BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 203/2014/TT-BTC | Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2014 |
HƯỚNG DẪN XỬ LÝ HÀNG HÓA TỒN ĐỌNG THUỘC ĐỊA BÀN HOẠT ĐỘNG HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Luật Bưu chính ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý công sản,
1. Thông tư này hướng dẫn việc xử lý hàng hóa tồn đọng thuộc đối tượng giám sát hải quan được lưu giữ tại khu vực cảng, kho, bãi thuộc địa bàn hoạt động hải quan.
a) Hàng hóa mà chủ hàng hóa tuyên bố từ bỏ hoặc thực hiện hành vi chứng tỏ việc từ bỏ.
b) Hàng hóa nhập khẩu quá 90 ngày kể từ ngày đến cửa khẩu nhưng không có người đến nhận;
d) Hàng hóa nhập khẩu ngoài vận đơn, bản khai hàng hóa nhưng không có người đến nhận.
a) Hàng hóa tồn đọng ngoài địa bàn hoạt động hải quan hoặc hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải quan nhưng không thuộc đối tượng giám sát hải quan;
c) Hàng hóa do người vận chuyển lưu giữ tại cảng biển Việt Nam xử lý theo Nghị định số 46/2006/NĐ-CP ngày 16/5/2006 của Chính phủ về xử lý hàng hóa do người vận chuyển lưu giữ tại cảng biển Việt Nam.
2. Doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi.
4. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính (bao gồm cả doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế).
6. Chủ hàng hóa là người gửi hàng hoặc người nhận hàng đứng tên trên vận đơn.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý, xử lý hàng hóa tồn đọng
2. Việc xử lý hàng hóa tồn đọng phải kịp thời, công khai, minh bạch, đúng chế độ quy định.
Điều 4. Theo dõi, bảo quản hàng hóa tồn đọng
2. Doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, chủ kho ngoại quan, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính (sau đây gọi là doanh nghiệp quản lý hàng hóa tồn đọng) có trách nhiệm:
b) Bố trí địa điểm cảng, kho, bãi đáp ứng điều kiện giám sát hải quan để lưu giữ, bảo quản hàng hóa tồn đọng trong thời gian chờ xử lý theo yêu cầu của cơ quan Hải quan.
Việc xác định chủ hàng hóa thực hiện hành vi chứng tỏ việc từ bỏ tại một số địa bàn hoạt động hải quan đặc thù được thực hiện như sau:
- Chậm nhất là 15 ngày, trước ngày hợp đồng thuê kho ngoại quan hoặc hợp đồng gia hạn thuê kho ngoại quan hết hạn, chủ kho ngoại quan có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho chủ hàng hóa biết về hợp đồng thuê kho hoặc hợp đồng gia hạn thuê kho sắp hết hạn để chủ hàng làm thủ tục đưa hàng hóa ra khỏi kho ngoại quan;
b) Đối với hàng hóa tại doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính:
- Hết thời hạn đến nhận hàng hóa mà chủ hàng hóa không đến nhận hoặc không hồi đáp thì hàng hóa được xác định là hàng hóa mà chủ hàng thực hiện hành vi chứng tỏ việc từ bỏ.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người nhận hàng từ chối nhận hàng hoặc không có người nhận hàng (đối với hàng hóa) hoặc kể từ ngày hành lý được vận chuyển đến địa điểm đến (đối với hành lý), người vận chuyển có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người gửi hàng đến nhận hàng (đối với hàng hóa) hoặc niêm yết tại sân bay (đối với hành lý). Thời hạn thông báo là 60 ngày (đối với hàng hóa), 30 ngày (đối với hành lý) kể từ ngày bắt đầu thông báo, niêm yết;
Điều 6. Thông báo tình hình hàng hóa tồn đọng cho cơ quan Hải quan
Trường hợp chưa đến thời hạn báo cáo định kỳ nhưng phát hiện hàng hóa đủ điều kiện xác định là hàng hóa tồn đọng là hàng hóa dễ bị hư hỏng, hàng đông lạnh, hóa chất nguy hiểm, độc hại, hàng hóa có hạn sử dụng còn dưới 60 ngày, doanh nghiệp quản lý hàng hóa tồn đọng có trách nhiệm thông báo cho Chi cục Hải quan trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện.
