BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3605/QĐ-TCHQ | Hà Nội, ngày 13 tháng 12 năm 2019 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC THI CẤP CHỨNG CHỈ NGHIỆP VỤ KHAI HẢI QUAN
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Thông tư số 12/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định chi tiết thủ tục cấp Chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan; cấp và thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan; trình tự, thủ tục công nhận và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan;
Xét đề nghị của Hiệu trưởng Trường Hải quan Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2504/QĐ-TCHQ ngày 26/8/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy chế tổ chức thi cấp chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan.
- Như điều 3; | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
TỔ CHỨC THI CẤP CHỨNG CHỈ NGHIỆP VỤ KHAI HẢI QUAN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3605/QĐ-TCHQ ngày 13 tháng 12 năm 2019 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
1. Thành lập Hội đồng thi
Trong quá trình hoạt động Hội đồng thi được sử dụng con dấu của Tổng cục Hải quan và con dấu của các Đơn vị có liên quan.
- Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo Tổng cục Hải quan.
+ Lãnh đạo Trường Hải quan Việt Nam (Phó Chủ tịch thường trực);
+ Lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi Tổng cục Hải quan lựa chọn để tổ chức kỳ thi cấp Chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan;
- Tổ Thư ký Hội đồng thi: Một số công chức, viên chức của Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi Tổng cục Hải quan lựa chọn để tổ chức kỳ thi cấp chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan, Cục Giám sát quản lý về Hải quan, Trường Hải quan Việt Nam.
3. Hội đồng thi có nhiệm vụ và quyền hạn sau
- Thành lập Ban Đề thi, Ban Coi thi, Ban Chấm thi dựa trên đề xuất nhân sự của các Đơn vị Vụ, Cục và chỉ đạo hoạt động của các Ban này theo đúng quy chế.
- Tiếp nhận Hồ sơ và lập danh sách thí sinh đủ điều kiện dự thi (Biểu mẫu số 1).
- Tổ chức thi, chấm thi (đánh giá kết quả thi), chấm phúc khảo theo quy định.
- Trình Lãnh đạo Tổng cục Hải quan phê duyệt kết quả thi và cấp chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan cho thí sinh đạt yêu cầu.
a. Chủ tịch Hội đồng thi
- Quyết định thành lập Ban Đề thi, Ban Coi thi, Ban Chấm thi và các Ban, Tổ khác thuộc Hội đồng thi.
- Tổ chức ra đề thi và lựa chọn đề thi theo đúng quy định và đảm bảo bí mật.
- Ký Chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan cho thí sinh đạt yêu cầu.
- Giúp Chủ tịch Hội đồng thi chuẩn bị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng thi và điều hành công việc theo phân công của Chủ tịch Hội đồng thi;
- Giúp Chủ tịch Hội đồng thi ký xác nhận vào Phiếu đăng ký dự thi và các văn bản khác theo phân công, ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng thi;
c. Tổ Thư ký Hội đồng thi
- Tổ chức việc thu nhận bài thi và các tài liệu có liên quan; đánh mã phách, rọc phách bài thi, làm thủ tục chuyển giao cho Ban Chấm thi;
- Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu và hậu cần cho Hội đồng thi; ghi biên bản các cuộc hợp của Hội đồng thi;
d. Các Ủy viên Hội đồng thi: Thực hiện nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng thi phân công.
Điều 3. Ban Đề thi, Ban Coi thi và Ban Chấm thi
a. Thành phần
- Trưởng Ban là Phó Chủ tịch Hội đồng thi - Lãnh đạo Cục Giám sát quản lý về Hải quan.
- Tổ Thư ký: Công chức, viên chức Trường Hải quan Việt Nam, các đơn vị nghiệp vụ.
- Tổ đề: được thành lập dựa trên đề xuất của Trường Hải quan Việt Nam, do Lãnh đạo Trường Hải quan Việt Nam làm Tổ trưởng, cán bộ, công chức, viên chức các đơn vị nghiệp vụ khối Cơ quan Tổng cục là thành viên.
- Tổ đề thực hiện nhiệm vụ:
+ Tiến hành các thủ tục thanh toán tiền ra đề thi, bộ câu hỏi trắc nghiệm sau khi được Chủ tịch Hội đồng thi phê duyệt.
