BỘ TÀI CHÍNH - BỘ CÔNG THƯƠNG - BỘ CÔNG AN - BỘ QUỐC PHÒNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 64/2015/TTLT-BTC-BCT-BCA-BQP | Hà Nội, ngày 08 tháng 05 năm 2015 |
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU LƯU THÔNG TRÊN THỊ TRƯỜNG
Căn cứ Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 35/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Thông tư này quy định chế độ hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường bao gồm: Hàng hóa nhập khẩu đang trên đường vận chuyển; đang bày bán; để tại kho, bến, bãi, tại cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu hoặc tại địa điểm khác (gọi chung là hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường); hướng dẫn xử lý vi phạm quy định về hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
1. Tổ chức, cá nhân trực tiếp nhập khẩu hàng hóa hoặc kinh doanh, mua, bán, vận chuyển, giao nhận hàng hóa nhập khẩu hoặc sản xuất, gia công hàng xuất khẩu được phép tiêu thụ tại Việt Nam (gọi chung là cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu).
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan chế độ hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường.
1. Đối với hàng hóa nhập khẩu đang trên đường vận chuyển, đang bày bán, để tại kho, bến, bãi, điểm tập kết (trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này) thì cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải xuất trình đầy đủ hóa đơn, chứng từ chứng minh tính hợp pháp của hàng hóa theo quy định của pháp luật và Thông tư này ngay tại thời điểm kiểm tra.
a) Tại thời điểm kiểm tra, cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải xuất trình bản sao hóa đơn, chứng từ có đóng dấu của cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu để có căn cứ xác định hàng hóa nhập khẩu là hợp pháp;
c) Tại thời điểm kiểm tra, nếu cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu chưa xuất trình được hóa đơn, chứng từ để có căn cứ xác định tính hợp pháp của hàng hóa nhập khẩu thì cơ quan kiểm tra hàng hóa tiến hành tạm giữ hàng hóa theo đúng quy định của pháp luật để xác minh tính hợp pháp của hàng hóa.
1. Đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu do cơ sở sản xuất, kinh doanh trực tiếp nhập khẩu khi vận chuyển từ cửa khẩu vào nội địa phải có hóa đơn, chứng từ theo từng trường hợp cụ thể sau:
b) Trường hợp hàng hóa nhập khẩu chưa hoàn thành thủ tục hải quan bao gồm hàng hóa nhập khẩu đưa về bảo quản, hàng hóa nhập khẩu vận chuyển về nơi làm thủ tục hải quan khác với cửa khẩu nhập thì khi vận chuyển từ cửa khẩu nhập vào nội địa phải có tờ khai hàng hóa nhập khẩu đã được cơ quan Hải quan chấp thuận theo quy định. Cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu phải thực hiện đúng theo những nội dung phê duyệt của cơ quan Hải quan;
2. Đối với hàng hóa nhập khẩu là hành lý của người nhập cảnh vào Việt Nam vượt quá tiêu chuẩn được miễn thuế thì phải khai hải quan và thực hiện các quy định của pháp luật về thuế, chính sách quản lý hàng hóa nhập khẩu. Khi vận chuyển hàng hóa vào nội địa phải có bản chính tờ khai hải quan có xác nhận đã hoàn thành thủ tục hải quan và bản chính biên lai nộp thuế nhập khẩu (nếu có).
a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu thu mua gom trực tiếp vận chuyển hàng hóa vào nội địa để tiêu thụ phải có bản chính Bảng kê hàng hóa mua, bán, trao đổi của cư dân biên giới có xác nhận của cơ quan Hải quan hoặc Bộ đội Biên phòng (nơi không có các lực lượng Hải quan, Kiểm dịch); bản chính Biên lai thu thuế hàng hóa nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu vượt định mức miễn thuế hoặc hàng hóa nhập khẩu ngoài danh mục hàng trao đổi cư dân biên giới (nếu có) để chứng minh nguồn gốc nhập khẩu hợp pháp của hàng hóa mua gom. Bảng kê hàng hóa mua, bán, trao đổi của cư dân biên giới theo mẫu do Bộ Tài chính hướng dẫn;
4. Đối với hàng hóa nhập khẩu đưa vào chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu thì phải có tờ khai hàng hóa nhập khẩu được cơ quan Hải quan xác nhận thông quan hàng hóa.
