BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị quyết 26-NQ/TW | Hà Nội, ngày 09 tháng 09 năm 2013 |
Kính gửi: Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của Quốc hội
Thực hiện Nghị quyết số 26/NQ-TW của Ban chấp hành Trung ương về Nông nghiệp, nông dân nông thôn, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã trình Thủ tướng Chính phủ ban hành một số chính sách tại các văn bản sau:
Quyết định số 176/QĐ-TTg ngày 29/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020;
Quyết định số 3246/QĐ-BNN-KHCN ngày 27 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt Chiến lược phát triển ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn giai đoạn 2013-2020 để cụ thể hóa việc thực hiện Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011-2020;
Thông tư số 15/2013/TT-BNNPTNT ngày 26 tháng 2 năm 2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định thực hiện một số điều của Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về khuyến nông;
Thông tư liên tịch số 66/2012/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHCN ngày 28 tháng 12 năm 2012 của liên Bộ Nông nghiệp và PTNT, Tài chính và Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thực hiện một số điều Quyết định số 846/QĐ-TTg ngày 02 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện thí điểm đặt hàng một số sản phẩm khoa học và công nghệ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Quyết định số 1259/QĐ-BNN-KHCN ngày 04 tháng 6 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt Chương trình khung nghiên cứu khoa học ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn giai đoạn 2013-2020;
Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01/11/2012 về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
Đã trình Chính phủ Đề án “Nâng cao năng lực nghiên cứu ứng dụng, chuyên giao KHCN và tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp, nông thôn.
2.1. Vốn ĐTXDCB thực hiện các dự án giống
- Giai đoạn 2011-2013: vốn ĐTXDCB phân bổ cho các dự án giống là 406,4 tỷ, trong đó trồng trọt là 92,6 tỷ, chăn nuôi là 141,4 tỷ, lâm nghiệp là 28,7 tỷ và thủy sản là 143,3 tỷ.
Năm 2012: Vốn đầu tư XDCB được phân bổ 110,4 tỷ đồng để triển khai 11 dự án: Mở mới 04 dự án trồng trọt 28 tỷ đồng; Thực hiện chuyển tiếp 04 dự án chăn nuôi (3 dự án giai đoạn 2006-2010 và 01 dự án giai đoạn 2011-2015) 41,4 tỷ đồng; Mở mới dự án lâm nghiệp 10 tỷ đồng; Thủy sản phân bổ 30 tỷ đồng để hoàn thành 02 dự án và mở mới 01 dự án giai đoạn 2011-2015.
2.2. Vốn ĐTXDCB nguồn KHCN (khối Viện):
3. Đầu tư kinh phí cho nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ
Trong giai đoạn 2008-2013 Chính phủ đã đầu tư cho hoạt động khuyến nông với tổng kinh phí xấp xỉ 1.275 tỷ đồng, bình quân khoảng 210 tỷ đồng/năm. Tốc độ tăng kinh phí đầu tư hàng năm bình quân đạt 10,7%/năm; thấp hơn so với cam kết của Chính phủ Việt Nam với ADB là đầu tư cho khuyến nông tăng bình quân 12%/năm. Cơ cấu kinh phí đầu tư theo các lĩnh vực hoạt động khuyến nông: khuyến nông trồng trọt chiếm 24,6%, khuyến nông chăn nuôi 18,2%, khuyến lâm 10,6%, khuyến công 9,8%, khuyến ngư 13,2%, thông tin tuyên truyền 10,8%, đào tạo huấn luyện 10,8%, quản lý 2% (chi tiết tại phụ lục 2).
Trong những năm gần đây Bộ đã đầu tư đào tạo nguồn nhân lực KH&CN có trình độ cao cho các viện, các trường từ các nguồn kinh phí khác nhau (kinh phí ngân sách nhà nước, chương trình công nghệ sinh học, các chương trình học bổng từ các tổ chức quốc tế...). Hiện tại có hơn 1.000 cán bộ khoa học trẻ từ các viện và trường đại học thuộc Bộ đang được đào tạo sau đại học ở trong nước và nước ngoài.
- Các trường đại học: 298 cán bộ đang được đào tạo sau đại học: 101 đào tạo thạc sĩ (29 ở nước ngoài và 72 ở trong nước); 197 đào tạo tiến sĩ (154 ở nước ngoài và 43 ở trong nước).
5.1. Hệ thống tổ chức nghiên cứu nông nghiệp, nông thôn
Về hệ thống tổ chức:
Tham gia nghiên cứu KHCN nông nghiệp còn có 4 Viện quy hoạch (Nông nghiệp, Thủy lợi, Lâm nghiệp và Thủy sản) và các trường Đại học và Cao đẳng.
Ngoài ra còn có 3 Viện và Trung tâm nghiên cứu thuộc Tập đoàn, Tổng công ty/Công ty trong lĩnh vực nông nghiệp.
Về năng lực nghiên cứu của các tổ chức KHCN
Năng lực và trình độ nghiên cứu của một số tổ chức KHCN trong các lĩnh vực đã ngang tầm một số nước trong khu vực và trên thế giới, như chọn tạo giống ngô, giống lúa thuần, kỹ thuật thâm canh lúa, ngô, chọn tạo giống thủy sản, một số cây công nghiệp như cà phê, cao su, giống cây trồng lâm nghiệp.
Trong thời gian qua đã đào tạo và thu hút được một đội ngũ đông đảo cán bộ khoa học làm công tác giảng dạy, nghiên cứu, chuyển giao KHCN trong nông nghiệp, nông thôn. Đội ngũ cán bộ KHCN trực tiếp nghiên cứu, đào tạo và phục vụ nghiên cứu khoa học công nghệ nông nghiệp thuộc các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thú y, cơ điện và công nghệ sau thu hoạch, thủy lợi, thủy sản và lâm nghiệp của 11 Viện, Trung tâm và 2 trường Đại học (Thủy lợi và Lâm nghiệp) có 10.895 người, trong đó có 134 giáo sư và phó giáo sư, 600 tiến sỹ khoa học và tiến sỹ, 1801 thạc sỹ, 5444 đại học, số còn lại là trung cấp và công nhân kỹ thuật. Trong đó: cán bộ KHCN làm việc trong 11 Tổ chức KHCN trực thuộc Bộ là 7954 người, gồm: 67 giáo sư và phó giáo sư, 426 tiến sỹ khoa học và tiến sỹ, 1268 thạc sỹ, 3809 đại học và cao đẳng, số còn lại là trung cấp và công nhân kỹ thuật phục vụ nghiên cứu, thí nghiệm, số người được hưởng lương từ ngân sách sự nghiệp khoa học của nhà nước là 4861 người, chiếm tỷ lệ 58,54%.
Việc thu hút cán bộ KHCN giỏi gặp khó khăn, không thực sự hấp dẫn cán bộ KHCN. Cán bộ KHCN nông nghiệp thu nhập thấp. Hệ số lương của giáo sư và phó giáo sư bình quân là 5,99 tương ứng là 4,97 triệu đồng, tương tự đối với tiến sỹ là 4,82 và 4,00 triệu đồng, thạc sỹ là 3,49 và 2,90 triệu đồng. Điều kiện nghiên cứu, thí nghiệm tại địa bàn nông thôn, không có hoặc ít có điều kiện để học tập nâng cao trình độ chuyên môn và ngoại ngữ. Do vậy, việc tuyển dụng nhân tài gặp rất nhiều khó khăn, nhiều trường hợp sau khi được đào tạo ở trình độ cao và người có năng lực nghiên cứu xin chuyển sang cơ quan khác. Một số lĩnh vực nghiên cứu về thú y, công nghệ sau thu hoạch, đất và phân bón, thủy sản, lâm nghiệp, cơ điện nông nghiệp, v.v đang có nguy cơ thiếu cán bộ nghiên cứu nghiêm trọng. Mặt khác, cơ chế thị trường cũng ảnh hưởng lớn đến tâm huyết và sự say mê của nhà khoa học.
Chất lượng đào tạo còn nhiều bất cập và chưa đáp ứng được yêu cầu, chất lượng đầu vào thấp, trong quá trình đào tạo chưa gắn lý thuyết với thực hành. Nhiều cơ sở đào tạo không có hoặc thiếu các phòng thí nghiệm, trạm, trại thực nghiệm cho sinh viên thực tập, rèn nghề như trước đây. Do vậy, sau khi tốt nghiệp, sinh viên vào làm việc tại các tổ chức khoa học công nghệ, chuyển giao kỹ thuật cần đào tạo lại mới có thể đáp ứng được công việc nghiên cứu và chuyển giao.
Các trường đại học thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo (Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, Đại học Nông Lâm Huế; Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Đại học Cần Thơ; Đại học Tây nguyên, v.v) đã thành lập các Viện, Trung tâm nghiên cứu về lĩnh vực nông nghiệp. Các viện nghiên cứu thuộc các Bộ, ngành khác: Viện nghiên cứu thuốc lá, Viện nghiên cứu Bông và cây có sợi, Viện nghiên cứu máy nông nghiệp, Viện nghiên cứu nguyên liệu giấy thuộc Bộ Công Thương; Viện Công nghệ sinh học, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, v.v thuộc Viện Khoa học Công nghệ Việt Nam. Số lượng cán bộ KHCN trong hệ thống nghiên cứu, đào tạo nói trên rất lớn và có trình độ cao nhưng tham gia nghiên cứu vào lĩnh vực nông nghiệp nông thôn còn rất ít.
Nhiều tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương đã thành lập tổ chức KHCN dưới hình thức: Trung tâm nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng và chuyển giao TBKT vào nông nghiệp, nông thôn trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở KHCN.
Nhiều Hội khoa học, Hiệp hội ngành hàng, Hội nghề nghiệp, tổ chức đoàn thể quần chúng đã thành lập các viện, trung tâm nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao, tư vấn chuyển giao KHCN và TBKT trong nông nghiệp và PTNT.
Hàng năm, Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ, ngành khác đều gửi Công văn cho các đơn vị trực thuộc, các Sở quản lý chuyên ngành và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi tổ chức, cá nhân đề xuất các vấn đề cần nghiên cứu và tham gia tuyển chọn đề tài. Nhưng việc đề xuất và tham gia tuyển chọn chủ yếu vẫn là các tổ chức KHCN công lập.
6.1. Cơ chế tài chính
- Đề tài, dự án thường thực hiện 3 năm đến 5 năm, giá cả vật tư biến động nhưng không được điều chỉnh, cấp bổ sung khoản chênh lệch;
- Đối tượng nghiên cứu của nông nghiệp là cây trồng, vật nuôi sản xuất theo mùa vụ, nhiều loại cây trồng vật nuôi gieo trồng năm kế hoạch nhưng năm sau mới thu hoạch. Nếu quyết toán vào cuối năm kế hoạch sẽ dẫn đến tình trạng chứng từ hóa đơn thanh toán không đúng với thực tế;
- Thủ tục, hóa đơn, chứng từ quyết toán còn nhiều phức tạp.