- Có trách nhiệm bảo mật đề thi;
- Phân công cán bộ thường trực giải đáp nội dung đề thi, câu hỏi thi đối với những đề thi, câu hỏi thi bị sai, hoặc không rõ ràng, có nhiều cách hiểu khác nhau, gây hiểu nhầm trong thời gian tổ chức thi;
- Phối hợp với bộ phận kỹ thuật nhập câu hỏi thi trắc nghiệm vào phần mềm tổ chức thi trên máy tính đảm bảo an toàn, bảo mật theo quy định.
a. Thành phần
- Ban Coi thi được thành lập theo từng Ban riêng biệt, độc lập theo từng địa điểm tổ chức thi;
b. Nhiệm vụ
- Tiếp nhận đề thi, phát đề thi, thu bài thi, bàn giao bài thi theo đúng quy chế. Hướng dẫn thí sinh quy trình, cách làm bài thi trắc nghiệm trên máy tính;
- Trưởng Ban Coi thi có quyền tạm đình chỉ việc coi thi của Giám thị hoặc tạm đình chỉ việc thi của thí sinh nếu phát hiện có vi phạm quy chế thi và báo cáo ngay với Chủ tịch Hội đồng thi để xem xét, quyết định;
3. Ban Chấm thi
Do Hội đồng thi thành lập, gồm có Trưởng Ban, Phó trưởng Ban và các cán bộ chấm thi (gọi là Giám khảo).
- Trao đổi, thảo luận, thống nhất đáp án, thang điểm đã được Chủ tịch Hội đồng thi quy định trước khi chấm; Trường hợp phát hiện nội dung của đề thi và hướng dẫn chấm, đáp án chấm thi có nội dung không thống nhất hoặc sai lệch thì báo cáo Hội đồng thi để xem xét, quyết định.
- Phát hiện bài thi vi phạm quy chế và báo cáo Hội đồng thi các vướng mắc phát sinh (nếu có);
- Chịu trách nhiệm đảm bảo bí mật kết quả chấm thi;
- Đình chỉ, thay đổi nhiệm vụ chấm thi đối với thành viên Ban Chấm thi thiếu trách nhiệm, vi phạm quy chế.
Điều 4. Nội dung, hình thức tổ chức và đánh giá kết quả thi
- Các môn thi được quy định tại Khoản 6 Điều 3, Thông tư số 12/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính, gồm có:
Bao gồm các nội dung về Luật Hải quan, Luật Quản lý thuế, các Luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và các Nghị định quy định chi tiết thi hành; Luật xử lý vi phạm hành chính và Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực Hải quan.
Bao gồm các nội dung về giao nhận vận tải, nghiệp vụ ngoại thương, thanh toán quốc tế.
Bao gồm các nội dung về thủ tục hải quan, phân loại hàng hóa, trị giá hải quan xuất xứ hàng hóa, sở hữu trí tuệ và chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Khoản 8 Điều 3 Thông tư số 12/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính.
Thực hiện theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 12/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 được sửa đổi bổ sung tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 22/2019/TT-BTC ngày 16/04/2019 của Bộ Tài chính.
Thí sinh khai thác thông tin và đăng ký trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan, Trường Hải quan Việt Nam, Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Báo Hải quan và trên các phương tiện thông tin truyền thông khác.
Khoản 2, Khoản 4 Điều 3 Thông tư số 12/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính và tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 22/2019/TT-BTC ngày 16/04/2019 của Bộ Tài chính.
Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 12/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính.
a) Môn thi đạt yêu cầu là môn thi đạt điểm từ 50 điểm trở lên chấm theo thang điểm 100.
Trường hợp không đồng ý với kết quả thi do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan thông báo, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông báo công khai kết quả thi trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan, người dự thi nộp đơn đề nghị phúc khảo môn thi. Ngày nhận đơn phúc khảo là ngày Tổng cục Hải quan trực tiếp nhận đơn phúc khảo hoặc ngày đóng dấu của bưu chính nơi gửi. Sau thời gian quy định trên, đơn đề nghị phúc khảo sẽ không được giải quyết. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết hạn nhận đơn phúc khảo, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan tổ chức phúc khảo bài thi theo quy chế của Hội đồng thi và thông báo kết quả phúc khảo trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan, Trường Hải quan Việt Nam, báo Hải quan điện tử và niêm yết tại trụ sở Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi tiếp nhận hồ sơ dự thi
Điều 4 Thông tư số 12/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính.
