BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v hướng dẫn thực hiện Nghị định 128/2020/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 09 tháng 02 năm 2021 |
Kính gửi:
Ngày 19/10/2020 Chính phủ đã ban hành Nghị định 128/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan. Thời gian vừa qua Tổng cục Hải quan nhận được một số ý kiến đề nghị hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định 128/2020/NĐ-CP. Để thống nhất thực hiện Nghị định, Tổng cục có ý kiến như sau:
- Đối với các nội dung khác, đề nghị các Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục Kiểm tra sau thông quan nghiên cứu và thực hiện theo bảng tổng hợp kèm theo công văn này.
Tổng cục Hải quan thông báo để các đơn vị biết thực hiện./.
- Như trên;
- Cục GSQL, Cục Thuế XNK;
- Lưu: VT, PC (02).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Mai Xuân Thành
V/V THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH 128/2020/NĐ-CP NGÀY 19/10/2020
(Kèm theo công văn số 779/TCHQ-PC ngày 08/02/2021)
Khoản 2 Điều 4 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Khoản 2 Điều 4 Nghị định 128/2020/NĐ-CP quy định: “Thời hiệu xử phạt đối với các hành vi vi phạm khác trong lĩnh vực hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này”.
Điều 6 Luật xử lý vi phạm hành chính quy định thời hiệu xử phạt và thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính: “Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm. Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm”.
* Ý kiến Tổng cục Hải quan:
- Trường hợp phát sinh vướng mắc cụ thể, có tính chất phức tạp, đề nghị báo cáo vướng mắc phát sinh đến Tổng cục Hải quan để được hướng dẫn cụ thể.
Khoản 3 Điều 6 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Khoản 3 Điều 6 Nghị định 128/2020/NĐ-CP quy định trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan: “3. Các trường hợp người khai hải quan thực hiện theo văn bản hướng dẫn, quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 16 Luật Quản lý thuế”.
* Ý kiến Tổng cục Hải quan:
Khoản 3 Điều 6 Nghị định 128/2020/NĐ-CP được quy định trên cơ sở khoản 11 Điều 16 Luật Quản lý thuế năm 2019. Tổng cục Hải quan ghi nhận nội dung này để nghiên cứu hướng dẫn trong Thông tư sửa Thông tư 38/2015/TT/BTC ngày 25/3/2015 và Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018.
Điểm a khoản 1 Điều 7 và điểm b khoản 3 Điều 11 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP
- Điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP:
a) Khai, nộp, xuất trình, cung cấp thông tin hồ sơ hải quan, trừ vi phạm quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 Điều này và điểm b khoản 3 Điều 11 Nghị định này;”
Điểm b khoản 3 Điều 11 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP:
b) Cung cấp không đầy đủ, không đúng thời hạn hồ sơ, chứng từ tài liệu, dữ liệu điện tử liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh cho cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật”.
* Ý kiến Tổng cục Hải quan:
điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định 128/2020/NĐ-CP được áp dụng đối với các hành vi vi phạm về thời hạn làm thủ tục hải quan, nộp hồ sơ thuế (thể hiện cụ thể tại tên của Điều 7);
điểm b khoản 3 Điều 11 Nghị định 128/2020/NĐ-CP được áp dụng đối với các hành vi vi phạm về kiểm tra hải quan, thanh tra, ví dụ: không cung cấp hồ sơ đúng thời hạn khi được các Đoàn kiểm tra, thanh tra hải quan yêu cầu theo quy định... (thể hiện cụ thể tại tên Điều 11).
điểm a khoản 1 Điều 7 đã có quy định loại trừ điểm b khoản 3 Điều 11 Nghị định 128/2020/NĐ-CP.
Điểm b khoản 1 Điều 7 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Tại điểm b khoản 1 Điều 7 quy định phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi “Khai sửa đổi, bổ sung khi có sự thay đổi thông tin số hiệu Container hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất hàng, phương tiện vận chuyển hàng hóa xuất khẩu”.
* Ý kiến Tổng cục Hải quan:
điểm c khoản 2 Điều 18 Luật Hải quan năm 2014 thì người khai hải quan phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự xác thực của nội dung đã khai và các chứng từ đã nộp, xuất trình; về sự thống nhất nội dung thông tin giữa hồ sơ lưu tại doanh nghiệp với hồ sơ lưu tại cơ quan hải quan.