- Theo quy định tại Khoản 1 Điều 40 Luật Chuyển giao công nghệ thì kết quả nghiên cứu tạo ra bằng ngân sách nhà nước do nhà nước sở hữu. Cũng tại Khoản 1 Điều 40 Luật Chuyển giao công nghệ quy định: “Nhà nước giao quyền chủ sở hữu công nghệ đối với kết quả nghiên cứu và phát triển công nghệ được tạo ra bằng ngân sách nhà nước cho tổ chức chủ trì nghiên cứu và phát triển công nghệ đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”. Các quy định nói trên chưa đề cập đến việc giao quyền chủ sở hữu và sử dụng cho cá nhân chủ trì đề tài, dự án; chưa đề cập đến quyền sở hữu kết quả nghiên cứu vừa sử dụng ngân sách nhà nước vừa sử dụng ngân sách của các tổ chức, cá nhân.
Tại Khoản 2 và 3 Điều 42 Luật Chuyển giao công nghệ quy định việc phân chia thu nhập như sau: Tập thể, cá nhân tạo ra công nghệ được hưởng 20%-35% số tiền thu được từ hợp đồng chuyển giao công nghệ; số tiền còn lại, 50% được sử dụng cho đầu tư nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, 50% cho quỹ phúc lợi, khen thưởng. Tại Mục c, Khoản 1 Điều 29 Nghị định 104/2006/NĐ-CP quy định tác giả được hưởng 30% số tiền bản quyền thu được. Các quy định nói trên chưa đề cập đến quyền lợi của Tổ chức, cá nhân trực tiếp chuyển giao công nghệ; tỷ lệ tác giả được hưởng còn thấp.
6.3. Về các thành phần kinh tế ngoài công lập tham gia nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao TBKT vào sản xuất nông nghiệp, nông thôn
- Chưa có chính sách ưu đãi về tín dụng cho các tổ chức khoa học công nghệ ngoài công lập vay để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục cho công tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao TBKT trong nông nghiệp, nông thôn.
- Nhà ở cho các cán bộ KHCN và chuyển giao TBKT trong nông nghiệp, nông thôn còn nhiều bất cập. Sau khi nhà nước bỏ chế độ phân phối nhà, cán bộ công chức, viên chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn gặp rất nhiều khó khăn; việc tuyển dụng mới cán bộ công chức, viên chức cũng gặp nhiều khó khăn do không cạnh tranh được với doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực hoặc tổ chức khác có điều kiện tốt hơn. Trong khi đó, nhiều nước trên thế giới và khu vực vẫn duy trì nhà công vụ cho cán bộ khoa học trong thời gian làm việc tại các tổ chức khoa học công nghệ và chuyển giao TBKT.
- Điều kiện và môi trường làm việc của cán bộ KHCN trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn chủ yếu trên đồng ruộng, chuồng trại chăn nuôi, xa các trung tâm văn hóa, chính trị, thu nhập lại thấp so với các ngành khác. Do vậy, Nhà nước cần có chính sách khuyến khích để đào tạo nâng cao trình độ và tạo điều kiện tốt cho họ gắn bó với nghề nghiệp lâu dài, thu hút được những thế hệ trẻ làm công tác nghiên cứu, chuyển giao KHCN và TBKT lâu dài trong nông nghiệp, nông thôn.
A. Thực trạng KH&CN trong nông nghiệp
1.1. Căn cứ xây dựng quy hoạch
- Căn cứ vào kịch bản biến đổi khí hậu của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
1.2. Các văn bản phục vụ cho công tác quy hoạch
- Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
- Tổng quan bố trí dân cư các vùng thiên tai (sạt lở đất, sạt lở bờ sông, bờ biển, lũ ống, lũ quét, ngập lũ đến năm 2020);
- Quy hoạch bố trí dân cư vùng thiên tai: vùng trung du miền núi Bắc bộ, vùng Bắc Trung bộ, vùng Duyên hải Nam Trung bộ, vùng đồng bằng sông Cửu Long.
a) Những mặt được:
- Hình thành một số vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Lâm Đồng, Hậu Giang…, đem lại kết quả tốt (thu nhập 500-700 triệu/ha).
- Nông nghiệp vẫn phổ biến là sản xuất manh mún, công nghệ sản xuất chậm được đổi mới, hàm lượng khoa học công nghệ/sản phẩm thấp so với một số nước trong khu vực Châu Á; chưa thích ứng với biến động của thị trường. Nhiều sản phẩm nông nghiệp truyền thống vẫn ở tình trạng chất lượng thấp, giá thành cao, chưa đủ sức cạnh tranh với các sản phẩm nông nghiệp cùng loại của nước ngoài.
- Việc xây dựng nền nông nghiệp công nghệ cao (tỷ trọng ứng dụng công nghệ sinh học, áp dụng quy trình sản xuất tiên tiến, cơ giới hóa, tự động hóa cao) chưa có chuyển biến rõ rệt, chưa tạo đột phá để nâng cao giá trị gia tăng, chưa tạo cơ sở vững chắc cho chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng hiệu quả, bền vững; chưa gắn kết giữa sản xuất với tiêu thụ nông lâm sản.
2. Trong lĩnh vực trồng trọt - bảo vệ thực vật
2.1. Chọn tạo giống mới:
Chọn tạo giống ngô: có 27 giống ngô đã được công nhận cho sản xuất (11 giống mới và 16 giống công nhận cho sản xuất thử các giống ngô tạo ra có năng suất trung bình đạt 7 - 10 tấn/ha, có những giống đạt năng suất tới 12 tấn/ha (LVN61), tương đương so với các giống do các công ty nước ngoài giới thiệu vào Việt Nam. Ngoài ra, 12 giống ngô lai mới có tiềm năng năng suất 10-12 tấn/ha đã được khẳng định trong thử nghiệm và sản xuất.
Cây có củ: Đã có 13 giống cây có củ đã được chọn tạo và chuyển giao vào sản xuất, gồm 4 giống khoai tây; 4 giống khoai lang, 01 giống dong giềng và 2 giống sắn và 2 giống khoai môn. Các giống khoai tây có năng suất bình quân đạt 20 - 25 tấn/ha, có hàm lượng chất khô cao, thích hợp cho ăn tươi và chế biến. Các giống khoai lang có năng suất đạt 15 - 20 tấn/ha, 3 giống khoai lang rau có chất lượng tốt thích hợp với ăn rau tươi phù hợp với sản xuất vụ xuân và đông ở ĐBSH, vụ xuân ở Bắc Trung bộ. Giống sắn NA1 năng suất cao 55 -70 tấn/ ha đứng đầu các giống sắn ở Việt Nam hiện nay thích hợp cho vùng Bắc Trung bộ và miền núi.
Giống Nấm: 10 giống nấm ăn đã được công nhận và giới thiệu cho sản xuất. Các giống nấm được tuyển chọn có năng suất cao, chất lượng tốt, thích hợp với điều kiện nuôi trồng ở các mùa vụ và các vùng trong cả nước nấm Mỡ, nấm Sò, nấm Kim châm, nâm Chân dài, và mộc nhĩ...
Giống cây ăn quả: Đã tuyển chọn và giới thiệu được 20 giống cây ăn quả cho cả nước bao gồm 3 giống nhãn, 2 giống vải, 2 giống xoài, 5 giống cam bưởi, 01 giống dứa, 01 giống chuối, 4 giống bơ, và 01 giống thanh long ruột đỏ.
2.2. Các Tiến bộ kỹ thuật
- TBKT về bảo vệ thực vật: Một số chế phẩm phân bón và bảo vệ thực vật đã được công nhận và giới thiệu ra ngoài sản xuất như: Chế phẩm thảo mộc CE-02 và CE-03 trừ ốc bươu vàng có hiệu quả cao; bả Protein (Entopro) có hiệu quả cao trong phòng trừ ruồi; chế phẩm Pheromone trừ sâu tơ, sâu xanh, sâu keo da láng có hiệu quả cao; qui trình phòng trừ ruồi đục quả, rầy chổng cánh trên các loại cây ăn quả chủ lực; qui trình IPM phòng trừ bệnh Vàng lá Greening trên cây cam quýt, qui trình phòng trừ bệnh chổi rồng trên nhãn, phòng trừ kiến trên cây thanh long, bệnh xì mủ trên cây sầu riêng và cam quýt, bưởi; quy trình PTTH bệnh phấn trắng, nấm hồng trên cây cao su. Các loại chế phẩm sinh học: SOFRI - Protein trừ ruồi đục quả, SOFRI - Trừ Kiến, SOFRI - Trichoderma, SOFRI - Streptomyces trừ bệnh hại rễ cây ăn quả, rau và hoa, SOFRI - Paecilomyces trừ rầy chổng cánh rệp sáp, chế phẩm vi sinh BTEC giúp cây cố định đạm và phân giải lân trong đất hữu dụng cho cây trồng; chế phẩm sinh học SH-1 phòng trừ tuyến trùng và nấm bệnh hại rễ cà phê, hồ tiêu.
Giai đoạn 2008-2013 lĩnh vực chăn nuôi có 504 nhiệm vụ nghiên cứu KHCN và chuyển giao công nghệ và TBKT với tổng kinh phí là 279,44 tỷ đồng, trong đó: các nghiên cứu về gia cầm, thủy cầm và đà điểu có 156 nhiệm vụ với tổng kinh phí là 101,432 tỷ đồng; về lợn có 146 nhiệm vụ với tổng kinh phí là 88,918 tỷ đồng; về bò thịt, bò sữa có 141 nhiệm vụ với tổng kinh phí là 64,304 tỷ đồng; về trâu có 30 nhiệm vụ với tổng kinh phí là 11,732 tỷ đồng; về dê, cừu có 31 nhiệm vụ với tổng kinh phí là 13,054 tỷ đồng (chi tiết tại phụ lục 4a,b).
Giai đoạn 2008-2013 lĩnh vực thú y có 41 nhiệm vụ nghiên cứu KHCN và chuyển giao công nghệ và TBKT với tổng kinh phí là 46,12 tỷ đồng.
3.1. Các giống gia cầm, thủy cầm
Một số giống gà như VCN-G15, Gà Ai cập, tổ hợp lai giữa gà nội và ba giống gà nhập HW, RID và Pgi; dòng gà lai TP1, TP2, TP3 và TP4 và nhóm LV1; LV2 và LV3 cũng đang được thị trường ưa chuộng do có năng suất cao và chất lượng thịt thơm ngon mang lại hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi. Theo tính toán sơ bộ chăn nuôi giống gà này tại các hộ gia đình thu lợi nhuận 15-20% góp phần xóa đói giảm nghèo ở các tính vùng sâu vùng xa.
