % | R = 7,96 % |
Tất cả các loài cỏ ba lá: | = 5,5 % | R = 4,62 %. |
Báo cáo thử nghiệm phải ít nhất bao gồm các thông tin sau:
- mọi thông tin cần thiết để nhận biết đầy đủ về mẫu thử;
- phương pháp lấy mẫu và ngày lấy mẫu;
- ngày nhận và thử nghiệm mẫu
- phương pháp thử, viện dẫn tiêu chuẩn này;
- hàm lượng phấn hoa tương đối của các loài cây cụ thể, Xp, tính bằng phần trăm;
- mọi điều kiện thao tác không quy định trong tiêu chuẩn này hoặc được xem là tùy chọn, cùng với mọi tình huống bất thường có thể ảnh hưởng đến kết quả;
- kết quả thử nghiệm thu được hoặc nếu kiểm tra độ lặp lại, thì nêu kết quả cuối cùng thu được.
Kết quả phép thử liên phòng thử nghiệm
Phép thử liên phòng thử nghiệm do Ban kỹ thuật Honiguntersuchung thực hiện và được đánh giá như quy định trong TCVN 6910-1 (ISO 5725-1) [2] và TCVN 6910-2 (ISO 5725-2) [3]. Kết quả thống kê được tóm tắt trong Bảng A.1.
Bảng A.1 - Kết quả của phép thử liên phòng thử nghiệm
Loại hoặc nhóm phấn hoa | Số đếm tuyệt đối | Trung bình
| Số đếm tương đối 3) | Độ lệch chuẩn tái lập sR | |||
n1) | Trung bình
| Giới hạn lặp lại r | Độ lệch chuẩn lặp lại sr | Giới hạn tái lập R | |||
Tất cả các giá trị được tính bằng phần trăm (%) | |||||||
Cây họ cải (Cruciferae) Cây họ cải | 500 | 159 | 31,9 | 7,80 | 2,76 | 10,42 | 3,68 |
1 000 | 326 | 32,6 | 5,19 | 1,83 | 8,47 | 2,99 | |
Cây họ Hoa hồng (Rosaceae) Cây hoa hồng | 500 | 120 | 24,2 | 5,82 | 2,06 | 7,30 | 2,58 |
1 000 | 241 | 24,6 | 8,14 | 2,88 | 12,90 | 4,56 | |
Cây thuộc chi phong (Acer) Cây phong | 500 | 39 | 7,8 | 5,11 | 1,81 | 9,11 | 3,22 |
1 000 | 76 | 7,6 | 4,21 | 1,49 | 7,96 | 2,81 | |
Cây chi cỏ ba lá (Tri folium), Sen (Lotus) Tất cả các loài cỏ ba lá | 500 | 25 | 5,1 | 2,65 | 0,94 | 3,77 | 1,33 |
1000 | 55 | 5,5 | 2,24 | 0,79 | 4,62 | 1,63 | |
Các loại phấn hoa khác 2) | 500 | 141 | 28,2 |
|
|
|
|
1 000 | 280 | 28,0 |
|
|
|
| |
1) Tổng số hạt phấn hoa đếm được: độ biến thiên giảm dần khi số đếm hạt phấn hoa tăng lên. 2) Phép thử liên phòng thử nghiệm phân biệt giữa hai nhóm phần hoa khác nhau, đó là nhóm “không chứa mật hoa” và nhóm “các loại phấn hoa khác”. Các nhóm phức tạp này không được đưa vào dữ liệu độ chụm. 3) Tỷ lệ của các loài phấn hoa cụ thể hoặc nhóm phấn hoa càng lớn thì các giá trị giới hạn lặp lại và giới hạn tái lập càng cao. |
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] TCVN 5261, Sản phẩm ong - Phương pháp lấy mẫu.
[2] TCVN 6910-1 (ISO 5725-1), Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo - Phần 1: Nguyên tắc và định nghĩa chung.
[3] TCVN 6910-1 (ISO 5725-1), Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo - Phần 2: Phương pháp cơ bản xác định độ lặp lại và độ tái lập.
[4] GB/T 23194-2008, Method for the determination of plant pollen in honey
[5] Werner von Der Ohe, Livia Oddo, Maria Piana, Monique Morlot, Peter Martin. “Harmonized methods of melissopalynology”. Apidologie, 2004, 35 (Suppl. 1), pp.S18-S25.
File gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13846:2023 về Mật ong – Xác định hàm lượng phấn hoa tương đối đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13846:2023 về Mật ong – Xác định hàm lượng phấn hoa tương đối
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN13846:2023 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2023-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Công nghệ- Thực phẩm |
Tình trạng | Còn hiệu lực |