điểm b khoản 1 Điều 7 Nghị định 128/2020/NĐ-CP.
Điểm a khoản 3 Điều 7 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Điểm a khoản 3 Điều 7 Nghị định 128/2020/NĐ-CP quy định: “Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với các hành vi sau: a) Nộp tờ khai hải quan khi chưa có hàng hóa xuất khẩu tập kết tại địa điểm đã thông báo với cơ quan hải quan”.
* Ý kiến Tổng cục Hải quan:
Điểm a khoản 1 Điều 25 Luật Hải quan năm 2014, điểm a khoản 8 Điều 18 Thông tư 38/2015/TT-BTC, được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 39/2018/TT-BTC quy định về thời hạn nộp tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu: nộp sau khi đã tập kết hàng hóa tại địa điểm người khai hải quan thông báo...
Điểm a khoản 3 Điều 7 Nghị định 128/2020/NĐ-CP quy định xử phạt đối với trường hợp “Nộp tờ khai hải quan khi chưa có hàng hóa xuất khẩu tập kết tại địa điểm đã thông báo với cơ quan hải quan”.
điểm a khoản 3 Điều 7 Nghị định 128/2020/NĐ-CP.
Điểm h khoản 3 Điều 7 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Điểm h khoản 3 Điều 7 Nghị định 128/2020/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi “Thông báo định mức thực tế của lượng sản phẩm đã sản xuất không đúng thời hạn quy định”. Tuy nhiên định danh hành vi này chưa thống nhất, chưa chỉ rõ thời điểm thông báo định mức với cơ quan Hải quan nêu tại khoản 2 Điều 55 Thông tư 38/2015/TT-BTC đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 35 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC nên có thể sẽ dẫn đến việc doanh nghiệp khiếu nại khi cơ quan Hải quan xử phạt. Đề nghị hướng dẫn để hiểu rõ nội hàm của quy định này.
Khoản 2 Điều 55 Thông tư 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 39/2018/TT-BTC) quy định: “Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm lưu trữ dữ liệu, chứng từ, tài liệu liên quan đến việc xác định định mức thực tế và thông báo định mức thực tế của lượng sản phẩm đã sản xuất theo năm tài chính cho cơ quan hải quan khi báo cáo quyết toán theo quy định tại khoản 2 Điều 60 Thông tư này.
Khoản 2 Điều 60 Thông tư 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 39/2018/TT-BTC) quy định: tổ chức, cá nhân nộp báo cáo quyết toán chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm tài chính...
Định danh hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 3 Điều 7 Nghị định 128/2020/NĐ-CP xây dựng rõ ràng và thống nhất với quy định về thủ tục thông báo định mức thực tế của lượng sản phẩm đã sản xuất. Đề nghị căn cứ quy định nêu trên để làm căn cứ xác định hành vi vi phạm.
Điều 8 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Điều 8 Nghị định 128/2020/NĐ-CP chỉ quy định mức xử phạt đối với hành vi vi phạm khai sai so với thực tế về lượng (tang vật có trị giá trên 10.000.000 đồng).
Điều 6 Nghị định 128/2020/NĐ-CP quy định những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan không có quy định không xử phạt đối với trường hợp này.
* Ý kiến Tổng cục Hải quan
Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính: “Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định”. Theo đó, trường hợp pháp luật không quy định chế tài xử phạt thì không thực hiện việc xử phạt.
Điều 8 Nghị định 128/2020/NĐ-CP, trường hợp khai sai so với thực tế về lượng mà tang vật có trị giá đến 10.000.000 đồng thực hiện theo nguyên tắc xử phạt nêu trên.
Điểm b khoản 1 Điều 8
Theo quy định tại mục 2/73 phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại mục 2.73 phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 39/2018/TT-BTC, chỉ tiêu thông tin “số lượng 2” được hướng dẫn cụ thể như sau:
Có thể nhập đến 02 số sau dấu thập phân
Như vậy, trong trường hợp doanh nghiệp khai sai số lượng khai báo tại chỉ tiêu thông tin “số lượng 2”, việc khai sai không ảnh hưởng đến số tiền thuế phải nộp thì có bị xem xét xử phạt theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP hay không?