Xây dựng thành công quy trình nuôi thủy cầm đảm bảo an toàn sinh học, đặc biệt là phương thức nuôi vịt trên khô không cần nước bơi lộ để phục vụ cho đồng bào miền Trung du miền núi là những vùng không có diện tích ao hồ, sông ngòi nhiều mà vẫn chăn nuôi được vịt ngan.
3.2. Các giống lợn
3.3. Các giống bò sữa, bò thịt
- Đàn bò thịt: Các tổ hợp lai giữa các giống bò chuyên thịt như Red Angus và Drought Master với bò lai zêbu đã nâng cao rõ rệt khả năng tăng trọng, tỷ lệ thịt xẻ của bò lai F1 - cao hơn 30% so với bò lai zêbu với bò vàng địa phương.
Sử dụng dê chuyên thịt Boer lai với dê (Bách Thảo x cỏ) phát triển ra trong sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người chăn nuôi. Năng suất dê lai giữa dê Boer với dê (Bách Thảo x Cỏ) lúc 9 tháng tuổi cao hơn dê (Bách Thảo x Cỏ) là 6-7kg. Các giống dê này cho năng suất cao dê thịt lúc trưởng thành nặng tới 100-120kg, tỷ lệ thịt xẻ 54-55% cao hơn nhiều so dê nội và dê lai trước đây. Dê chuyên sữa Saanen khả năng cho sữa cao trung bình 2,8-3,2 lít/ngày (có con cao sản cho 4-4,5 lít/ngày). Sữa dê lần đầu tiên xuất hiện thành sản phẩm hàng hóa được ưa chuộng ở Việt Nam và có giá 25.000-26.000 đ/lít.
3.5. Các kết quả bảo tồn và phát triển nguồn gen vật nuôi Việt Nam
3.6. Các kết quả nghiên cứu về Thú y và vi sinh
- Chế phẩm sinh học: Kháng thể khác loài phòng trị bệnh tiêu chảy bò, bê do vi khuẩn E.coli và Salmonella gây ra, giá thành hạ, hiệu quả khỏi 70-80% bê nghé bị bệnh sau 3-5 ngày điều trị. Kháng nguyên chất tiết sán lá gan lớn đã tinh chế, được Hội đồng Bộ nghiệm thu và công nhận đưa vào TBKT và cho phép dùng để chẩn đoán bệnh Sán lá gan lớn ở gia súc và người. Sản xuất thành công sản phẩm probiotic dạng bột và dạng lỏng phục vụ các thí nghiệm trên lợn và gia cầm. Các sản phẩm Probiotic dạng lỏng và dạng bột đã làm giảm chi phí thức ăn/kg tăng trọng lợn, gia cầm từ 15 - 20%. Kháng thể bột lòng đỏ trứng gà phòng trị bệnh tiêu chảy, phù đầu lợn do vi khuẩn E.coli gây ra, hiệu quả khỏi 80-90% sau 2-3 ngày điều trị. Kháng nguyên chất tiết sán lá gan lớn đã tinh chế được công nhận TBKT và cho phép dùng để chẩn đoán bệnh Sán lá gan lớn ở gia súc và người.
- Về giống gia súc: Trung bình mỗi năm đã chuyển giao vào sản xuất khoảng 1700 con lợn giống ông bà, bố mẹ, sản xuất được 600.000 liều tinh bò; bảo quản tinh bò đông lạnh 1.300.000 liều, sản xuất và tiêu thụ môi trường pha loãng và bảo tồn tinh dịch lợn 12.000 lít, cung cấp cho sản xuất hơn 450 dê giống, 6500 thỏ giống và 150 con cừu giống cho sản xuất, 1.000 liều tinh trâu.
- Đào tạo, huấn luyện
- Chuyển giao các TBKT lĩnh vực thú y
Hiện nay, một số sản phẩm vacxin mới đã được nghiên cứu thành công và sẵn sàng chuyển giao phục vụ công tác phòng bệnh cho lợn như:
- Vacxin phòng bệnh tiêu chảy cho con (tiêm cho mẹ)
- Vacxin phòng bệnh thối loét da thịt do Staphylococcus
- Vacxin giải độc tố phòng bệnh tiêu chảy ở lợn do Clostridium perfringens.
Giai đoạn 2008-2013 lĩnh vực Lâm nghiệp có 204 nhiệm vụ nghiên cứu khoa học với tổng kinh phí là 253,678 tỷ đồng, trong đó về chính sách lâm nghiệp có 10 nhiệm vụ với tổng kinh phí là 12,750 tỷ đồng; công nghiệp rừng có 30 nhiệm vụ với tổng kinh phí là 53,500 tỷ đồng; giống và trồng rừng có 46 nhiệm vụ với tổng kinh phí là 112,988 tỷ đồng; môi trường rừng có 8 nhiệm vụ với tổng kinh phí là 15,47 tỷ đồng; rừng tự nhiên có 9 nhiệm vụ với tổng kinh phí là 17,65 tỷ đồng và lâm sản ngoài gỗ có 11 nhiệm vụ với tổng kinh phí 41,320 tỷ đồng (chi tiết tại phụ lục 5).
4.1. Về chọn tạo giống
4.2. Về biện pháp kỹ thuật trồng rừng
- Đã xác định được các giải pháp kỹ thuật quản lý lập địa cho trồng rừng Bạch đàn, Keo bền vững có năng suất cao.
4.3. Về quản lý bảo vệ rừng
- Đã xác định được 22 loài sinh vật gây bệnh cho bạch đàn và keo. Tuyển chọn được 186 cây trội cho 2 nhóm loài, công nhận được 20 giống kháng trong đó có 16 giống tiến bộ kỹ thuật và 2 giống Quốc gia.
- Đã nghiên cứu và hoàn thiện được phương pháp dự báo và phần mềm cảnh báo cháy rừng ở Việt Nam. Trong đó, đã cải tiến được phương pháp dự báo cháy rừng có tính đến các yếu tố khí tượng và kiểu rừng, đồng thời hệ số K có nhiều giá trị tương ứng với lượng mưa ngày.
4.4. Về rừng tự nhiên
- Đã xây dựng được chương trình phục vụ quản lý, giám sát và tìm kiếm diện tích rừng và đất rừng, khoán cho hộ gia đình, chương trình hỗ trợ công tác quy hoạch trồng rừng sản xuất với mục đích quản lý, giám sát lâm phận sau giao khoán dựa trên công nghệ thông tin và kỹ thuật GIS.
- Đã thiết kế, chế tạo thành công nhà giâm hom cây lâm nghiệp cải tiến quy mô sản xuất công nghiệp, có hệ thống che sáng, tưới phun thông gió được điều khiển tự động hoàn toàn hoặc bán tự động. Nhà Giâm hom này có thể giâm hom được cả các loài cây bản địa khó ra rễ và sản xuất được cây giống chất lượng cao trong mùa đông lạnh, mây mù kéo dài và mùa gió Lào, đảm bảo có cây giống kịp thời vụ trồng rừng và giảm giá thành sản xuất cây giống;
- Đã tập trung nghiên cứu đặc điểm, tính chất cơ lý gỗ, xây dựng cơ sở dữ liệu cho hơn 300 loại gỗ, xây dựng cơ sở khoa học cho phân chia các nhóm gỗ phục vụ chế biến, sử dụng gỗ.
- Đã nghiên cứu đề xuất được nhiều loại thuốc bảo quản lâm sản và thuốc phòng trừ mối. Đã nghiên cứu thành công các loại thuốc bảo quản lâm sản sinh học có hiệu lực tốt, an toàn với môi trường.
4.6. Về Môi trường rừng
- Đã xây dựng được bảng tra khối lượng thể tích gỗ các loài của 3 kiểu rừng (rụng lá, lá rộng thường xanh và bán thường xanh) ở Tây Nguyên, xác định được trữ lượng các bon của 3 kiểu rừng trên và xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định lượng các bon tích lũy đối với rừng tự nhiên ở Tây Nguyên, góp phần phục vụ kiểm kê khí nhà kính, các hoạt động liên quan đến giảm phát thải từ mất rừng và suy thoái rừng....
- Đã xây dựng được bản hướng dẫn kiểm kê khí nhà kính trong lâm nghiệp. Bản hướng dẫn trình bày cụ thể các bước và phương pháp tiến hành kiểm kê khí nhà kính trong lâm nghiệp dựa trên các yêu cầu về kiểm kê khí nhà kính của Ủy ban liên chính phủ (IPCC); Xây dựng được phần mềm kiểm kê khí nhà kính trong lâm nghiệp và Đề xuất và phân tích 9 phương án giảm nhẹ khí nhà kính trong lâm nghiệp.
- Đã nghiên cứu xác định giá trị cây đứng, giá trị quyền sử dụng của rừng sản xuất là rừng tự nhiên, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng trồng Keo lai, Keo tai tượng, Bạch đàn nâu, Thông mã vĩ, Thông nhựa; Xác định giá trị bảo vệ đất chống xói mòn, điều tiết nguồn nước; giá trị phòng hộ ven biển của rừng ngập mặn; Xác định giá trị hấp thụ các bon của rừng một số kiểu rừng tự nhiên, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, của rừng trồng Keo lai, Keo tai tượng, Bạch đàn nâu, Thông mã vĩ, Thông nhựa.
5.1. Nuôi trồng Thủy sản
Di nhập, thuần hóa và bước đầu tạo ra công nghệ sản xuất giống và nuôi thương phẩm một số đối tượng có giá trị kinh tế như: cá hồi vân, cá tầm Sibiri, cá tâm Nga, cá măng biển, hàu Thái Bình Dương, cá chim vây vàng, tôm hùm nước ngọt... góp phần hình thành nghề nuôi cá tầm, cá hồi ở Việt Nam. Tạo ra công nghệ nuôi thâm canh, siêu thâm canh tôm he chân trắng, cá tra đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; các công nghệ nuôi tiên tiến tôm sú, tôm càng xanh, cá rô phi, cá giò, cá hồng Mỹ, cá vược, cá song... Bước đầu tạo ra công nghệ và thiết bị nuôi cá biển trong lồng ở vùng biển hở.
5.2. Công nghệ chế biến và bảo quản sau thu hoạch
Tạo ra quy trình kỹ thuật sơ chế và bảo quản sản phẩm trên tàu khai thác theo các phương pháp khác nhau phù hợp điều kiện tàu cá Việt Nam đối với một số sản phẩm chính như: cá ngừ đại dương, mực, cá thu, cá ngừ, cá nổi nhỏ... Hoàn thiện quy trình lưu giữ và vận chuyển một số đối tượng thủy sản nuôi quan trọng như: tôm sú, tôm hùm, ốc hương, cá song.... Chiết xuất thành công một số hoạt chất như: TTX từ cá nóc, Collagen từ xương cá, chitin từ vỏ tôm... Tạo ra công nghệ chế biến một số sản phẩm giá trị gia tăng: surimi, bao bột, xông khói, chả cá... từ cá mè, cá tra, cá giò, tôm sú, cá thát lát....