- Giám thị 1 ghi số báo danh vào chỗ ngồi của thí sinh (theo sơ đồ được quy định đã được Chủ tịch Hội đồng thi phê duyệt).
+ Giám thị 1 gọi tên thí sinh vào phòng thi, kiểm tra đối chiếu Phiếu đăng ký dự thi (Biểu mẫu số 2) và giấy chứng minh nhân dân của thí sinh (trường hợp thí sinh không mang theo Phiếu đăng ký dự thi hoặc giấy chứng minh thư nhân dân thì Giám thị phòng thi yêu cầu thí sinh viết cam kết và báo cáo xin ý kiến Trưởng Ban Coi thi).
+ Giám thị 2 thông báo để thí sinh không mang các tài liệu liên quan tới nội dung thi, các vật phẩm cấm mang vào phòng thi theo quy định tại Quy chế này. Cụ thể, Giám thị 2 phải kiểm tra các vật dụng mà thí sinh mang vào phòng thi; tuyệt đối không để thí sinh mang vào phòng thi các loại tài liệu, vũ khí chất gây nổ, gây cháy, bia, rượu, điện thoại, phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, ghi âm, ghi hình, thiết bị chứa đựng thông tin và các vật dụng khác trái quy định để có thể lợi dụng làm bài thi; hướng dẫn thí sinh ngồi đúng quy định theo số báo danh.
+ 2 Giám thị ký tên vào giấy thi và giấy nháp của thí sinh, hướng dẫn và kiểm tra thí sinh gấp giấy thi đúng quy cách, ghi số báo danh và điền đủ các mục cần thiết vào giấy thi trước khi làm bài.
+ Khi có hiệu lệnh làm thủ tục mở đề và phát đề thi, Giám thị 1 giơ cao phong bì đề thi để thí sinh thấy rõ cả mặt trước và mặt sau còn nguyên nhãn niêm phong. Giám thị 1 mời 2 thí sinh lên xác nhận niêm phong, mở phong bì đề thi và kiểm tra đề thi. Giám thị 1 và thí sinh cùng ký biên bản xác nhận đề thi được niêm phong (Biểu mẫu số 3).
+ Sau 15 phút làm bài ở bất kỳ môn thi nào, nếu có thí sinh vắng mặt thì Giám thị phòng thi phải xóa tên trong danh sách thí sinh dự thi và ghi rõ trong báo cáo nhanh từng buổi thi. Những thí sinh đã vắng mặt tại môn thi trước thì ở môn thi sau không được dự thi (trừ trường hợp thí sinh thi lại).
+ Giám thị phòng thi thông báo thời gian cho thí sinh biết trước khi hết giờ làm bài 15 phút.
+ Sau mỗi môn thi, các Giám thị kiểm tra, sắp xếp bài thi theo thứ tự số báo danh, các biên bản xử lý vi phạm (nếu có) phải kèm theo bài thi của thí sinh; xếp riêng đề thi thành một cặp (nếu là môn có đề thi riêng), bàn giao bài thi cho Thư ký điểm thi ngay sau mỗi môn thi và có ký biên bản giao nhận (Biểu mẫu số 5).
+ Giám thị phải bảo vệ đề thi trong khi thi, không giải thích đề thi cho thí sinh nếu không có ý kiến chỉ đạo của Trưởng ban Coi thi; không để lọt đề thi ra ngoài phòng thi. Giám thị và những người làm nhiệm vụ phục vụ kỳ thi không được thảo luận, sao chép, giải đề, mang đề ra ngoài hoặc giải thích đề thi cho thí sinh.
+ Giám thị 1 thông báo, hướng dẫn thí sinh những điều cần thiết về kỷ luật phòng thi; hướng dẫn thí sinh quy trình thi, các thao tác kỹ thuật để truy cập vào bài thi và cách làm bài thi.