Điểm c khoản 2 Điều 18 Luật Hải quan quy định: người khai hải quan chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự xác thực của nội dung đã khai và các chứng từ đã nộp, xuất trình.
điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP để xem xét xử phạt theo thẩm quyền.
Khoản 3 Điều 8; điểm đ khoản 1, khoản 2 Điều 14 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP
1 Khoản 3 Điều 8 quy định “Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi khai sai so với thực tế về lượng (tang vật có trị giá trên 10.000.000 đồng), tên hàng, ..., hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế, đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật, ...”.
điểm đ khoản 1, khoản 2 Điều 14. Đề nghị hướng dẫn khoản 3 Điều 8 và điểm đ khoản 1, khoản 2 Điều 14
* Ý kiến Tổng cục Hải quan:
Khoản 7 Điều 8 Nghị định 128/2020/NĐ-CP quy định: vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định này mà dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu hoặc trốn thuế thì bị xử phạt theo quy định tại Điều 9, Điều 14 Nghị định này.
khoản 3 Điều 8 Nghị định 128/2020/NĐ-CP được áp dụng đối với các hành vi vi phạm không dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu hoặc trốn thuế. Trường hợp có hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 128/2020/NĐ-CP mà dẫn đến trốn thuế thì áp dụng quy định tại Điều 14 Nghị định 128/2020/NĐ-CP để xử phạt.
Việc xác định hành vi vi phạm khai sai so với thực tế cần căn cứ vào hồ sơ vụ việc cụ thể và hình thức kiểm tra hải quan để xác định. Trường hợp kiểm tra hồ sơ chưa đủ cơ sở để xác định hành vi vi phạm thì phải thực hiện kiểm tra thực tế để làm căn cứ xác định hành vi vi phạm.
Điểm b khoản 2, khoản 3 Điều 8 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
- Quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8:
b) Hàng hóa sử dụng, tiêu hủy trong khu phi thuế quan”...
khoản 3 Điều 8:
Quy định tại khoản 4 Điều 2 Luật Thuế xuất nhập khẩu 2016: “Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không áp dụng đối với các trường hợp sau:
Khoản 20 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP quy định: “Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ”.
* Ý kiến Tổng cục Hải quan:
khoản 4 Điều 2, khoản 1 Điều 4 Luật Thuế xuất nhập khẩu 2016, Khoản 20 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP thì hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất vừa là hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, vừa là hàng hóa đưa vào khu phi thuế quan.
điểm b khoản 2 Điều 8 được định danh cụ thể và trực tiếp hơn cho trường hợp hành vi vi phạm xảy ra trong khu phi thuế quan so với hành vi quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 128/2020/NĐ-CP (là quy định mang tính bao quát). Do vậy, trường hợp hành vi vi phạm xảy ra trong khu phi thuế quan thì áp dụng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 Nghị định 128/2020/NĐ-CP.
Điểm a khoản 4 Điều 8 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Tại điểm a khoản 4 Điều 8 quy định: “Khai sai số lượng vận đơn chủ, vận đơn thứ cấp trên bản khai hàng hóa của hồ sơ phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh”.
* Ý kiến Tổng cục Hải quan:
Khoản 5 Điều 66 Nghị định 08/2015/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 59/2018/NĐ-CP quy định: “Việc sửa đổi, bổ sung thông tin, hồ sơ hải quan đối với tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính”. Tuy nhiên, hiện nay các quy định về thủ tục chưa quy định cụ thể thời điểm phải khai bổ sung thông tin vận đơn; do đó không phát sinh trường hợp khai bổ sung thông tin vận đơn quá thời hạn.
điểm a khoản 4 Điều 8 Nghị định 128/2020/NĐ-CP áp dụng xử phạt đối với trường hợp có khai sai số lượng vận đơn.
12. Điểm c khoản 4 Điều 8 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Tại điểm c khoản 4 Điều 8 quy định hành vi: “Khai sai số lượng kiện hành lý trên bản khai hành lý của hồ sơ phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh”.