5.3. Nguồn lợi và khai thác thủy sản
Thiết kế mới và cải tiến công nghệ khai thác mực bằng lưới chụp mực bốn tăng gông, công nghệ khai thác cá ngừ bằng lưới vây ở vùng biển xa bờ, công nghệ khai thác cá đáy bằng lưới kéo đôi xa bờ, lưới rê hỗn hợp khai thác ở vùng biển xa bờ, công nghệ khai thác cá ngừ đại dương, kỹ thuật sử dụng ánh sáng cho nghề lưới vây xa bờ, lưới rê tầng đáy khai thác tại các vùng rạn xa bờ...
Đánh giá được tác động của một số yếu tố đầu vào cho sản xuất thủy sản góp phần xây dựng chính sách và biện pháp chỉ đạo sản xuất thủy sản hiệu quả. Tổng kết và đề xuất được mô hình hợp tác xã thủy sản phù hợp cơ chế kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa. Tạo ra được một số mô hình làng nghề thủy sản phù hợp điều kiện kinh tế, xã hội và tập quán sản xuất của các địa phương. Tạo cơ sở khoa học, thực tiễn cho xây dựng chiến lược phát triển thủy sản đến năm 2020 và một số đề án phát triển ngành, nghề thủy sản khác.
6. Cơ điện, bảo quản chế biến nông sản sau thu hoạch
6.1. Cơ giới hóa để nâng cao năng suất và chất lượng một số cây trồng chính
Cơ giới hóa sản xuất mía: Hệ thống máy móc và trang thiết bị phục vụ làm đất, chăm sóc như máy kéo nhỏ, lên luống, phay đất, rải phân giữa hàng, băm lá dạng phay, cày xới sâu không lật đất, v.v... nhằm nâng cao năng suất, giảm cường độ và chi phí lao động.
Cơ giới hóa tưới tiêu: Xây dựng các mô hình hệ thống tưới phun, tưới nhỏ gọt và tưới thấm cho các loại cây trồng cho các vùng đất khác nhau ở đồng bằng, cao nguyên và miền núi, v.v.. Xây dựng các mô hình hệ thống bơm nước dạng hướng trục, trục đứng và ly tâm. Hoàn thiện thiết kế, chế tạo và chuyển giao các hệ thống tưới tiết kiệm nước cho các loại cây trồng tại các vùng đất khô địa hình đồi núi dốc, góp phần phát triển kỹ thuật và công nghệ thân thiện với môi trường.
Dây chuyền đồng bộ chế biến các loại hạt giống cây trồng chất lượng cao: Triển khai các dây chuyền chế biến hạt giống lúa, ngô, đậu với hệ thống kiểm soát bán tự động bao gồm công nghệ và thiết bị theo cấp độ công nghiệp nhằm đảm bảo tỷ lệ nảy mầm cao và đảm bảo an ninh hạt giống cho Việt Nam.
Triển khai các loại máy sấy hạt, với các nguyên liệu chế tạo rẻ, sẵn có ngay tại địa phương, góp phần giảm tổn thất và đảm bảo chất lượng, nhất là cho vụ hè-thu và thời vụ có mưa.
Công nghệ và thiết bị bảo quản hạt giống nông sản: Các quy trình công nghệ khử trùng kết hợp kho lạnh đa chức năng điều tiết nhiệt ẩm, đảm bảo yêu cầu bảo quản các loại hạt giống khác nhau với chất lượng hạt giống (lúa, ngô, lạc): tỷ lệ nảy mầm 90 - 97%, sức nảy mầm > 87%; tỷ lệ hư hỏng
Đã triển khai nghiên cứu sản xuất và ứng dụng nhiều chế phẩm phục vụ bảo quản rau quả tươi ở các giai đoạn cận và sau thu hoạch, nhằm kéo dài thời gian bảo quản, nâng cao giá trị sản phẩm.
Công nghệ xử lý chế phẩm sinh học Retain trong giai đoạn cận thu hoạch, nhằm kéo dài thời gian bảo quản trên cây cho một số loại trái cây: Đã nghiên cứu ứng dụng và đánh giá hiệu quả của chế phẩm Retain chỉ cần xử lý 01 lần vào giai đoạn trước thu hoạch 01 lần/vụ, tiết kiệm thời gian và công xử lý. Không cần cách ly sau khi phun chế phẩm lên cây. Đạt hiệu quả cao chỉ cần thời gian sau 7 ngày xử lý biện pháp kỹ thuật. Giảm tỷ lệ rụng quả là 10-15%.
6.4. Công nghệ và thiết bị chế biến đa dạng hóa sản phẩm nông, lâm, thủy sản
Công nghệ và hệ thống thiết bị sản xuất mứt khô, năng suất 5 tấn nguyên liệu/ngày: Đã hoàn thiện công nghệ sản xuất với quy mô công nghiệp, chế tạo được một số thiết bị chuyên dụng để tạo ra các loại mứt mơ khô, mứt sấu khô, mứt táo khô, mứt mận khô, mứt trám khô đều có chất lượng cảm quan tốt, hàm lượng đường cao, giá trị dinh dưỡng và năng lượng lớn. Đồng thời có độ ẩm thấp, áp suất thẩm thấu lớn nên có thể bảo quản lâu dài, đảm bảo an toàn VSTP, có khả năng bảo quản 12 tháng ở nhiệt độ phòng.
Nhiều loại phân bón sinh học và chế phẩm đã được nghiên cứu và sản xuất: phân bón vi sinh; thuốc diệt các loài dịch bệnh và nấm; các chế phẩm sinh học dùng trong bảo quản và chế biến; hợp chất có hoạt tính sinh học dùng thức ăn chăn nuôi.
- Các dây chuyền giết mổ gia cầm và lợn với quy mô tương ứng 500 và 50 con đã được ứng dụng một cách hiệu quả và đảm bảo vệ sinh và an toàn.
- Dây chuyền thiết bị đồng bộ chế biến thức ăn phục vụ nuôi trồng thủy sản công suất: 300 - 400 kg/giờ và 1.000 - 1.500kg/giờ. Chất lượng thức ăn viên sản xuất ra đạt chất lượng cao, đảm bảo cạnh tranh trên thị trường và giá thành dây chuyền chỉ bằng 50 - 60% dây chuyền cùng loại của nước ngoài.
Đã cải tiến và đưa ra mô hình lọc nước chát ra giữa sân phơi cát, thiết bị lọc nước chát di động, phương án xử lý chống khô sân phơi cát cùng thiết bị xới tạo rãnh nâng cao sự thẩm thấu của nước biển vào sân phơi cát. Nhờ các phương pháp sản xuất này, đã giảm được gần 30% sức lao động và tăng năng suất và chất lượng muối đến 10-12%.
Giai đoạn 2008-2013 lĩnh vực Thủy lợi có 148 nhiệm vụ KHCN với tổng kinh phí là 387,685 tỷ đồng. Trong đó cấp thoát nước và môi trường có 42 nhiệm vụ với tổng kinh phí 113,940 tỷ đồng; xây dựng các công trình thủy lợi có 35 nhiệm vụ với tổng kinh phí 90,65 tỷ đồng; phòng tránh giảm nhẹ thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu có 28 nhiệm vụ với tổng kinh phí 69,12 tỷ đồng; ứng dụng và phát triển KHCN thủy lợi phục vụ nông lâm ngư nghiệp, diêm nghiệp và phát triển nông thôn có 26 nhiệm vụ với tổng kinh phí 85,05 tỷ đồng; các nghiên cứu khác có 17 nhiệm vụ với tổng kinh phí 28,925 tỷ đồng (chi tiết tại phụ lục 6). Sau đây là một số kết quả nổi bật:
- Về chống úng ngập cho các thành phố: Đã đề xuất cơ sở khoa học cho việc quy hoạch chống úng ngập cho Tp Hồ Chí Minh được Thủ tướng phê duyệt. Đã nêu ra được các nguyên nhân chính gây ra úng ngập thành phố Hồ Chí Minh như nước lũ và từ điều tiết các hồ chứa sông Đồng Nai; triều cường; nước mưa và nước thải thành phố.
- Xây dựng và bảo vệ công trình: Đã xác định được tỷ lệ thành phần hạt hợp lý, độ ẩm thích hợp để đắp đập bằng vật liệu địa phương cho các công trình hồ chứa Nam Trung bộ và Tây Nguyên. Đã đưa ra được cấp phối hợp lý, tỷ lệ tro bay hợp lý, giải pháp không chế nhiệt thi công để đảm bảo chất lượng và độ bền thấm cho bê tông đầm lăn, áp dụng thành công cho công trình đập Định bình, đang áp dụng cho đập Nước trong. Đã đề xuất được giải pháp nâng cao độ chống thấm của tường hào Bentonite. Đã hoàn thiện việc ứng dụng mô hình toán MIKE 21 C, MIKE 11 vào việc dự báo, tính toán xói lở các sông ba miền Bắc, Trung, Nam và đề xuất các giải pháp công nghệ chỉnh trị chống sạt lở bờ sông. Công nghệ Jet-grouting đã được ứng dụng khá rộng rãi để xử lý nền móng và chống thấm cho nhiều công trình trong điều kiện dòng thấm mạnh, địa chất phức tạp. Công nghệ túi địa kỹ thuật, công nghệ Neoweb để xây dựng đường giao thông nông thôn với kinh phí xây dựng thấp đã được ứng dụng thành công tại nhiều địa phương, mở ra triển vọng ứng dụng rất lớn phục vụ chương trình nông thôn mới.
- Vật liệu, thiết bị cơ khí thủy lợi: Áp dụng các công nghệ mới về vật liệu như bê tông tự đầm, bê tông đầm lăn, công nghệ lưới thép 3D, vật liệu tổng hợp (Composite, epoxy...) vào xây dựng và sửa chữa công trình thủy lợi. Nghiên cứu hoàn thiện và làm chủ công nghệ chế tạo trạm thủy điện nhỏ công suất đến 200 KW và bơm thủy luân thay thế nhập ngoại, áp dụng cho các tỉnh miền núi phía Bắc và Tây Nguyên. Chế tạo thành công thiết bị vớt rác tự động cho các hệ thống bơm lớn với giá thành đầu tư chỉ bằng 40 - 50% so với thiết bị cùng loại nhập ngoại.