Điều 7. Kiểm tra, xác minh hàng hóa tồn đọng
2. Trường hợp qua kiểm tra, xác minh phát hiện hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu thì thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật, không phải thông báo theo quy định tại Điều 8 Thông tư này. Trường hợp qua kiểm tra, xác minh phát hiện hàng hóa không thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu thì Chi cục Hải quan niêm phong hàng hóa và giao doanh nghiệp quản lý hàng hóa tồn đọng bảo quản trong thời gian thực hiện thủ tục thông báo theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.
Điều 8. Thông báo tìm chủ hàng hóa tồn đọng
2. Việc thông báo về hàng hóa tồn đọng được thực hiện như sau:
b) Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử hải quan, Trang thông tin về tài sản nhà nước;
3. Thời hạn để người đến nhận hàng là 60 ngày, kể từ ngày thông báo lần đầu. Đối với hàng hóa dễ bị hư hỏng, hàng đông lạnh, hóa chất nguy hiểm, độc hại, hàng hóa có hạn sử dụng còn dưới 60 ngày, thời hạn thông báo để người đến nhận hàng là 15 ngày, kể từ ngày thông báo lần đầu.
5. Quá thời hạn đến nhận hàng hóa theo thông báo quy định tại khoản 3 Điều này mà không có người đến nhận, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn đến nhận hàng, Chi cục Hải quan báo cáo Cục trưởng Cục Hải quan để xử lý theo hướng dẫn tại Thông tư này.
a) Hàng hóa mà chủ hàng hóa tuyên bố từ bỏ hoặc thực hiện hành vi chứng tỏ việc từ bỏ quy định tại Điều 5 Thông tư này;
Mục 2: HỘI ĐỒNG XỬ LÝ HÀNG HÓA TỒN ĐỌNG
1. Cục trưởng Cục Hải quan có trách nhiệm quyết định thành lập Hội đồng thường trực để xử lý hàng hóa tồn đọng theo từng năm. Thành phần Hội đồng thường trực bao gồm:
b) Các thành viên:
- Lãnh đạo bộ phận chuyên môn nghiệp vụ thuộc Cục Hải quan;
- Lãnh đạo doanh nghiệp quản lý hàng tồn đọng;
- Đại diện người vận chuyển (nếu cần).
Cục trưởng Cục Hải quan quyết định cụ thể các Phó Chủ tịch Hội đồng trong số các thành viên Hội đồng quy định tại điểm này.
2. Đối với các địa bàn hoạt động hải quan ít phát sinh hàng hóa tồn đọng, Cục trưởng Cục Hải quan có thể quyết định thành lập Hội đồng xử lý hàng hóa tồn đọng cho từng vụ việc. Thời hạn thành lập Hội đồng xử lý hàng hóa tồn đọng theo vụ việc là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Chi cục Hải quan. Thành phần Hội đồng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, Hội đồng được phép:
b) Thuê tổ chức, cá nhân có chức năng để thực hiện giám định, định giá, tiêu hủy, bán đấu giá hàng hóa tồn đọng;
d) Thuê doanh nghiệp tổ chức thực hiện phương án xử lý hàng hóa tồn đọng.
1. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể. Các phiên họp của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng điều hành và phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên của Hội đồng tham dự. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng không tham dự được thì ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng điều hành phiên họp.