* Ý kiến Tổng cục Hải quan
Khoản 1 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định chỉ xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp có hành vi vi phạm vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước. Trường hợp hệ thống không quy định phải khai báo thì không phát sinh hành vi vi phạm về khai báo hải quan theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 8 Nghị định 128/2020/NĐ-CP.
Khoản 5 Điều 8 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Khoản 5 Điều 8: “Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi đã làm thủ tục hải quan nhưng không xuất khẩu, xuất khẩu thiếu so với khai hải quan về lượng (tang vật có trị giá trên 10.000.000 đồng), tên hàng, trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu;... Quy định này không áp dụng cho các trường hợp tờ khai hải quan không có giá trị làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật Hải quan năm 2014”.
Khoản 2 Điều 25 Luật Hải quan năm 2014 quy định: “Tờ khai hải quan có giá trị làm thủ tục hải quan trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký”.
khoản 1, Điều 22, Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11, Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC chỉ quy định một số trường hợp cụ thể được hủy tờ khai khi tờ khai quá 15 ngày kể từ ngày đăng ký (điểm a1, a2, a3, a4); các trường hợp khác khi tờ khai quá 15 ngày kể từ ngày đăng ký không thuộc trường hợp được hủy theo quy định tại Thông tư 39/2018/TT-BTC.
2. Trường hợp tờ khai đã được thông quan, giải phóng hàng và hàng hóa đã được đưa vào khu vực giám sát của cơ quan Hải quan nhưng do lý do khách quan đối tác hủy hợp đồng, không nhận hàng..., doanh nghiệp không xuất khẩu được, tờ khai chưa quá 15 ngày kể từ ngày đăng ký. Theo quy định tại Khoản 5 Điều 8 nghị định này sẽ bị xử phạt. Như vậy, có chế tài xử phạt nhưng không vi phạm luật nội dung?
Khoản 1 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định “Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính”.
khoản 5 Điều 8 Nghị định 128/2020/NĐ-CP.
Điều 8, điểm a khoản 8 Điều 11 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Trường hợp xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thực tế không đúng với khai hải quan về lượng không làm ảnh hưởng đến số tiền thuế phải nộp và trị giá tang vật dưới 10.000.000 đồng thì không bị xử phạt theo quy định tại Điều 8 hay bị xử phạt theo quy định tại điểm a khoản 8 Điều 11 Nghị định 128/2020/NĐ-CP?
Quy định tại khoản 8 Điều 11 Nghị định 128/2020/NĐ-CP được áp dụng để xử phạt đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thực tế không đúng với khai hải quan về lượng, tên hàng... mà không có chứng từ để khai bổ sung theo quy định của pháp luật về khai bổ sung..., không phân biệt trị giá tang vật trên hoặc dưới 10.000.000 đồng.
Khoản 8 Điều 8 Nghị định 128/2020/NĐ-CP quy định: “quy định tại Điều này không áp dụng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 8 Điều 11 Nghị định này”. Theo đó, Điều 8 Nghị định 128/2020/NĐ-CP quy định xử phạt đối với hành vi khai sai về lượng nhưng có chứng từ để khai bổ sung theo quy định và trị giá tang vật trên 10.000.000 đồng.
Điểm a khoản 1 Điều 9, khoản 8 Điều 11, khoản 5 Điều 14 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Điểm a Khoản 1 Điều 9 Nghị định 128/2020/NĐ-CP quy định:
Khoản 8 Điều 11 Nghị định 128/2020/NĐ-CP quy định:
Khoản 5 Điều 14 Nghị định 128/2020/NĐ-CP quy định:
1. Đề nghị được hướng dẫn về các chứng từ để khai bổ sung.
Đối với trường hợp khai sai về lượng, tên hàng, chủng loại phải xác định được đối tượng vi phạm có hay không có chứng từ để khai bổ sung trước khi lập biên bản vi phạm. Như vậy rất khó cho công chức lập Biên bản vi phạm.
* Ý kiến Tổng cục Hải quan:
Điều 20 Thông tư 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 39/2018/TT-BTC). Các chứng từ liên quan này phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể khai bổ sung các thông tin của tờ khai hải quan và phụ thuộc vào quy định của pháp luật về nội dung để chứng minh sự phù hợp cho nội dung cần khai bổ sung.