8. Về bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp và nông thôn
Bộ đã chỉ đạo xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, các tiêu chuẩn phục vụ sản xuất các sản phẩm an toàn theo VietGAP đối với các sản phẩm rau, quả, chè và thủy sản. Đồng thời, xây dựng các văn bản hướng dẫn về việc sản xuất, sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, sử dụng đất hợp lý và kiểm soát tốt vật tư đầu vào nhằm bảo vệ môi trường và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Về xử lý thuốc bảo vệ thực vật: Đã chỉ đạo, phối hợp với 63 Chi cục BVTV điều tra, thống kê các loại kho lưu chứa thuốc BVTV, khối lượng các loại thuốc BVTV, bao bì chứa thuốc BVTV cần tiêu hủy trên phạm vi cả nước. Qua nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường, Bộ đã giao cho Viện Môi trường nông nghiệp nhiệm vụ "Xử lý thí điểm triệt để một vùng đất bị ô nhiễm nghiêm trọng thuốc bảo vệ thực vật.
Hoạt động của các nhiệm vụ môi trường thuộc Đề án 47
- Tiểu dự án I-5: Xây dựng được bản đồ hiện trạng hệ sinh thái bãi bồi ven biển Việt Nam.
- Tiểu dự án I-7: Đã thu thập các số liệu về môi trường, thủy sinh vật; xây dựng được bản đồ hiện trạng các hệ sinh thái đầm phá.
Giai đoạn 2008-2013 lĩnh vực xây dựng chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn được giao thực hiện 126 nhiệm vụ với tổng kinh phí là 80,42 tỷ đồng. Sau đây là một số kết quả nổi bật giai đoạn 2008-2013:
- Đề xuất được hướng xây dựng chính sách về việc nông dân góp cổ phần bằng giá trị quyền sử dụng đất vào doanh nghiệp nông lâm nghiệp và hướng hoàn thiện một số các chính sách khác có liên quan như Nghị định số 61/2010/NĐ-CP về khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn và luật đất đai, v.v... Đồng thời đề xuất hướng xây dựng các mô hình thí điểm phù hợp với đặc thù trong sản xuất nông lâm nghiệp là công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn với 02 phương án xử lý góp vốn giá trị quyền sử dụng đất vào doanh nghiệp nông lâm nghiệp.
- Đề xuất chính sách thúc đẩy chuyển dịch lao động nông thôn Việt Nam theo nhóm chính sách gồm: Chính sách hút lao động ra khỏi khu vực nông nghiệp nông thôn đến các khu ngành nghề phi nông nghiệp ở thành thị và khu công nghiệp và chính sách thúc đẩy lao động dời khu vực nông thôn và nông nghiệp đến các ngành nghề phi nông nghiệp ở khu vực thành thị và khu công nghiệp.
- Đề xuất định hướng chính sách phát triển nguồn nhân lực nông thôn đến 2020 và những giải pháp chủ yếu để hoàn thiện hệ thống chính sách phát triển nguồn nhân lực nông thôn. Đưa ra cơ sở khoa học đóng góp một phần cho việc xây dựng Đề án Phát triển nhân lực ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Một số tồn tại và kiến nghị về nghiên cứu và chuyển giao
- Cần đánh giá được hiệu quả đồng vốn đầu tư cho hoạt động KH&CN theo từng lĩnh vực, ngành, địa phương thì KH&CN mới có thể trở thành lực lượng sản xuất chính trong xu thế nền kinh tế trí thức.
- Cần áp dụng cơ chế khoán chi cho các hoạt động KH&CN.
- Hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ trong lĩnh vực Nông nghiệp rất đặc thù, vì đối tượng chuyển giao là nông dân. Do vậy, Nhà nước cần có cơ chế chính sách cho việc tuyên truyền, quảng bá chuyển giao các kết quả nghiên cứu về Nông nghiệp vào sản xuất.
- Sản xuất nông nghiệp phổ biến vẫn là sản xuất nhỏ, thu nhập từ sản xuất nông nghiệp thiếu ổn định. Do vậy khả năng tích lũy để đầu tư mua sắm máy móc, trang thiết bị sản xuất của nông dân gặp nhiều khó khăn;
- Khuyến khích nông dân cải tiến máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất. Nhà nước hỗ trợ 100% kinh phí cấp bằng sáng chế, giải pháp hữu ích đối với những sản phẩm sáng tạo của nông dân;
- Làm rõ trách nhiệm quản lý nhà nước về môi trường giữa Bộ Tài nguyên và Môi trường với các Bộ, Ngành; giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với Sở Nông nghiệp và PTNT.
Chương trình CNSH Nông nghiệp đã và đang triển khai 120 nhiệm vụ khoa học công nghệ, gồm 100 đề tài và 20 dự án sản xuất thử nghiệm với tổng kinh phí được cấp đến năm 2012 là 265,217 tỷ đồng, trong đó: kinh phí cho lĩnh vực cây nông nghiệp - lâm nghiệp là 189,270 tỷ đồng; lĩnh vực Chăn nuôi - Thú y là 21,132 tỷ đồng; lĩnh vực vi sinh - enzyme là 54,815 tỷ đồng. Sau đây là một số kết quả nghiên cứu triển khai của Chương trình:
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ gen: Đã tạo được các dòng đậu tương chuyển gen kháng sâu thế hệ T4, dòng đậu tương chuyển gen chịu hạn thế hệ T1, các dòng ngô T2 và T3 mang gen kháng sâu Cry1Ac, các dòng bông kháng sâu thế hệ T4 và dòng bông chịu hạn thế hệ T2. Hiện tại, các dòng bông, ngô và đậu tương chuyển gen đang được đánh giá trong điều kiện nhà kính, nhà lưới. Đối với cây công nghiệp và các loại cây trồng khác cũng đã tạo được một số dòng mang gen đích tuy nhiên kết quả còn hạn chế ở điều kiện phòng thí nghiệm.
- Ứng dụng công nghệ tế bào trong chọn tạo và nhân nhanh giống cây trồng: Đã tạo được 1 giống cam C36, 1 giống quýt QS1 triển vọng, 02 giống cẩm chướng và 02 giống cúc đột biến công nhận sản xuất thử và đang triển khai dự án sản xuất thử nghiệm, 1 giống hoa lily, 01 giống loa kèn, 2 dòng khoai tây kháng vi rút triển vọng.
- Nghiên cứu ứng dụng để sản xuất KIT chẩn đoán một số bệnh của cây trồng: Đã nghiên cứu được qui trình sản xuất và sản xuất thử, thử nghiệm thành công 50.000 Kit ELISA virus lúa lùn xoăn lá và 50.000 Kit ELISA virus lúa cỏ.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ gen và chỉ thị phân tử: Đã xác định được nguồn giống bố mẹ địa phương phục vụ lai tạo giống cho năng suất, chất lượng cao, một số chỉ thị liên quan đến tính trạng mong muốn phục vụ chọn tạo giống vật nuôi (gà, lợn, bò) trong giai đoạn 2013-2015. Đã xác định được phương pháp chọn lọc kiểu gen ở bò liên quan đến tính trạng mềm thịt và độ mỡ giắt dựa trên các kỹ thuật di truyền phân tử. Đã phân lập, giải trình tự và đăng ký được 18 trình tự ADN vùng D-loop ty thể của bò vàng Việt Nam trên Genbank.
- Nghiên cứu sản xuất vắc xin phòng bệnh cho vật nuôi và thức ăn chức năng: Đã tạo được 02 chế phẩm probiotic cho lợn và gà có tác dụng giảm tiêu tốn thức ăn 7,2%, giảm tỷ lệ bệnh đường tiêu hóa 31,2%; 01 chế phẩm đa enzyme tiêu hóa có tác dụng giảm tiêu tốn thức ăn 8,9-10,7% và đồng thời tạo được 5 chủng vi sinh vật tái tổ hợp sinh các enzyme xylanase, protease, mannanase, glucanase (Bacillus, P. pastoris, A. niger) và sản xuất được 01 chế phẩm đa enzyme có tác dụng tăng trọng lượng của gà và lợn hơn 10% và giảm tỷ lệ tiêu tốn thức ăn trên 15%. Kết quả đã sản xuất thử nghiệm chế phẩm probiotic dùng trong chăn nuôi PRO TM Swine và PRO TM Avian và đăng ký quyền sở hữu 02 tên thương mại của sản phẩm. Đã sản xuất 3550 kg chế phẩm probiotic, đã và đang được tiêu thụ trên thị trường. Sản xuất và phân phối 270 tấn TACN đậm đặc có bổ sung chế phẩm probiotic cung cấp cho 03 mô hình nuôi lợn, 02 mô hình nuôi gà sử dụng chế phẩm.
- Nghiên cứu ứng dụng, sản xuất thử và sản xuất ở quy mô công nghiệp các chế phẩm vi sinh vật, các chế phẩm bảo vệ thực vật có hiệu quả kinh tế cao. Các chế phẩm này đã được tiếp tục triển khai ứng dụng trong sản xuất bằng các dự án sản xuất thử nghiệm hoặc được chuyển giao công nghệ cho các cơ sở sản xuất ở địa phương. Trong đó có 02 chế phẩm kiểm soát tuyến trùng, nấm bệnh vùng rễ hồ tiêu và cà phê, 01 chế phẩm gốc vi sinh vật đối kháng nấm bệnh cà phê, bông, 02 chế phẩm vi sinh vật đối kháng vi khuẩn gây bệnh héo xanh lạc và trên vừng, 02 chế phẩm vi sinh vật hỗn hợp dùng cho thông và bạch đàn, 01 chế phẩm sinh học BIOFUN phòng chống rệp sáp hại cà phê, 01 chế phẩm BCF phòng trừ nấm bệnh Fusarium sp. và Rhizoctonia solani cây đậu tương, cây ngô và cây hồ tiêu.
10.2. Đề án công nghệ sinh học thủy sản
10.2.1. Nghiên cứu chọn giống và sản xuất giống thủy sản:
- Các đối tượng nuôi nước ngọt: Đã lựa chọn được 11.350 cá tra hậu bị; 17.500 cá thể nuôi cộng đồng và đánh giá hiệu quả chọn giống; 27.500 cá thể phát tán nuôi thương phẩm; Chọn giống cá rô phi vằn chịu mặn bước đầu đã chọn lọc được 2000 cá thể theo tính trạng tăng trưởng và sinh sản tốt trong điều kiện nước lợ độ muối 10‰. Đã lai tạo được 5.800 cá thể rô phi vằn được chọn giống theo tính trạng chịu lạnh từ các nguồn Đài Loan, Novit và Israel đang được nuôi thử nghiệm khả năng chịu lạnh. Trong chọn giống các rô phi đỏ đã tập hợp được 4500 cá thể từ Malaysia, Đài Loan; Thái Lan, Israel làm nguồn vật liệu, Hiện tại đã cho lai tạo được 1.500 cá thể đang nuôi đánh giá sinh trưởng ở 2 thủy vực nước lợ và nước ngọt.
Quy trình công nghệ tạo tam bội thể trên hầu cửa sông và hầu Thái Bình Dương có thể áp dụng vào sản xuất quy mô lớn đạt hiệu suất 90% tam bội, tỷ lệ sống 80%.