+ Trong giờ làm bài, cả hai Giám thị bao quát toàn bộ phòng thi, không đứng gần thí sinh, không được giúp đỡ thí sinh dưới bất kỳ hình thức nào; không được làm việc riêng; không được hút thuốc, uống rượu bia, không sử dụng điện thoại di động. Khi thí sinh hỏi điều gì, Giám thị chỉ được phép trả lời công khai trong phạm vi quy định.
2. Đối với Giám thị hành lang
- Phát hiện, nhắc nhở và phối hợp với Giám thị phòng thi lập biên bản (Biểu mẫu số 6) đối với thí sinh vi phạm quy chế thi ở khu vực hành lang;
3. Thời gian làm bài của thí sinh
4. Y tế
- Có mặt thường xuyên trong suốt thời gian thi tại địa điểm do Hội đồng thi quy định để xử lý các trường hợp thí sinh đau ốm;
- Nghiêm cấm việc lợi dụng khám chữa bệnh tại chỗ để có những hành vi vi phạm quy chế thi.
- Phải có mặt trước cửa phòng thi đúng giờ quy định với trang phục gọn gàng, văn minh, lịch sự.
- Ngồi đúng chỗ theo số báo danh, để giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân khác lên mặt bàn để Giám thị phòng thi kiểm tra. Sử dụng đúng và bảo mật mã số thí sinh được cấp để truy cập vào hệ thống thi trắc nghiệm trên máy tính. Mã số thí sinh được Hội đồng thi cấp trước khi tiến hành thủ tục đăng nhập vào Hệ thống thi.
- Chỉ sử dụng một loại giấy thi do Hội đồng thi phát để làm bài thi, không được làm bài thi trên giấy khác. Phải ghi đầy đủ các mục quy định trong giấy làm bài thi. Mỗi tờ giấy thi phải có đủ chữ ký của 2 Giám thị phòng thi, bài thi không có đủ chữ ký của 2 Giám thị phòng thi được xem là không hợp lệ.
- Giữ trật tự, không được trao đổi với người khác trong thời gian thi; không được trao đổi giấy thi, giấy nháp, không được quay cóp bài thi của thí sinh khác hoặc có bất kỳ một hành động gian lận nào khác. Hoạt động của thí sinh trong phòng thi phải chịu sự giám sát và cho phép của Giám thị phòng thi.
- Đối với hình thức thi trắc nghiệm trên máy tính, sau khi nộp bài (hoặc Hệ thống thi trắc nghiệm kết thúc) cho ra kết quả đánh giá, thí sinh phải xác nhận số điểm đạt được và ký tên trên bảng điểm do Giám thị in ra từ Hệ thống thi trắc nghiệm trên máy tính.
a. Thí sinh vi phạm quy chế thi đều bị lập biên bản và tùy theo mức độ vi phạm, thí sinh vi phạm sẽ bị xử lý theo các hình thức sau:
- Cố ý ngồi không đúng chỗ ghi số báo danh của mình;
- Mang tài liệu vào phòng thi nhưng chưa sử dụng.
a.2. Cảnh cáo: áp dụng đối với thí sinh vi phạm một trong các lỗi:
- Sử dụng tài liệu trong phòng thi;
- Chép bài của thí sinh khác;
Hình thức kỷ luật cảnh cáo do Giám thị phòng thi lập biên bản, tạm thu tang vật (như điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, v.v...) và công bố công khai tại phòng thi. Thí sinh bị cảnh cáo ở bài thi nào thì sẽ bị trừ 40% kết quả điểm thi của bài thi đó.
Hình thức kỷ luật đình chỉ thi do Trưởng ban coi thi quyết định và công bố công khai tại phòng thi. Thí sinh bị đình chỉ thi môn nào thì bài thi môn đó được chấm điểm 0.
a.5. Trường hợp khác: nếu thí sinh vi phạm ở mức độ nghiêm trọng, cố ý gây mất an toàn trong phòng thi thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Trường hợp thí sinh không chấp hành và không ký vào biên bản thì mời người làm chứng ký vào Biên bản và mời thí sinh bị xử lý kỷ luật ra khỏi phòng thi.
c. Thí sinh có quyền tố giác những người vi phạm quy chế thi cho Giám thị, Trưởng ban Coi thi hoặc Hội đồng thi.