a) Trường hợp hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất vận chuyển và lưu giữ tại các địa điểm theo quy định pháp luật trong nội địa phải có tờ khai tạm nhập đã được cơ quan Hải quan quyết định thông quan và biên bản bàn giao hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất;
Khoản 10 Điều 61 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
7. Đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc Danh mục hàng nhập khẩu có điều kiện ngoài các hóa đơn, chứng từ quy định đối với hàng nhập khẩu còn phải kèm theo các giấy tờ theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp các giấy tờ theo quy định của cơ quan có thẩm quyền đã nộp cho cơ quan Hải quan bản chính thì phải có bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu.
1. Đối với hàng hóa của cơ sở sản xuất, kinh doanh trực tiếp nhập khẩu khi bày bán tại các cửa hàng hoặc lưu kho thì phải có Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (đối với trường hợp cửa hàng hạch toán phụ thuộc cùng địa bàn tỉnh, thành phố), Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ hoặc hóa đơn (đối với trường hợp cửa hàng hạch toán độc lập hoặc không cùng địa bàn với trụ sở chính), Phiếu nhập kho (đối với trường hợp hàng hóa lưu kho).
Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ (sau đây viết tắt là Nghị định số 51/2010/NĐ-CP).
4. Đối với hàng hóa là sản phẩm gia công hoàn chỉnh nhập khẩu tại chỗ; nguyên, phụ liệu của các hợp đồng gia công cho thương nhân nước ngoài hoặc các hợp đồng nhập nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu được phép tiêu thụ tại thị trường Việt Nam thì hóa đơn, chứng từ thực hiện như sau:
b) Trường hợp cơ sở sản xuất, gia công hàng xuất khẩu vận chuyển, lưu kho và bày bán tại cửa hàng trực thuộc khác địa bàn hoặc cửa hàng trực thuộc cùng địa bàn hạch toán độc lập thì phải có bản sao tờ khai hải quan hàng nhập khẩu và Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ hoặc hóa đơn theo quy định;
5. Trường hợp cơ sở sản xuất, gia công hàng xuất khẩu vận chuyển bán thành phẩm, nguyên, nhiên, vật liệu để gia công lại tại cơ sở gia công khác thì phải có Hợp đồng gia công lại kèm theo Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và Lệnh điều động.
7. Đối với hàng hóa nhập khẩu mua của cơ quan Dự trữ quốc gia phải có hóa đơn bán hàng của cơ quan Dự trữ quốc gia.
Điều 6. Hướng dẫn xử lý vi phạm hành chính
a) Hàng hóa nhập khẩu đang trên đường vận chuyển; đang bày bán; để tại kho, bến, bãi, điểm tập kết mà cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu không xuất trình được các hóa đơn, chứng từ chứng minh tính hợp pháp trong thời hạn quy định tại Điều 3 Thông tư này;
khoản 8, khoản 9 Điều 3 Chương I Nghị định số 51/2010/NĐ-CP;
2. Cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu mua, bán, vận chuyển hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường vi phạm các quy định về hóa đơn, chứng từ tại Chương II Thông tư này nhưng chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo các Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực có liên quan như sau:
b) Trường hợp hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường không có hoặc có nhưng không đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định tại Chương II Thông tư này do hỏa hoạn, mất, hỏng, rách và cơ sở sản xuất, kinh doanh đã làm thủ tục khai báo theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP; đồng thời, cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu chứng minh được nguồn gốc hàng hóa là hợp pháp (thông qua việc sao lại các chứng từ, hóa đơn từ các đơn vị phát hành) thì bị xử phạt theo quy định tại Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn;
d) Các hành vi vi phạm các quy định về hóa đơn, chứng từ không thuộc các trường hợp nêu tại điểm a, b, c khoản này thì xử phạt theo các Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực có liên quan.