10.2.2. Bảo tồn, khai thác nguồn gen thủy sản: Bảo quản lạnh 980 cọng tinh cá chép, 525 cọng tinh cá tra, 170 cọng tinh cá giò và 180 của hầu Thái Bình Dương. 3.000.000 trứng cá tra đông lạnh tỷ lệ sống sau 2 năm là 1-2%, 200.000 phôi cá tra đông lạnh tỷ lệ sống 3%; 300.000 trứng tôm sú đông lạnh và 21.000 phôi tôm sú đông lạnh đạt tỷ lệ sống 9%.
- Vắc xin cá: đã sản xuất được 85.000 liều vắc xin cho cá Giò có khả năng bảo hộ > 70%; xây dựng được 01 Bộ sưu tập của 60 chủng vi khuẩn thuộc 3 loài gây bệnh trên cá Giò; 50.000 liều vắc xin bất hoạt từ vi khuẩn được sốc nhiệt đang được thử nghiệm và đánh giá hiệu quả bảo hộ trên cá tra; đã tạo được chủng vi khuẩn E. ictaluri đột biến gen aroA và gen CH dùng làm vắc xin nhược độc phòng bệnh gan thận mủ trên cá tra; bộ sưu tập các chủng vi khuẩn thuần gây bệnh Streptococcosis cho cá rô phi và vắc xin phòng bệnh Streptococcosis cho cá rô phi vằn và cá rô phi đỏ được thử nghiệm trên 2,8 triệu con cá rô phi nuôi lồng tại Tiền Giang (tỷ lệ bảo hộ đạt 87%, không ảnh hưởng tới tốc độ tăng trưởng của cá).
Xác định được 05 bộ gen của IHHNV type lây nhiễm trên tôm sú nuôi của Việt Nam và xây dựng được qui trình PCR để chẩn đoán bệnh IHHNV trên tôm sú, tôm chân trắng. 01 bộ gen đã được công bố trên ngân hàng gen thế giới mã số JX840067. Bộ chủng Aeromonas hydrophila gây bệnh trên cá tra với các thông tin về đặc điểm di truyền và gen gây độc phục vụ nghiên cứu và cơ sở để sản xuất KIT kiểm tra và vắc xin.
- Ứng dụng công nghệ vi sinh vật trong nuôi trồng thủy sản: Thiết kế công nghệ tuần hoàn lọc vi sinh trong nuôi cá tra đạt năng suất 300 tấn/ha, hiệu suất sử dụng nước tăng 200%, giảm 5% chi phí thức ăn, 30% chi phí phòng chữa bệnh, hạn chế được ô nhiễm môi trường và lây lan dịch bệnh. Phát triển công nghệ Biofloc trong nuôi tôm thẻ chân trắng năng suất đạt 15 tấn/ha, giảm được 20-25% lượng thức ăn tiêu thụ và đang thử nghiệm trên diện tích 6.000 m2; trong nuôi cá rô phi đạt năng suất 25 tấn/ha thử nghiệm trên diện tích 10.000 m2.
- Chế biến sản phẩm thủy sản: Phân lập và tuyển chọn được 2 chủng vi khuẩn Bacillus subtilis CH36 và Bacillus amyloliquefaciens CH39 sử dụng trong chế biến thu nhận bột thủy phân chitin từ phế liệu tôm và đăng kí trình tự trên ngân hàng gen quốc tế là HM135529 và HM135530; Phân lập và tuyển chọn được 02 chủng vi sinh vật là M30 và M37 có khả năng sinh Tetrodotoxin (TTX) hàm lượng cao và xây dựng được quy trình thu nhận TTX đạt chỉ tiêu ứng dụng trong y tế.
10.3. Đầu tư trang thiết bị
Một số kiến nghị về công nghệ sinh học
- Cho phép xây dựng kế hoạch riêng cho nội dung đào tạo chuyên gia công nghệ sinh học trong khuôn khổ của Chương trình “Đào tạo cán bộ khoa học, kỹ thuật tại các cơ sở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước";
10.3.1. Phòng thí nghiệm trọng điểm tế bào thực vật
- Bước đầu tuyển chọn được 2 dòng, cam quýt chất lượng cao có triển vọng, thích hợp cho một số vùng sinh thái ở Miền Bắc.
- Đã xây dựng được các vườn cây mẹ cách ly không gian phục vụ nhân giống sạch bệnh ở một số địa phương, quy mô 3 vườn, mỗi vườn tối thiểu 1,0 ha.
- Đã xác định trình tự cDNA của 10 gen nghiên cứu dựa trên dữ liệu trên trang web http://orygenesdb.cirad.fr/. Đã thiết kế và mua cặp mồi đặc hiệu để phân lập cDNA của từng gen tương ứng sử dụng phần mềm Primer3 Plus.
Giai đoạn 2008-2013 Phòng thí nghiệm tế bào động vật thực hiện 03 nhiệm vụ cấp Nhà nước với tổng kinh phí 6000 triệu đồng, 03 nhiệm thuộc chương trình CNSH với tổng kinh phí là 7,0 tỷ đồng và 19 nhiệm vụ thường xuyên từ kinh phí hỗ trợ hoạt động phòng TNTĐ với tổng kinh phí là 3,8 tỷ đồng. Nhờ vào hệ thống thiết bị, máy móc đã được đầu tư Phòng TNTĐ Công nghệ tế bào động vật đã tạo ra một số kết quả nổi bật sau:
- Giải trình tự một số gen có khả năng kháng bệnh của các giống gà nội.
Đã đăng ký một số đoạn gen vật nuôi của Việt Nam trên ngân hàng gen Quốc tế
- Xây dựng được phương pháp xác định mối quan hệ huyết thống ở quần thể bò dựa trên chỉ thị ADN.
10.3. Phòng Thí nghiệm trọng điểm Quốc gia về động lực học Sông Biển
Một số kết quả khoa học công nghệ nổi bật
- Trong lĩnh vực sông ngòi - đê điều: kết quả nghiên cứu hoàn thiện hành lang thoát lũ đã được áp dụng trong việc thực hiện các dự án quy hoạch lũ chi tiết trên các tuyến sông có đê ở nhiều tỉnh Bắc Bộ và hiện được Tổng cục Thủy lợi cho xây dựng thành tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia.
Hoạt động đăng ký sở hữu trí tuệ (sáng chế, giải pháp hữu ích)
để áp dụng cho các tràn xả lũ công trình thủy lợi, thủy điện và “Cấu kiện bê tông TS1 tiêu tán năng lượng sóng và dòng chảy.”
- Đề nghị sớm có chủ trương cụ thể cho việc duy trì đầu tư tiếp tục cho các phòng TNTĐ có tiềm năng phát triển, đã hoạt động có hiệu quả bước đầu và có vai trò trong hoạt động KHCN của ngành.
- Về công tác đào tạo: cần quan tâm đến công tác đào tạo cán bộ khoa học chuyên sâu cho loại tổ chức khoa học đặc thù này.
11.1. Lĩnh vực thủy lợi:
11.2. Lĩnh vực Cơ điện nông nghiệp:
- Sản xuất muối: Số lượng công nghệ được chuyển giao: 02, tổng kinh phí 84,13 tỷ đồng, trong đó kinh phí SNKH 2,08 tỷ đồng, vốn doanh nghiệp 82,05 tỷ đồng;
11.3. Lĩnh vực Thủy sản
Giai đoạn 2006-2010: Trong 5 năm (2006-2010) đã nhập và chuyển giao 20 công nghệ sản xuất giống của 21 loài thủy sản cho hơn 100 đơn vị với đối tượng cá chép V1, rô phi đơn tính, nghêu, lóc bông, rô đồng, bống bớp, cá tra, tôm rảo, cá chim vây vàng, baba gai và 1 số loài thủy sản khác.
11.4. Lĩnh vực Chăn nuôi
Về số lượng tinh lợn: nhập 54 liều tinh lợn giống; môi trường pha tinh: 10.100 liều môi trường pha tinh dịch lợn.
11.4. Lĩnh vực Lâm nghiệp
Đã nghiên cứu và chuyển giao các giải pháp kỹ thuật cơ giới hóa trong lâm nghiệp, chế biến và bảo quản lâm sản và bảo vệ rừng phù hợp với trình độ, điều kiện kinh tế của các cơ sở sản xuất lâm nghiệp trong nước.
12.1. Về tổ chức triển khai thực hiện Chương trình thành phần phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020
- Thành lập Ban Chủ nhiệm Chương trình thành phần Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm và Thành lập Văn phòng Chương trình thành phần Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020 (Quyết định 1277/QĐ-BNN-TCCB và Quyết định 1275/QĐ-BNN-TCCB của Bộ Nông nghiệp & PTNT).
12.2. Bộ Nông nghiệp & PTNT đã và đang tích cực hoàn thành các văn bản quy phạm pháp luật
- Bộ đã xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình thành phần phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (Quyết định 1895/QĐ-TTg ngày 17/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ).
- Bộ Nông nghiệp & PTNT đã tích cực phối hợp với Bộ Khoa học, Công nghệ, Bộ Tài chính xây dựng các văn bản hướng dẫn quản lý và thực hiện Chương trình Quốc gia phát triển công nghệ cao (Thông tư số 02/2012/TT-BKHCN ngày 18/01/2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ; Thông tư liên tịch số 219/2012/TTLT-BTC-BKHCN ngày 20/12/2012 liên tịch Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ).
- Tạo và phát triển công nghệ cao, ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp: Bộ đã và đang tiến hành các thủ tục cần thiết phê duyệt Danh mục nhiệm vụ thuộc Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao để đưa vào tuyển chọn/ xét chọn thực hiện từ năm 2014.
+ Bộ Nông nghiệp & PTNT đã thẩm định và công nhận được 05 doanh nghiệp là doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
+ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đang triển khai thực hiện lập quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong quý III năm 2013.
+ Một số địa phương đã bước đầu hình thành một số mô hình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao làm tiền đề cho việc phát triển các vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, như mô hình sản xuất rau an toàn, trồng hoa, cây cảnh tại Tp. HCM; mô hình trồng hoa, rau an toàn ứng dụng công nghệ cao tại Bắc Ninh, Lâm Đồng; mô hình sản xuất nấm quy mô trang trại tại Vĩnh Phúc; mô hình cánh đồng mẫu lớn sản xuất lúa xuất khẩu, mô hình nuôi cá tra sạch tại ĐBSCL...
- Việc tổ chức triển khai giới thiệu và hướng dẫn cho các địa phương, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân về Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020 còn chậm, chưa kịp thời;
- Chưa có nhiều doanh nghiệp đăng ký công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
- Chưa có hệ thống dịch vụ phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Đề nghị
Ở Trung ương: Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường là đầu mối quản lý nhà nước về công tác khuyến nông; các Tổng cục, Cục chuyên ngành phối hợp với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về khuyến nông thuộc lĩnh vực chuyên ngành; Trung tâm Khuyến nông Quốc gia là cơ quan chuyên trách về khuyến nông, chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ đối với hệ thống khuyến nông cả nước.