3. Hội đồng phải lập biên bản về việc kiểm kê, phân loại, định giá, đề xuất phương án xử lý hàng hóa tồn đọng.
Điều 11. Trách nhiệm của Chủ tịch và các thành viên Hội đồng xử lý hàng hóa tồn đọng
a) Phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng;
c) Quyết định kế hoạch, thời gian thực hiện xử lý hàng hóa tồn đọng;
đ) Đại diện cho Hội đồng ký hợp đồng thuê các tổ chức, cá nhân cung cấp các dịch vụ trong quá trình xử lý hàng hóa tồn đọng; ký Hợp đồng mua bán hàng hóa với người mua được tài sản; giao doanh nghiệp quản lý hàng hóa tồn đọng thực hiện một số nhiệm vụ quy định tại Thông tư này;
2. Các thành viên khác của Hội đồng thực hiện nhiệm vụ theo phân công của Chủ tịch Hội đồng. Riêng đại diện Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì, tham mưu cho Hội đồng trong việc xác định giá trị hàng hóa tồn đọng.
Điều 12. Kiểm kê, phân loại, định giá hàng hóa tồn đọng
a) Mở niêm phong hàng hóa hoặc niêm phong container (nếu có);
c) Xác định giá trị hàng hóa tồn đọng.
a) Giao doanh nghiệp quản lý hàng hóa tồn đọng huy động cán bộ của doanh nghiệp tham gia thực hiện việc kiểm kê, phân loại hàng hóa tồn đọng dưới sự giám sát của Hội đồng;
3. Đối với các vụ việc lớn, phức tạp, Chủ tịch Hội đồng xử lý hàng tồn đọng báo cáo Cục trưởng Cục Hải quan quyết định gia hạn thời gian thực hiện nhưng thời gian gia hạn không quá 30 ngày.
Điều 13. Xác lập quyền sở hữu của Nhà nước đối với hàng hóa tồn đọng
Hồ sơ đề nghị bao gồm:
b) Bảng kê chi tiết hàng hóa tồn đọng: 01 bản chính;
d) Văn bản thông báo từ bỏ hàng hóa hoặc tài liệu chứng minh việc từ bỏ hàng hóa của chủ hàng hóa hoặc người vận chuyển (nếu có): 01 bản chính.
2. Riêng đối với hàng hóa, hành lý vận chuyển bằng đường hàng không được xác định là hàng hóa tồn đọng, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn để người có quyền nhận đến nhận số tiền còn lại từ việc xử lý hàng hóa tồn đọng theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Thông tư này, Hội đồng có trách nhiệm trình Cục trưởng Cục Hải quan quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
Mục 4: XỬ LÝ HÀNG HÓA TỒN ĐỌNG
Điều 14. Lập, phê duyệt phương án xử lý hàng hóa tồn đọng
2. Hình thức xử lý hàng hóa tồn đọng:
b) Chuyển giao cho cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội để quản lý, sử dụng đối với hàng hóa còn sử dụng được là phương tiện vận tải, máy móc, trang thiết bị và phương tiện làm việc, thiết bị thí nghiệm theo tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;
Riêng đối với hàng hóa gây ô nhiễm môi trường, chủ hàng, chủ phương tiện vận tải, người điều khiển phương tiện vận tải hoặc người được chủ phương tiện vận tải ủy quyền có trách nhiệm vận chuyển hàng hóa đó ra khỏi lãnh thổ Việt Nam. Trường hợp không xác định được chủ phương tiện vận tải, người điều khiển phương tiện vận tải hoặc người được chủ phương tiện vận tải ủy quyền, Hội đồng xử lý phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện tiêu hủy;
- Thực phẩm tươi sống, dễ bị ôi thiu, khó bảo quản; hàng hóa, vật phẩm dễ cháy nổ (xăng, gas, dầu, khí hóa lỏng và các chất dễ cháy nổ khác);
- Thuốc chữa bệnh, thuốc thú y mà hạn sử dụng còn dưới 60 ngày;
- Hàng hóa theo kết quả định giá của Hội đồng xử lý có giá trị dưới 50 triệu đồng/lô hàng hóa.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Hội đồng xử lý trình phương án xử lý hàng hóa tồn đọng, Cục trưởng Cục Hải quan quyết định phương án xử lý hàng hóa tồn đọng theo Mẫu số 03/QĐ-PA ban hành kèm Thông tư này theo thẩm quyền hoặc báo cáo Tổng cục Hải quan để phối hợp với Cục Quản lý công sản trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định đối với trường hợp chuyển giao theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 15. Thực hiện phương án xử lý hàng hóa tồn đọng
1. Đối với hàng hóa tiêu hủy:
b) Việc tiêu hủy phải được lập thành Biên bản. Nội dung chủ yếu của Biên bản tiêu hủy gồm: căn cứ thực hiện tiêu hủy; thời gian, địa điểm tiêu hủy; thành phần tham gia tiêu hủy; tên, chủng loại, số lượng, hiện trạng của hàng hóa tại thời điểm tiêu hủy; hình thức tiêu hủy và các nội dung khác có liên quan.