Chủ trì xây dựng quy chế thi và phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức thi đúng quy định.
Chủ trì giúp việc Hội đồng thi thực hiện nhiệm vụ của Tổ đề (thuộc Ban Đề thi) ký hợp đồng với các đơn vị nghiệp vụ thuộc Cơ quan Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan địa phương, các cá nhân, chuyên gia có năng lực phù hợp xây dựng đề thi, bộ câu hỏi thi trắc nghiệm; hàng năm tổ chức rà soát, thẩm định đánh giá lại, tổ chức cập nhật, hiệu chỉnh đề thi, bộ câu hỏi thi trắc nghiệm trên cơ sở yêu cầu của Ban Đề thi (Hội đồng thi); Tiến hành các thủ tục thanh toán kinh phí biên soạn đề thi, câu hỏi trắc nghiệm, đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ theo quy định.
Tổng hợp, báo cáo Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính về việc tổ chức thi cấp chứng chỉ nghiệp vụ hải quan.
Phối hợp với Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan, Báo Hải quan điện tử công bố danh sách người đủ điều kiện dự thi trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan, Trường Hải quan Việt Nam, niêm yết tại các Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Báo Hải quan điện tử và các phương tiện thông tin đại chúng khác để thí sinh biết.
Phối hợp với các Đơn vị chức năng và các Cục Hải quan tỉnh, thành phố hướng dẫn các đơn vị, cá nhân có nhu cầu thi lấy chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan đăng ký dự thi.
Hàng năm căn cứ đề xuất của Trường Hải quan Việt Nam, trình Lãnh đạo Tổng cục Hải quan thành lập Hội đồng thi.
Tham mưu giúp Hội đồng thi xác định nội dung trọng tâm về nghiệp vụ để tổ chức kỳ thi.
4. Cục Hải quan tỉnh, thành phố
Tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự thi, lệ phí thi của người dự thi (khi được phân công);
Thông báo, đăng tải, niêm yết kết quả thi, kết quả phúc khảo bài thi.
Cử cán bộ tham gia Hội đồng thi (thành viên Ban Coi thi), cán bộ kỹ thuật hỗ trợ Hội đồng thi (khi cần thiết).
Thiết lập mục đăng ký dự thi cấp chứng chỉ nghiệp vụ Khai hải quan trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan để thí sinh đăng ký dự thi. Việc đăng ký được lập theo 3 khu vực: miền Bắc, miền Trung, miền Nam.
Đăng tải công khai trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan kết quả thi cấp chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan.
Phối hợp với Tổ đề xây dựng đề thi, bộ câu hỏi trắc nghiệm, rà soát, hiệu chỉnh, bổ sung đề thi và câu hỏi trắc nghiệm cho phù hợp với thực tế hoặc khi có yêu cầu.
Cử cán bộ, công chức tham gia Hội đồng thi (khi có yêu cầu).
TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| ………., ngày ... tháng ... năm ……... |
DANH SÁCH THÍ SINH ĐỦ ĐIỀU KIỆN DỰ THI MIỀN ……………
Thời gian: ………………………………….
Địa điểm: ………………………………..
Phòng thi số: ………………………..
STT | Họ và tên | Ngày sinh | Số báo danh | Nơi sinh | Hộ khẩu thường trú | Số điện thoại | Môn thi | Ghi chú | ||
Pháp luật về Hải quan (PLHQ) | Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương (KTNVNT) | Kỹ thuật nghiệp vụ Hải quan (KTNVHQ) | ||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 |
1. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mẫu số 1 ban hành kèm Thông tư 22/2019/TT-BTC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM PHIẾU ĐĂNG KÝ DỰ THI CẤP CHỨNG CHỈ NGHIỆP VỤ KHAI HẢI QUAN Ngày sinh: ………./………/…………………… Cấp ngày:..../……/………… tại …………………………………………………………………………. + Pháp luật về hải quan (PLHQ) □ + Kỹ thuật nghiệp vụ Hải quan (KTNVHQ) □ - Môn thi đề nghị được miễn: …………………………………………………………………………… + Môn: ……………………………. đạt ………….. điểm tại Thông báo số ………………………….. ngày …../……/……… của Tổng cục Hải quan. - Địa chỉ nhận chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan: …………………………………………………… Tôi xin cam đoan những lời khai trong đơn này là đúng sự thật. Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
|
TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| ………., ngày ... tháng ... năm ……... |
BIÊN BẢN XÁC NHẬN ĐỀ THI ĐƯỢC NIÊM PHONG
Môn thi: ……………………………
Địa điểm thi: …………………………………………………… (Địa điểm thi phía Bắc/Trung/Nam).