1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường thực hiện theo Luật xử lý vi phạm hành chính và các Nghị định của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, lĩnh vực thuế hoặc lĩnh vực hải quan.
2. Trường hợp cơ quan chức năng phát hiện vi phạm hành chính đối với hàng hóa nhập khẩu đang chịu sự kiểm tra giám sát của Cơ quan Hải quan thì xem xét, quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc chuyển cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
1. Cơ quan Thuế, cơ quan Hải quan, cơ quan Quản lý thị trường, cơ quan Công an, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và các đơn vị có thẩm quyền khi kiểm tra, xử lý vi phạm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường phải thực hiện theo đúng theo quy định của Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Bộ Tài chính xây dựng cơ sở dữ liệu tờ khai hàng hóa nhập khẩu điện tử; cơ sở dữ liệu về hóa đơn điện tử có xác thực của cơ quan thuế. Các cơ quan trong quá trình kiểm tra thực hiện việc kết nối điện tử để xác thực chứng từ (tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu, hóa đơn).
Điều 9. Trách nhiệm, quyền của cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu
2. Cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu có quyền khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện hành chính về quyết định xử lý vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức có quyền tố cáo hành vi trái pháp luật của người có thẩm quyền xử lý. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện hành chính thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và khởi kiện vụ án hành chính.
Điều 10. Nghĩa vụ phối hợp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
1. Cung cấp thông tin, hồ sơ tài liệu có liên quan đến hàng hóa nhập khẩu cho cơ quan có thẩm quyền kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm về nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu.
2. Thông tư liên tịch này thay thế Thông tư liên tịch số 60/2011/TTLT - BTC - BCT - BCA ngày 12 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài chính, Bộ Công Thương và Bộ Công an hướng dẫn chế độ hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng để xem xét hướng dẫn sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Thắng Hải
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Nguyễn Thành Cung
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Lê Quý Vương
- VP. TW Đảng, VP. Quốc hội, VP. Chủ tịch nước, VP. Chính phủ;
- Tòa án NDTC, Viện KSNDTC;
- Các Bộ; Cơ quan ngang Bộ; Cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Kiểm toán Nhà nước;
- VP. Ban chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính phủ; Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng;
- Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng;
- Sở Tài chính, Sở Công Thương, Sở Công an, Cục Hải quan, Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu VT: BTC, BCT, BCA, BQP.
Từ khóa: Thông tư liên tịch 64/2015/TTLT-BTC-BCT-BCA-BQP, Thông tư liên tịch số 64/2015/TTLT-BTC-BCT-BCA-BQP, Thông tư liên tịch 64/2015/TTLT-BTC-BCT-BCA-BQP của Bộ Công An, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Công thương, Thông tư liên tịch số 64/2015/TTLT-BTC-BCT-BCA-BQP của Bộ Công An, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Công thương, Thông tư liên tịch 64 2015 TTLT BTC BCT BCA BQP của Bộ Công An, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Công thương, 64/2015/TTLT-BTC-BCT-BCA-BQP
File gốc của Thông tư liên tịch 64/2015/TTLT-BTC-BCT-BCA-BQP quy định chế độ hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường do Bộ Tài chính, Bộ Công thương, Bộ Công An và Bộ Quốc phòng ban hành đang được cập nhật.
Thông tư liên tịch 64/2015/TTLT-BTC-BCT-BCA-BQP quy định chế độ hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường do Bộ Tài chính, Bộ Công thương, Bộ Công An và Bộ Quốc phòng ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Công An, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Công thương |
Số hiệu | 64/2015/TTLT-BTC-BCT-BCA-BQP |
Loại văn bản | Thông tư liên tịch |
Người ký | Đỗ Thắng Hải, Đỗ Hoàng Anh Tuấn, Lê Quý Vương, Nguyễn Thành Cung |
Ngày ban hành | 2015-05-08 |
Ngày hiệu lực | 2015-07-01 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Còn hiệu lực |