Tùy thuộc vào tính chất, đặc điểm của hàng hóa, vật phẩm và yêu cầu đảm bảo vệ sinh môi trường, việc tiêu hủy được thực hiện theo các hình thức sau đây:
- Sử dụng biện pháp cơ học;
- Hủy chôn;
d) Đối với loại hàng hóa mà việc tiêu hủy làm ảnh hưởng đến môi trường thì phải được sự chấp thuận và hướng dẫn của cơ quan quản lý môi trường sở tại trước khi tổ chức tiêu hủy.
Đối với hàng hóa xử lý theo phương thức chuyển giao, thực hiện hạch toán ghi thu ngân sách trung ương khi quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước và phương án xử lý; thực hiện ghi chi ngân sách trung ương khi chuyển giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị. Giá trị hàng hóa ghi thu, ghi chi ngân sách là giá trị của hàng hóa chuyển giao do Hội đồng xác định.
a) Trên cơ sở giá trị hàng hóa do Hội đồng xử lý xác định theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 12 Thông tư này (đã bao gồm các loại thuế, phí theo quy định), Hội đồng niêm yết thông tin về việc bán hàng hóa tại trụ sở Chi cục Hải quan và Cục Hải quan trong thời hạn 03 ngày. Trường hợp chỉ có một tổ chức hoặc cá nhân đăng ký mua thì bán cho tổ chức hoặc cá nhân đó. Trường hợp có nhiều tổ chức, cá nhân đăng ký mua thì tổ chức bốc thăm giữa các tổ chức, cá nhân để xác định người được mua hàng hóa. Việc bốc thăm để xác định người mua được hàng hóa phải do Hội đồng thực hiện dưới sự chứng kiến của những người đăng ký mua hàng hóa; người đăng ký mua không tham dự bốc thăm sẽ bị mất quyền mua hàng hóa. Việc bốc thăm để xác định người mua được hàng hóa phải được lập thành biên bản theo Mẫu số 04-BBBT ban hành kèm Thông tư này, có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng và đại diện người đăng ký mua hàng hóa. Hội đồng xử lý hàng hóa chịu trách nhiệm về tính công khai, minh bạch của việc bốc thăm lựa chọn người được mua hàng hóa.
c) Người mua hàng hóa có trách nhiệm thanh toán tiền mua hàng hóa trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày ký Hợp đồng. Sau thời hạn này, nếu người mua không thanh toán tiền mua hàng hoặc sau 15 ngày, kể từ ngày người mua hàng thanh toán tiền mua hàng mà không đến nhận hàng hóa hoặc không đưa hàng hóa ra khỏi địa bàn hoạt động hải quan mà không có lý do chính đáng, Hội đồng tổ chức thông báo lại về việc bán hàng hóa theo quy định tại điểm a khoản này để lựa chọn người mua hàng hóa (trong trường hợp người mua không thanh toán hoặc không đến nhận hàng là người duy nhất đăng ký mua) hoặc tổ chức bốc thăm giữa các tổ chức, cá nhân đăng ký mua còn lại để lựa chọn người mua kế tiếp (trong trường hợp khi bán lần trước liền kề có nhiều người đăng ký mua), số tiền người mua đã thanh toán được quản lý theo quy định tại Chương III Thông tư này, không hoàn trả cho người mua.