Điều 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22 thì tiến hành lập biên bản đối với cá nhân, tổ chức về hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều 11 Nghị định 128/2020/NĐ-CP.
3. Khoản 4 Điều 20 Thông tư 38/2015/TT-BTC, được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 39/2018/TT-BTC quy định thủ tục khai bổ sung đối với trường hợp hàng hóa gửi nhầm, gửi thừa. Theo đó, phải có văn bản xác nhận gửi thừa, gửi nhầm của người gửi hàng, hợp đồng, hóa đơn thương mại, vận đơn..
khoản 8 Điều 11 Nghị định 128/2020/NĐ-CP là phù hợp và đảm bảo tính răn đe, phòng ngừa vi phạm.
Điểm b, điểm g khoản 1 Điều 9 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định 128/2020/NĐ-CP quy định hành vi: “Khai sai đối tượng không chịu thuế, đối tượng miễn thuế, hàng quản lý theo hạn ngạch thuế quan”;
Điểm g khoản 1 Điều 9 Nghị định 128/2020/NĐ-CP quy định hành vi: “Khai báo hàng hóa nhập khẩu theo loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu nhưng không có cơ sở sản xuất hàng gia công, cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; hoặc không có máy móc, thiết bị thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tại cơ sở sản xuất phù hợp với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng xuất khẩu”
Điều 10, Điều 12 Nghị định 134/2016/NĐ-CP. Do đó, hàng hóa nhập khẩu sẽ không thuộc đối tượng được miễn thuế theo quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 16 Luật Thuế xuất nhập khẩu.
điểm b khoản 1 Điều 9 hay xử phạt theo điểm g khoản 1 Điều 9 Nghị định 128/2020/NĐ-CP?
- Hành vi vi phạm “Khai sai đối tượng không chịu thuế, đối tượng miễn thuế” và hành vi “hành vi khai báo hàng hóa nhập khẩu theo loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu nhưng không có cơ sở sản xuất hàng gia công, cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu” là các hành vi vi phạm đã được quy định tại Nghị định 127/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 45/2016/NĐ-CP (không phải là hành vi mới).
Theo quy định tại khoản 2 Điều 10, khoản 2 Điều 12 Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định cơ sở để xác định miễn thuế đối với hàng gia công, sản xuất xuất khẩu thì việc có cơ sở sản xuất hàng gia công, có cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu trên lãnh thổ Việt Nam; có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất phù hợp với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu là một trong các cơ sở để xác định miễn thuế cho hàng gia công, hàng sản xuất xuất khẩu.
khoản 2 Điều 56 Thông tư 38/2015/TT-BTC, được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 39/2018/TT-BTC). Điều 39 Nghị định 08/2015/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 59/2018/NĐ-CP quy định kiểm tra cơ sở gia công được thực hiện đối với cá nhân, tổ chức lần đầu thực hiện hợp đồng gia công. Theo đó, nếu cá nhân, tổ chức không thông báo cơ sở sản xuất hàng gia công, cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu trước thời điểm nhập khẩu hàng hóa để gia công thì cá nhân, tổ chức không đủ điều kiện để làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa theo loại hình gia công. Trường hợp này chưa phát sinh hành vi vi phạm quy định về khai sai đối tượng miễn thuế (quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9) hoặc hành vi khai báo theo loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu nhưng không có cơ sở sản xuất hàng gia công, cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu... (quy định tại điểm g khoản 1 Điều 9 Nghị định 128/2020/NĐ-CP).
điểm g khoản 1 Điều 9 Nghị định 128/2020/NĐ-CP vì quy định này mô tả rõ ràng, trực tiếp biểu hiện của hành vi vi phạm.
Điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định 128/2020/NĐ-CP quy định về khai thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền được miễn, giảm hoàn, không thu:
a) Khai sai về lượng, tên hàng, chủng loại, chất lượng, trị giá hải quan, mã số hàng hóa, thuế suất, mức thuế, xuất xứ, trừ quy định tại khoản 8 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 14 Nghị định này;...”