1. ………………………………..Đại diện giám thị phòng thi số: …………………..
3. ………………………………..Đại diện thí sinh phòng thi số: ……………………
Sau khi được mở niêm phong, các bên đã kiểm đếm và cùng xác nhận có ……………. đề thi trong túi đựng đề thi.
GIÁM THỊ 1
(Ký, ghi rõ họ tên)
ĐẠI DIỆN THÍ SINH 1
(Ký, ghi rõ họ tên)
GIÁM THỊ 2
(Ký, ghi rõ họ tên)
ĐẠI DIỆN THÍ SINH 1
(Ký, ghi rõ họ tên)
TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| ………., ngày ... tháng ... năm ……... |
DANH SÁCH DỰ THI TẠI ĐIỂM THI KHU VỰC PHÍA ………….
Phòng thi số …………………
Môn thi: ………………………………………………………………………………………………
TT | Số báo danh | Họ tên thí sinh | Ngày sinh | Số đề | Số tờ giấy thi | Ký tên |
1. |
|
|
|
|
|
|
2. |
|
|
|
|
|
|
3. |
|
|
|
|
|
|
4. |
|
|
|
|
|
|
5. |
|
|
|
|
|
|
6. |
|
|
|
|
|
|
7. |
|
|
|
|
|
|
8. |
|
|
|
|
|
|
9. |
|
|
|
|
|
|
Số thí sinh có mặt: ………………………………………..thí sinh.
Tổng số bài thu về: ……………………….( …………………………tờ giấy thi)
TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| ………., ngày ... tháng ... năm ……... |
Môn thi: …………………………………. Phòng thi số: ……………………….
(Dùng cho Giám thị và Thư ký điểm thi)
Địa điểm thi: ……………………………………………..………(Địa điểm thi phía Bắc/Trung/Nam).
1. …………………..Thư ký điểm thi
3. …………………..Giám thị 2
Số bài trên được đóng vào ……………… túi đựng bài thi và niêm phong, bài giao cho ông (bà): ……………………………………., Thư ký điểm thi quản lý.
BÊN GIAO
BÊN NHẬN
GIÁM THỊ 1
(Ký, ghi rõ họ tên)
THƯ KÝ ĐIỂM THI
(Ký, ghi rõ họ tên)
GIÁM THỊ 2
(Ký, ghi rõ họ tên)
TRƯỞNG BAN COI THI
(Ký, ghi rõ họ tên)
TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| ………., ngày ... tháng ... năm ……... |
Môn thi:………………………………
Địa điểm thi: ……………………………………………..………(Địa điểm thi phía Bắc/Trung/Nam).
1. Ông(bà): ……………………………………….Trưởng Ban coi thi
3. Ông(bà): ……………………………………….Giám thị 2
Tiến hành lập biên bản vi phạm quy chế thi đối với thí sinh: …………………………………………., năm sinh …………………………., Quê quán: ………………………….. Số báo danh: ……………...
………………………………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………………………………...
- Tang vật thu giữ: ………………………………………………………………………………………….
- Hình thức xử lý: …………………………………………………………………………………………..
GIÁM THỊ 1
GIÁM THỊ 2
TRƯỞNG BAN COI THI
THÍ SINH VI PHẠM
|
File gốc của Quyết định 3605/QĐ-TCHQ năm 2019 về Quy chế tổ chức thi cấp Chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 3605/QĐ-TCHQ năm 2019 về Quy chế tổ chức thi cấp Chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Số hiệu | 3605/QĐ-TCHQ |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Hoàng Việt Cường |
Ngày ban hành | 2019-12-13 |
Ngày hiệu lực | 2019-12-13 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Còn hiệu lực |