a) Giá khởi điểm để tổ chức bán đấu giá là giá do Hội đồng xử lý xác định (đã bao gồm các loại thuế, phí theo quy định);
c) Trình tự, thủ tục bán đấu giá hàng hóa tồn đọng được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản;
5. Người mua được hàng hóa quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này có trách nhiệm thanh toán tiền mua hàng hóa cho Hội đồng, không phải làm thủ tục nhập khẩu, không phải nộp các loại thuế và lệ phí liên quan đến nhập khẩu.
a) Hóa đơn bán tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước theo Mẫu số 01/TSSQ-3L.04 ban hành kèm theo Quyết định số 12/2004/QĐ-BTC ngày 09/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính: 01 bản chính;
c) Phiếu xuất kho của đơn vị được giao lưu giữ, bảo quản hàng hóa: 01 bản chính.
Điều 16. Quản lý số tiền thu từ xử lý hàng hóa tồn đọng
a) Số tiền thu từ bán hàng hóa tồn đọng;
2. Toàn bộ số tiền thu được từ việc bán hàng hóa tồn đọng (trừ hàng hóa tồn đọng tại cảng hàng không quy định tại khoản 3 Điều này) được nộp vào tài khoản tạm giữ của Bộ Tài chính mở tại Kho bạc nhà nước. Bộ trưởng Bộ Tài chính ủy quyền cho Cục trưởng Cục Hải quan làm chủ tài khoản.
3. Đối với số tiền thu từ xử lý hàng hóa tồn đọng tại cảng hàng không:
Sau khi đã trừ đi các chi phí quy định tại Điều 17 Thông tư này, số tiền còn lại (nếu có) được trả lại cho người có quyền nhận; người có quyền nhận được nhận lại số tiền thu được từ bán hàng hóa tồn đọng phải nộp các khoản thuế theo quy định của pháp luật (nếu có). Hết thời hạn 180 ngày, kể từ ngày bán hàng hóa tồn đọng mà người có quyền nhận không đến nhận số tiền còn lại, Cục trưởng Cục Hải quan quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản theo quy định tại Điều 13 Thông tư này và nộp số tiền còn lại vào ngân sách trung ương.
Điều 17. Nội dung chi
2. Chi giám định, định giá hàng hóa.
4. Chi văn phòng phẩm, in ấn, photo tài liệu.
6. Chi phí bốc xếp, nâng hạ, vận chuyển, kiểm đếm hàng hóa, dịch vụ kho ngoại quan (nếu có).
Toàn bộ các chi phí bảo quản hàng hóa tồn đọng trước ngày Cục trưởng Cục Hải quan ra quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước do chủ hàng hóa hoặc người vận chuyển chi trả; trường hợp không xác định được chủ hàng hóa, chủ hàng hóa từ bỏ hoặc sau 1 năm kể từ ngày kết thúc việc xử lý chủ hàng hóa, người vận chuyển không chi trả thì doanh nghiệp quản lý hàng hóa tồn đọng được hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp.
9. Chi phí thuê chuyên gia trong lĩnh vực chuyên ngành (nếu có).
11. Các chi phí khác liên quan đến xử lý hàng hóa tồn đọng (nếu có).
Điều 18. Mức chi
2. Chi bồi dưỡng cho các thành viên của Hội đồng xử lý, Tổ giúp việc và người được huy động trong quá trình xử lý hàng hóa tồn đọng theo mức tối đa không quá 100.000 đồng/ngày/người. Ngày thanh toán là số ngày thực tế các thành viên thực hiện nhiệm vụ được Hội đồng xử lý giao.
4. Đối với những khoản chi quy định tại Điều 17 Thông tư này mà không thuộc phạm vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, Cục trưởng Cục Hải quan quyết định chi trên cơ sở thực tế phát sinh, hợp đồng với đơn vị cung cấp dịch vụ và chuyên gia (nếu có) và khả năng kinh phí thực hiện xử lý tài sản, đồng thời chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Điều 19. Nguồn kinh phí
2. Trường hợp số tiền thu được do bán tài sản của một lần xử lý không đủ để thanh toán các khoản chi phí mà trên tài khoản tạm giữ còn số dư của các lần xử lý trước thì được sử dụng số tiền trên tài khoản tạm giữ để thanh toán các khoản chi phí, nếu còn thiếu thì đề nghị hỗ trợ từ ngân sách trung ương theo quy định hiện hành.
4. Đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, gửi kho ngoại quan theo quy định phải thực hiện việc ký quỹ, đặt cọc thì việc thanh toán các khoản chi phí thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Công thương và Bộ Tài chính.
1. Đối với hàng hóa tồn đọng trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà cơ quan có thẩm quyền đã quyết định phê duyệt phương án xử lý thì tiếp tục xử lý theo quy định của pháp luật trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
2. Bãi bỏ Thông tư số 15/2014/TT-BTC ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý hàng hóa tồn đọng trong khu vực giám sát hải quan.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
Mẫu Quyết định số 01/QĐ-HĐ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 203/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC HẢI QUAN …..
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Số: …..…/QĐ-……
……., ngày … tháng … năm …
Về việc thành lập Hội đồng xử lý hàng hóa tồn đọng
CỤC TRƯỞNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Quyết định của ………. quy định chức năng, nhiệm vụ của …….;
Xét đề nghị của ……….,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Hội đồng quy định tại Điều 1 Quyết định này thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Thông tư số /2014/TT-BTC ngày của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải quan và pháp luật có liên quan.
- Như Điều 3; | CỤC TRƯỞNG |
- Nếu là Hội đồng thường trực thì nội dung Quyết định phải ghi bổ sung năm hoạt động của Hội đồng;
| Mẫu số 02/QĐ-XL |
TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …..…/QĐ-…… | ……., ngày … tháng … năm … |
Về việc xác lập quyền sở hữu của Nhà nước đối với hàng hóa tồn đọng
CỤC TRƯỞNG CỤC HẢI QUAN ……
Căn cứ Quyết định của …….. quy định chức năng, nhiệm vụ của ……;
QUYẾT ĐỊNH:
STT
Tên hàng hóa
Đơn vị tính
Số lượng/ Khối lượng
Tình trạng hàng hóa
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. ………………. (*) có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- Như Điều 2;
- Tổng cục hải quan;
- Hội đồng xử lý hàng hóa tồn đọng;
- Doanh nghiệp...;
- Chi cục Hải quan...;
- Lưu: Hồ sơ.
CỤC TRƯỞNG
(Ký tên, đóng dấu)
| Mẫu số 03/QĐ-PA |
TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …..…/QĐ-…… | ……., ngày … tháng … năm … |
Về việc phê duyệt phương án xử lý hàng hóa tồn đọng
CỤC TRƯỞNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Quyết định của ……….. quy định chức năng, nhiệm vụ của ……;
Xét đề nghị của Hội đồng xử lý hàng hóa tồn đọng,
QUYẾT ĐỊNH:
STT
Tên hàng hóa
Đơn vị tính
Số lượng/ Khối lượng
Tình trạng hàng hóa
Phương án xử lý (*)
Điều 2. Hội đồng xử lý hàng hóa tồn đọng có trách nhiệm tổ chức thực hiện phương án xử lý tại Điều 1 Quyết định này theo quy định tại Thông tư số 203/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải quan và pháp luật có liên quan.
- Như Điều 3; | CỤC TRƯỞNG |
| Mẫu số 04-BBBT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Căn cứ Quyết định phê duyệt phương án xử lý hàng hóa tồn đọng số ………;
1. Các tổ chức, cá nhân đăng ký mua tài sản tham dự:
Số CMND/Giấy CNĐKKD: ……….., ngày cấp: ………, nơi cấp:...............................
Số CMND/Giấy CNĐKKD: …….., ngày cấp: ………., nơi cấp:..................................