Như vậy, theo quy định tại Điều 9 Nghị định 128/2020/NĐ-CP sau khi công chức hải quan bác bỏ trị giá khai báo theo phương pháp trị giá giao dịch, ra quyết định ấn định thuế. Đối với trường hợp này phải lập biên bản vi phạm hành chính và xử phạt theo quy định tại Điều này?
- Hồ sơ không thỏa mãn 1 trong 4 điều kiện của phương pháp giao dịch;
- Người khai hải quan không cử đại diện đến tham vấn hoặc không ký vào biên bản tham vấn.
* Ý kiến Tổng cục Hải quan:
khoản 1 Điều 2, Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính, chỉ lập biên bản khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính.
- Các hành vi vi phạm quy định tại Điều 9 Nghị định 128/2020/NĐ-CP cơ bản được kế thừa từ Điều 8 Nghị định 127/2013/NĐ-CP, đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 45/2016/NĐ-CP.
Điều 9 Nghị định 128/2020/NĐ-CP và tham khảo công văn số 7764/TCHQ-TXNK ngày 17/12/2019 để xác định hành vi vi phạm và xử phạt theo thẩm quyền (nếu có).
Điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 9 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 9 Nghị định 128/2020/NĐ-CP quy định:
“đ) Vi phạm quy định quản lý hàng hóa trong kho bảo thuế dẫn đến hàng hóa thực tế tồn kho thiếu so với chứng từ, sổ sách kế toán, hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không thuộc trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14 Nghị định này;”
điểm k khoản 4 Điều 17 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP việc xử phạt chênh lệch dương hoặc âm đều phải làm rõ nguyên nhân, Nghị định 126/2020/NĐ-CP không quy định xử phạt nếu không làm rõ được nguyên nhân. Đề nghị hướng dẫn rõ việc áp dụng điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 9 Nghị định 128/2020/NĐ-CP.
Đoạn 2, đoạn 3 điểm k khoản 4 Điều 17 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định:
Trường hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu chênh lệch âm hoặc dương so với số liệu đã báo cáo cơ quan hải quan nhưng cơ quan hải quan không xác định được nguyên nhân dẫn đến chênh lệch, không xác định được hành vi vi phạm thì cơ quan hải quan chỉ thực hiện ấn định thuế đối với số lượng nguyên liệu, vật tư chênh lệch âm”.
Đề nghị nghiên cứu kỹ quy định nêu trên và căn cứ hồ sơ vụ việc cụ thể để xử lý theo thẩm quyền.
Điểm g khoản 1 Điều 9 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Đề nghị hướng dẫn rõ khái niệm “phù hợp” tại điểm g khoản 1 Điều 9 Nghị định 128/2020/NĐ-CP. Vì đối với loại hình SXXK, theo quy định tại Nghị định số 134/2016/NĐ-CP (khoản 2, Điều 12) thì chỉ có loại hình SXXK mới có điều kiện: có máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất phù hợp với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu để xem xét miễn thuế; còn loại hình gia công không có điều kiện này.
điểm g khoản 1 Điều 9 Nghị định 128/2020/NĐ-CP gộp chung gia công, SXXK vào chung một điểm để làm căn cứ xử phạt vi phạm hành chính sẽ dẫn tới khó thực hiện và sẽ có nhiều cách áp dụng khác nhau nếu không làm rõ nội hàm “phù hợp” ở đây cụ thể là như thế nào?
Quy định tại điểm g khoản 1 Điều 9 Nghị định 128/2020/NĐ-CP là quy định bao quát chung cho hai loại hình xuất nhập khẩu: gia công và sản xuất xuất khẩu. Quy định này được xây dựng trên cơ sở các quy định tại khoản 2 Điều 10, khoản 2 Điều 12 Nghị định 134/2016/NĐ-CP - là các quy định đã được thực hiện từ năm 2016 đến nay làm cơ sở để xem xét miễn thuế (không phải là quy định mới).
khoản 1 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính (vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước) thì việc xác định hành vi vi phạm phải căn cứ vào kết quả xác định hành vi vi phạm đó đã vi phạm quy định pháp luật nào về thủ tục hải quan, về thuế... Trường hợp Nghị định 134/2016/NĐ-CP chỉ quy định “Tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa xuất khẩu có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất phù hợp với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu và thực hiện thông báo cơ sở sản xuất theo quy định của pháp luật về hải quan” là cơ sở xác định miễn thuế cho loại hình sản xuất xuất khẩu thì hành vi vi phạm chỉ được xác định cho loại hình sản xuất xuất khẩu.