13.2. Về lực lượng cán bộ khuyến nông: Sau 5 năm thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TƯ, hệ thống khuyến nông nhà nước đã tăng khoảng xấp xỉ 4.000 người, trong đó tập trung tăng cường lực lượng cán bộ khuyến nông cấp huyện, xã, thôn bản để hỗ trợ nông dân phát triển sản xuất.
- Ngân sách trung ương đầu tư 1.275 tỷ đồng
13.4. Kết quả đạt được giai đoạn 2008 - 2013
- Hoạt động đào tạo, huấn luyện khuyến nông: chuyển giao biên soạn 40 bộ tài liệu và 30 bộ công cụ tập huấn mẫu về khuyến nông và hàng trăm đĩa hình chuyển giao kỹ thuật để cấp cho các cán bộ khuyến nông địa phương và phát trên truyền hình (VTV2, VTC16,...), trên internet để mọi đối tượng quan tâm có thể truy cập hoặc theo dõi trực tiếp; tổ chức được trên 600 lớp tập huấn tiểu giáo viên TOT về nghiệp vụ khuyến nông và kỹ thuật chuyên ngành cho khoảng hơn 20.000 lượt cán bộ, khuyến nông viên.
Lĩnh vực khuyến nông trồng trọt:
Lĩnh vực khuyến nông chăn nuôi:
Các chương trình, dự án khuyến nông chăn nuôi đã góp phần nâng cao chất lượng đàn gia súc, gia cầm, tăng năng suất và hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi; thay đổi tập quán chăn nuôi từ quảng canh, tận dụng là chính sang chăn nuôi tập trung có đầu tư thâm canh; đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ sức khỏe cộng đồng và môi trường sinh thái.
Các chương trình, dự án khuyến lâm được triển khai với nhiều nội dung phong phú, thiết thực, với trọng tâm là ứng dụng các tiến bộ về giống và kỹ thuật lâm sinh để trồng rừng thâm canh, phát triển các loài cây rừng có năng suất cao, chất lượng phù hợp, phát triển cây lâm sản ngoài gỗ làm dược liệu, làm thực phẩm; đẩy mạnh canh tác nông lâm kết hợp, gắn việc trồng rừng với tạo thu nhập, nâng cao đời sống và giải quyết công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo và vươn lên làm giàu từ rừng.
Thông qua các chương trình khuyến lâm đã góp phần thay đổi được nhận thức của người nông dân từ sản xuất lâm nghiệp tự nhiên, quảng canh, dựa vào khai thác rừng tự nhiên sang phát triển vốn rừng theo hướng thâm canh, tăng năng suất, chất lượng, tăng độ che phủ rừng từ 35% trong thập kỷ 90 lên đến 39,7% vào năm 2011, góp phần đảm bảo an ninh quốc phòng ở các vùng biên giới, hải đảo.
Các chương trình, dự án khuyến ngư cũng không ngừng được đẩy mạnh, góp phần rất quan trọng thúc đẩy ngành Thủy sản phát triển vượt bậc trong 2 thập niên gần đây. Một số chương trình, dự án khuyến ngư trọng điểm như: Chương trình nuôi thủy sản nước ngọt; Chương trình khai thác hải sản xa bờ và bảo vệ nguồn lợi thủy sản; Chương trình phát triển nuôi thủy sản mặn lợ; Chương trình phát triển nuôi tôm sú, tôm thẻ chân trắng; Các chương trình, dự án khuyến ngư đã góp phần nâng cao nhận thức và kiến thức khoa học kỹ thuật cho nông, ngư dân, thay đổi sâu sắc về phương thức sản xuất thủy sản từ chỗ chủ yếu dựa vào khai thác và nuôi thả quảng canh sang nuôi trồng bán thâm canh và thâm canh, từ nuôi tự phát phân tán sang nuôi trồng tập trung theo quy hoạch, gắn với cơ sở chế biến, xuất khẩu, tạo nguồn thu xuất khẩu ngoại tệ đáng kể cho đất nước: năm 2008 đạt 4,5 tỷ USD và đến năm 2011 đạt trên 6,1 tỷ USD.
Các chương trình, dự án cũng được triển khai và đạt kết quả tích cực nhằm giúp nông dân tăng năng suất lao động, giảm lao động nặng nhọc, giảm tổn thất trong khâu thu hoạch và sau thu hoạch. Một số chương trình, dự án tiêu biểu thuộc lĩnh vực này: Cơ giới hóa sản xuất lúa, chè, ngô, mía; ứng dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước cho cây chè, cà phê, cây ăn quả, rau.
- Chương trình bảo quản chế biến nông, lâm, thủy sản:
+ Bảo quản sản phẩm trên biển (thủy sản): triển khai ứng dụng hầm bảo quản sản phẩm trên tàu khai thác xa bờ đã giúp cho các tàu khai thác xa bờ kéo dài thời gian đi biển từ 5-7 ngày, giảm tiêu hao đá lạnh từ 30% xuống còn 5-10%, chất lượng cá đảm bảo, góp phần hạn chế sử dụng hóa chất trong bảo quản hải sản, đảm bảo chất lượng cá và vệ sinh an toàn thực phẩm, giá bán tăng hơn trước từ 5.000 - 10.000 đ/kg.
+ Về ngành nghề nông thôn: triển khai xây dựng các mô hình phát triển ngành nghề nông thôn như: nghề mây tre đan, nghề thủ công mỹ nghệ, nghề mộc dân dụng,... Các mô hình ngành nghề nông thôn góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động ở nông thôn, xóa đói giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Việc ứng dụng các máy móc thiết bị vào sản xuất đã góp phần tăng năng suất lao động, chất lượng sản phẩm làm ra đáp ứng yêu cầu thị trường và tăng hiệu quả kinh tế từ 20-50% so với sản xuất truyền thống.
+ Các chương trình, dự án khuyến nông ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao và khuyến nông đô thị góp phần tạo bước đột phá về năng suất, chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm và nâng cao hiệu quả sản xuất thông qua xây dựng và nhân rộng các mô hình ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao (trồng rau hoa trong nhà lưới, nhà kính, công nghệ thủy canh, khí canh...). Đồng thời xây dựng và phổ biến các mô hình khuyến nông đô thị như: sản xuất hoa, cây cảnh, cá cảnh, chế tác sản phẩm thủ công mỹ nghệ, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tăng giá trị và thu nhập cho nông dân.
Đã thẩm định và công nhận được 05 doanh nghiệp là doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Đang triển khai thực hiện lập quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong quý III năm 2013.
Tồn tại
- Chưa có nhiều công nghệ cao trong nông nghiệp và mô hình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao có hiệu quả có thể áp dụng tại Việt Nam;
- Nhiều địa phương chưa có kế hoạch cụ thể phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; chưa đầu tư cho công tác quy hoạch và xây dựng vùng nông nghiệp và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
- Thiếu kinh phí từ NSNN để thực hiện Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Đề nghị Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các Bộ ngành liên quan bố trí nguồn vốn để thực hiện Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao giai đoạn 2013-2015.
15.1. Hỗ trợ của Trung Quốc: 8 khóa đào tạo ngắn hạn với các nội dung cụ thể như sau: kỹ thuật nuôi trồng nấm ăn; kiểm soát chất lượng hàng hóa xuất nhập khẩu; xây dựng cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn; kỹ thuật trồng cây hạt dầu và sử dụng hệ thống thủy lợi tổng hợp; kỹ thuật nuôi trồng lúa lai; quản lý và nuôi trồng dâu tằm; kỹ thuật nuôi ong và chế biến mật ong; kỹ thuật chế biến nông sản mới
15.3. Hỗ trợ của Israel: 4 khóa đào tạo ngắn hạn về: quản lý nước; quản lý nước hiệu quả cho nông nghiệp bền vững; sản xuất rau trong môi trường kín; an ninh lương thực và bảo quản ngũ cốc.
- Dự án hợp tác phát triển hệ thống canh tác rau ở Việt Nam do Hàn Quốc tài trợ.
- Dự án Nghiên cứu dự báo tác động của biến đổi khí hậu tới lưu vực sông Hồng và hỗ trợ thể chế cho nâng cao hiệu quả tưới tại một khu tưới thí điểm của hệ thống thủy nông Bắc Hưng Hải do Cơ quan phát triển Pháp (AFD) tài trợ viện trợ không hoàn lại.
- Dự án “Hỗ trợ trực tiếp nhằm nâng cao sự chuẩn bị sẵn sàng trong trường hợp khẩn cấp để ứng phó với cúm gia cầm độc lực cao (HPAI)” (OSRO/RAS/604/USA) do Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) tài trợ thông qua Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên hợp quốc (FAO).
15.5. Thỏa thuận quốc tế riêng về KH&CN: Cho đến nay chưa có các Thỏa thuận quốc tế riêng về KH&CN trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn.
- Thông tin qua các ấn phẩm: tạp chí, bản tin: Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, bản tin KHCN và kinh tế NN-PTNT, các bản tin chuyên ngành của các viện, trường...
- Qua truyền thanh, truyền hình: VTV2, VTC16, Đài tiếng nói VN...
Trên cổng thông tin điện tử của Bộ có chuyên mục hỏi đáp. Hàng ngày có nhiều câu hỏi về kỹ thuật nuôi trồng cây, con được gửi đến yêu cầu giải đáp. Ban biên tập đã cùng với các chuyên gia đáp ứng đầy đủ yêu cầu của nông dân. Trên hệ thống điện thoại di động Viettel cũng có chuyên mục hỏi đáp qua hình thức nhắn tin, nhằm đáp ứng nhu cầu của những người không có điều kiện tiếp cận với mạng Internet.
2. Một số kết quả nghiên cứu KHCN ứng dụng vào nông thôn và Xây dựng nông thôn mới
Những thành tựu mọi mặt nhờ áp dụng các tiến bộ khoa học trong công tác chọn giống, hiện nay cơ cấu giống cây trồng của Việt Nam đã được chuyển đổi theo hướng sử dụng các giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt. Tỷ lệ sử dụng các giống mới đạt cao nhất ở cây lúa, ngô và rau với trên 60% diện tích gieo trồng. Các loại cây trồng khác tỷ lệ sử dụng giống mới đều chiếm khoảng 30-40% diện tích.
Trong nuôi trồng thủy sản, nhiều giống tôm, cá mới được nghiên cứu, đưa vào nuôi trồng theo phương thức sản xuất hàng hóa quy mô lớn. Đặc biệt việc chuyển giao công nghệ về giống, nuôi thả, thức ăn và công nghệ chế biến thủy hải sản với cá da trơn và tôm đông lạnh đã trở thành yếu tố quyết định đảm bảo lợi thế cạnh tranh của tôm, cá xuất khẩu ở thị trường Mỹ và EU. Giá trị sản phẩm thu được trên 1 ha đất mặt nước nuôi trồng thủy sản tăng nhanh, từ 47,4 triệu/ha năm 1995, năm 2011 đã đạt 135,2 triệu/ha.