2. Thông tin về tài sản:
TT | Tên tài sản | Chủng loại | Số lượng/ Khối lượng | Hiện trạng tài sản | Đơn giá bán | Thành tiền |
Tổng cộng |
3. Hội đồng tổ chức bốc thăm để lựa chọn cá nhân/tổ chức được quyền mua tài sản dưới sự chứng kiến của các tổ chức/cá nhân đăng ký mua tài sản. Việc bốc thăm được kết thúc vào ……… và được các bên cùng thống nhất ký tên./.
| |||||
ĐẠI DIỆN CÁC CÁ NHÂN/TỔ CHỨC THAM DỰ BỐC THĂM | NGƯỜI ĐƯỢC QUYỀN MUA HÀNG HÓA TỒN ĐỌNG |
HỘI ĐỒNG XỬ LÝ HÀNG HÓA TỒN ĐỌNG
(Ký tên, đóng dấu)
Mẫu số 05-HĐBTT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 203/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA TỒN ĐỌNG THEO HÌNH THỨC BÁN TRỰC TIẾP
Căn cứ Thông tư số 203/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải quan;
Hôm nay, ngày……tháng.... năm….., tại………………., chúng tôi gồm:
Ông/bà: ………………………… Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng.
- Ông, bà/tổ chức: ………………………………………..
- Số CMND/Giấy CNĐKKD: ………, ngày cấp: ………., nơi cấp: ……….
TT
Tên tài sản
Chủng loại
Số lượng/ Khối lượng
Hiện trạng tài sản
Đơn giá bán
Thành tiền
Tổng cộng
2. Giá bán và phương thức thanh toán
- Phương thức thanh toán: ………………………………..
3. Thời hạn, địa điểm và phương thức giao nhận tài sản: ……………
5. Quyền và nghĩa vụ của các bên:
.......................................................................................................................................
ĐẠI DIỆN BÊN BÁN | ĐẠI DIỆN BÊN MUA |
TÊN DOANH NGHIỆP QUẢN LÝ HÀNG TỒN ĐỌNG
-------------
Mẫu số 06-TBTĐ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 203/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
THÔNG BÁO TÌNH HÌNH HÀNG HÓA TỒN ĐỌNG TẠI ………………………
(Kỳ báo cáo: Quý ……....năm ……....)
Kính gửi: Chi cục Hải quan ……
TT | Tên hàng | Số lượng, trọng lượng | Số, loại cont/số seal | Người gửi, địa chỉ | Người nhận, địa chỉ | Số/ngày vận đơn | Tên PTVT/ngày nhập cảnh | Vị trí, địa điểm lưu giữ hàng | Phân loại tồn đọng | Ghi chú |
(1) | (2) | (3) |
| (4) | (5) | (6) | (7) | (8) | (9) | (10) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Cục Hải quan ...
- Chi cục Hải quan (quản lý kho)...
GIÁM ĐỐC DOANH NGHIỆP
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
HỘI ĐỒNG XỬ LÝ HÀNG HÓA TỒN ĐỌNG | Mẫu số 07-THHĐ |
BẢNG KÊ CHI TIẾT HÀNG HÓA TỒN ĐỌNG
TT | Tên hàng | Số lượng/ trọng lượng | Số, loại cont/số seal | Người nhận, địa chỉ | Số ngày lưu kho, bãi | Địa điểm lưu giữ hàng | Tình trạng hàng hóa | Phân loại tồn đọng | Công chức vào sổ (ký, ghi rõ họ tên, ngày vào sổ) |
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) | (9) | (10) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TM/HỘI ĐỒNG
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
- Cột số (9) ghi rõ: Hàng hóa từ bỏ; quá thời hạn khai hải quan; hàng hóa thu gom không người nhận; hàng hóa ngoài vận đơn, bản khai.
File gốc của Thông tư 203/2014/TT-BTC hướng dẫn xử lý hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải quan do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 203/2014/TT-BTC hướng dẫn xử lý hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải quan do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 203/2014/TT-BTC |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Nguyễn Hữu Chí |
Ngày ban hành | 2014-12-22 |
Ngày hiệu lực | 2015-02-05 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Còn hiệu lực |