Điểm d khoản 3 Điều 9; điểm b khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 11 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Cách phân định vi phạm theo điểm d khoản 3 Điều 9 với điểm b khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 11 Nghị định 128/2020/NĐ-CP như thế nào.
điều 9, điều 11 ngoài việc khác nhau ở việc chênh lệch thuế (Điều 9) và không chênh lệch thuế (Điều 11) thì có gì khác nhau về nội hàm hành vi (Điều 9 quy định về lượng; Điều 11 là không đúng so với sổ, chứng từ kế toán, tờ khai hải quan).
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định 134/2016/NĐ-CP thì một trong các cơ sở để được miễn thuế là căn cứ vào yếu tố “lượng”. Theo đó, mặc dù trên báo cáo quyết toán có nhiều tiêu chí, tuy nhiên chỉ có sai sót tiêu chí về “lượng” mới có thể dẫn đến chênh lệch thuế. Điều 9 quy định rõ “lập báo cáo quyết toán về lượng... không đúng thực tế” là phù hợp với quy định nêu trên. Trong khi đó, các tiêu chí khác (ngoài tiêu chí về lượng) trên Báo cáo quyết toán có sai sót nhưng không làm tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu (ví dụ: sai sót về số học, sai sót về lượng... nhưng giải trình được) thì áp dụng quy định tại Điều 11 Nghị định 128/2020/NĐ-CP để xử phạt.
điểm d khoản 3 Điều 9 và điểm b khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 11 Nghị định 128/2020/NĐ-CP.
Điểm a khoản 2 Điều 9 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Điểm a khoản 2 Điều 9 Nghị định 128/2020/NĐ-CP:
a) Sau thời điểm cơ quan hải quan thông báo việc kiểm tra trực tiếp hồ sơ hải quan đối với hàng hóa đang làm thủ tục hải quan”.
* Ý kiến Tổng cục Hải quan:
khoản 3, 4 Điều 19 Thông tư 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC) quy định:
a) Tờ khai hải quan điện tử:
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan căn cứ tiêu chí phân loại mức độ rủi ro do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định để quyết định phân luồng tờ khai và thông báo trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan theo một trong những hình thức dưới đây:
a.1.2) Kiểm tra các chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp, xuất trình hoặc các chứng từ có liên quan trên Cổng thông tin một cửa quốc gia (luồng 2);
a.2) Tờ khai vận chuyển độc lập:
a.2.2) Kiểm tra các chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp, xuất trình hoặc các chứng từ có liên quan trên Cổng thông tin một cửa quốc gia (luồng 2).
Căn cứ căn cứ tiêu chí phân loại mức độ rủi ro do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định, kết quả phân tích, đánh giá rủi ro và các thông tin có liên quan đến hàng hóa tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan quyết định kết quả phân luồng tờ khai hải quan, Bản kê vận chuyển theo một trong các hình thức quy định tại điểm a khoản này.
Tờ khai hải quan được cơ quan hải quan thông báo kết quả phân luồng ngay sau khi Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký thông tin trên tờ khai hải quan.
Theo các quy định trên tại thời điểm phân luồng tờ khai cơ quan hải quan đã thông báo việc kiểm tra các chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp, xuất trình hoặc các chứng từ có liên quan trên Cổng thông tin một cửa quốc gia - kiểm tra chi tiết hồ sơ.
Điểm b, điểm c khoản 3 Điều 9 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Điểm b, c Khoản 3 Điều 9 Nghị định 128/2020/NĐ-CP:
b) Vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này bị phát hiện khi kiểm tra, thanh tra đối với hàng hóa đã thông quan;
Cần làm rõ cụm từ “kiểm tra” tại quy định này. Kiểm tra được hiểu là quyết định kiểm tra sau thông quan hay kiểm tra là việc cơ quan hải quan tự kiểm tra, rà soát phát hiện sai phạm sau khi đã thông quan hàng hóa?