Hạn chế lớn nhất được đánh giá trong chuỗi sản xuất nông nghiệp của Việt Nam hiện nay là chế biến sau thu hoạch. Tình trạng mất mùa trong kho ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
Để đẩy mạnh chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, ngày 05 tháng 1 năm 2012 Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 27/QĐ-TTg phê duyệt “Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015”. Tiếp đó, ngày 05 tháng 12 năm 2012, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT đã ra Quyết định số 3037/QĐ-BNN-KHCN “Phê duyệt Danh mục đề tài, dự án xét chọn bổ sung thuộc Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 thực hiện từ 2012”.
Trong những năm gần đây Bộ Nông nghiệp và PTNT đã đầu tư đào tạo nguồn nhân lực KH&CN có trình độ cao cho các viện, các trường từ các nguồn kinh phí khác nhau (kinh phí ngân sách nhà nước, chương trình công nghệ sinh học, các chương trình học bổng từ các tổ chức quốc tế...). Hiện tại có hơn 1.000 cán bộ khoa học trẻ từ các viện và trường đại học thuộc Bộ đang được đào tạo sau đại học ở trong nước và nước ngoài.
- Các trường đại học: 298 cán bộ đang được đào tạo sau đại học: 101 đào tạo thạc sĩ (29 ở nước ngoài và 72 ở trong nước); 197 đào tạo tiến sĩ (154 ở nước ngoài và 43 ở trong nước).
Qua hơn 3 năm triển khai thực hiện Đề án, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã phối kết hợp với các Bộ, Ngành tập trung chỉ đạo thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao trong Quyết định số 1956/QĐ-TTg và các thông báo của Văn phòng Chính phủ, cụ thể:
- Thông tin thị trường hàng hóa, hỗ trợ việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, dịch vụ nông nghiệp, tư vấn học nghề và việc làm cho lao động nông thôn: Trong ba năm (2010-2012), công tác thông tin tuyên truyền về đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn đã đạt được kết quả nhất định, cơ bản đáp ứng yêu cầu. Việc thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền được thực hiện qua các kênh thông tin lớn (VOV1, VTV2, VCTV16..), đây là các chương trình có số lượng độc giả đông, phủ sóng cả nước, tạo điều kiện cho lao động nông thôn có cơ hội tiếp cận chương trình. Bên cạnh đó, công tác thông tin, tuyên truyền cũng đã kết hợp giữa báo hình và báo viết (Báo Nông nghiệp Việt Nam, Tạp chí Nông nghiệp) kết hợp với việc phát hành các ấn phẩm, tờ rơi hướng dẫn kỹ thuật sản xuất, chế biến, bảo quản nông lâm thủy sản, giới thiệu giống cây trồng, vật nuôi mới cho lao động nông thôn. Một số chuyên mục như: Xây dựng chuyên trang “Tư vấn - dạy nghề” trên Báo Nông nghiệp Việt Nam; Phối hợp sản xuất và phát sóng các phóng sự ngắn trong chuyên mục “Bản tin thị trường nông sản” trên kênh VTC16, Đài Truyền hình kỹ thuật số VTC; Chuyên mục: “Mách nghề nông nghiệp’’ ...
- Công tác kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện dạy nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn ở các địa phương: Bộ Nông nghiệp và PTNT đã triển khai công tác kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện dạy nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn ở các địa phương, bao gồm: Kiểm tra, giám sát công tác thí điểm Thẻ học nghề nông nghiệp; tổ chức các đoàn đi kiểm tra tình hình thực hiện dạy nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn tại một số tỉnh trên cả nước.
III. ĐÁNH GIÁ VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KH&CN THEO TINH THẦN NGHỊ QUYẾT 26
Sau khi có Nghị quyết, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã có nhiều Hội nghị, Hội thảo, tổ chức nhiều đợt tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng phổ biến Nghị quyết 26 đến các cấp, các ngành và cơ sở. Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát động phong trào toàn dân xây dựng nông thôn mới và thực sự đã trở thành một phong trào rộng rãi trong cả nước, từ đó đã tạo ra một sự chuyển biến quan trọng trong nhận thức và hành động của toàn xã hội, đặc biệt là nông dân.
Đến nay nhiều địa phương đã tiến hành quy hoạch nông thôn mới cấp xã, trong đó có nội dung phát triển nông nghiệp, làm cơ sở cho việc ứng dụng, chuyển giao các TBKT trong nông nghiệp.
Trong 10 năm qua, nhà nước đã đầu tư khoảng 1000 tỷ đồng để xây dựng mới, nâng cấp nhà làm việc và nghiên cứu thí nghiệm, cơ sở thực nghiệm, nhân giống cho 19 tổ chức khoa học và công nghệ, trong đó 11 tổ chức thuộc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, Viện Cơ điện Nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch, Viện Chính sách và chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn, v.v, Trung tâm khuyến nông quốc gia và 3 phòng thí nghiệm trọng điểm (tế bào thực vật, tế bào động vật và động lực sông biển).
Một số tổ chức khoa học công nghệ thiếu đất đai để triển khai thí nghiệm, thực nghiệm, thiếu trại nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản nên phải thuê đất, thuê gia súc, gia cầm của các trang trại và nông dân để triển khai thí nghiệm. Một số tổ chức khoa học công nghệ bị thu hồi đất dùng cho nghiên cứu thí nghiệm để chuyển sang làm việc khác (Viện Khoa học Lâm nghiệp, Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp miền Nam, Viện Chăn nuôi,...), Do vậy, không chủ động được triển khai thí nghiệm, ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu.
Cơ sở vật chất phục vụ chuyển giao TBKT của hệ thống khuyến nông công lập chưa được đầu tư đúng mức, đặc biệt là các thiết bị phục vụ cho việc đào tạo, tập huấn nông dân ở các địa phương. Các tổ chức khuyến nông ngoài công lập cơ sở vật chất cũng nghèo nàn, do thiếu vốn nên không có khả năng đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, nhất là trang thiết bị.
- Chọn tạo và phát triển được các giống cây trồng nông lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản có năng suất và chất lượng cao, chống chịu với các điều kiện bất lợi, thích hợp với các vùng sinh thái khác nhau.
- Ứng dụng công nghệ sinh học để tạo giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản, chủng vi sinh vật, các chế phẩm sinh học mới phục vụ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, bảo quản nông sản, thủy sản, lâm sản.
- Nghiên cứu các bệnh trên cây trồng, gia súc, gia cầm, thủy sản phổ biến ở Việt Nam; quy trình phòng chống có hiệu quả; chế tạo các loại vác-xin, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật và các chế phẩm phục vụ chẩn đoán, điều trị và khống chế dịch bệnh đảm bảo an toàn cho cây trồng, vật nuôi, thủy sản và an toàn thực phẩm.
- Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ mới, vật liệu mới để xây dựng các công trình thủy lợi, phát triển và ứng dụng các quy trình công nghệ thiết bị sử dụng nước tiết kiệm.
4. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn gắn với phát triển các đô thị.
5. Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, nhất là vùng khó khăn
6. Đổi mới và xây dựng các hình thức tổ chức sản xuất, dịch vụ có hiệu quả ở nông thôn.
IV. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ NHÓM GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ
- Tiếp tục kiện toàn hệ thống tổ chức KHCN thuộc Bộ để phát huy tối đa tiềm lực KHCN và phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ để tiến hành quy hoạch lại hệ thống KHCN theo Nghị quyết TW VI khóa XI.
- Xây dựng và thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng, đãi ngộ, tôn vinh đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ, nhất là cán bộ khoa học đầu ngành, tâm huyết, có nhiều đóng góp quan trọng trong nghiên cứu, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn;
- Thí điểm thực hiện và đưa vào áp dụng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức KHCN công lập. Đổi mới cơ chế quản lý nhiệm vụ KHCN của Bộ trên cơ sở các định mức, chế độ tài chính theo hướng quản lý sản phẩm, đầu ra của nhiệm vụ KHCN. Trước mắt thực hiện tốt Quyết định 846/QĐ-TTg ngày 2/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc Thực hiện thí điểm đặt hàng một số sản phẩm khoa học và công nghệ của Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Đào tạo nguồn nhân lực kết hợp với đổi mới cơ chế quản lý nhân lực KHCN theo hướng tạo lập thị trường lao động trong hoạt động khoa học và công nghệ; tạo động lực vật chất và tinh thần, thực hiện chế độ thù lao, đãi ngộ phù hợp với mức độ cống hiến và trách nhiệm của cá nhân nhà khoa học. Tăng cường mối liên kết giữa nghiên cứu và đào tạo.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện để doanh nghiệp tham gia nghiên cứu và phát triển công nghệ cho chính doanh nghiệp mình cũng như mua công nghệ của các đơn vị nghiên cứu. Giành một phần kinh phí Nhà nước cho việc hoàn thiện công nghệ trước khi chuyển giao vào sản xuất.
- Hình thành và duy trì hoạt động hệ thống thông tin KHCN. Xây dựng cơ sở dữ liệu, tài liệu KHCN trong nước và quốc tế. Tăng cường kinh phí và tạo điều kiện tiếp cận thông tin KHCN cho các tổ chức KHCN. Đăng ký mua các tạp chí khoa học có uy tín trên thế giới.
- Đề nghị Nhà nước tăng đầu tư cho KHCN, kể cả đầu tư phát triển, nghiên cứu chuyển giao KHCN, đào tạo cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn;
- Nhà nước cần ban hành các chính sách phù hợp để thu hút các thành phần kinh tế đầu tư trong nghiên cứu, chuyển giao TBKT, liên doanh, liên kết vào sản xuất nông nghiệp;
- Nhà nước sớm ban hành văn bản hướng dẫn thành lập tổ chức tư vấn độc lập đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án theo tinh thần Nghị quyết Trung ương VI./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng Cao Đức Phát (để b/c);
- Lưu: VT, KHCN (09 bản).
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Quốc Doanh
Từ khóa: Công văn 3175/BNN-KHCN, Công văn số 3175/BNN-KHCN, Công văn 3175/BNN-KHCN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công văn số 3175/BNN-KHCN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công văn 3175 BNN KHCN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 3175/BNN-KHCN
File gốc của Công văn 3175/BNN-KHCN năm 2013 báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị quyết 26-NQ/TW do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành đang được cập nhật.
Công văn 3175/BNN-KHCN năm 2013 báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị quyết 26-NQ/TW do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Số hiệu | 3175/BNN-KHCN |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Lê Quốc Doanh |
Ngày ban hành | 2013-09-09 |
Ngày hiệu lực | 2013-09-09 |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin |
Tình trạng | Còn hiệu lực |