* Ý kiến Tổng cục Hải quan:
điểm b, điểm c khoản 3 Điều 9 Nghị định 128/2020/NĐ-CP được áp dụng cho các trường hợp hành vi vi phạm được phát hiện thông qua các hoạt động kiểm tra theo quy định của pháp luật hải quan (như quy định tại khoản 12 Điều 4, Điều 77, 78, 79, 80, 81 Luật Hải quan) và theo quy định của pháp luật khác (như kiểm tra của Kiểm toán Nhà nước).
Điều 12 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
điểm c khoản 1 Điều 12 với quy định tại điểm d khoản 2 Điều 12:
điểm c khoản 1 Điều 12: “1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đền 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
- Quy định tại điểm d khoản 2 Điều 12: “2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
Quy định tại điểm d khoản 2 Điều 12 đã bao hàm quy định tại điểm c khoản 1 Điều 12. Như vậy, trường hợp đưa nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị đến cơ sở, nơi lưu giữ khác với địa điểm ban đầu đã thông báo với cơ quan hải quan để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu mà không thông báo cho cơ quan hải quan thì áp dụng theo quy định nào? Đề nghị phân biệt rõ việc áp dụng.
Quy định tại điểm c khoản 1 Điều 12 Nghị định 128/2020/NĐ-CP mô tả rõ ràng và trực tiếp cho trường hợp “Đưa nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị đến cơ sở khác gia công lại hoặc đến cơ sở, nơi lưu giữ khác với địa điểm ban đầu đã thông báo với cơ quan hải quan để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu mà không thông báo cho cơ quan hải quan”, vi phạm các quy định tại khoản 1 Điều 56, khoản 1 Điều 62 Thông tư 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 39/2018/TT-BTC).
điểm c khoản 1 Điều 12 Nghị định 128/2020/NĐ-CP để xử phạt.
Điều 14 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Điểm b khoản 1 Điều 14 Nghị định 128/2020/NĐ-CP quy định: “Khai sai mã số hàng hóa, thuế suất, mức thuế đối với những mặt hàng đã được Bộ Tài chính, cơ quan hải quan hướng dẫn mã số hàng hóa, thuế suất, mức thuế theo quy định”.
* Ý kiến Tổng cục Hải quan:
25. Điều 9 và Điều 14 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
- Kiến nghị Tổng cục Hải quan hướng dẫn, phân biệt được các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế tại Điều 9 (vi phạm quy định về khai thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu) và Điều 14 (trốn thuế).
Điều 9 hoặc Điều 14) thì cơ quan hải quan phải có văn bản trao đổi với cơ quan tiến hành tố tụng hình sự?
- Các hành vi vi phạm được quy định tại Điều 9, Điều 14 Nghị định 128/2020/NĐ-CP đã được định danh cụ thể, không trùng lặp (ví dụ: cùng là khai sai mã số nhưng nếu khai sai mã số đã được cơ quan hải quan hướng dẫn thì thuộc hành vi trốn thuế; chưa được cơ quan hải quan hướng dẫn thì thuộc trường hợp vi phạm quy định về khai thuế). Do đó, trường hợp phát hiện có vi phạm đề nghị căn cứ vào hồ sơ vụ việc cụ thể, đối chiếu với định danh hành vi và chế tài xử phạt để xử lý theo thẩm quyền.
Điều 200 Bộ luật Hình sự quy định: Người nào thực hiện hành vi trốn thuế “Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế” với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế...”). Trường hợp cần thiết có thể trao đổi với cơ quan tiến hành tố tụng hình sự để xác định.
Điểm d khoản 1 Điều 14 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Điểm d khoản 1 Điều 14 (trốn thuế) Nghị định 128/2020/NĐ-CP quy định “đ) Khai sai so với thực tế hàng hóa xuất khẩu về lượng, chủng loại, sản phẩm gia công; sản phẩm sản xuất xuất khẩu; sản phẩm xuất khẩu ra nước ngoài của doanh nghiệp chế xuất; hàng tái xuất”.
điểm đ khoản 1 Điều 13 Nghị định 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 được sửa đổi tại khoản 10 Điều 1 Nghị định 45/2016/NĐ-CP ngày 26/05/2016 quy định hành vi xuất khống, xuất thiếu loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu, chế xuất, tái xuất với mức chênh lệch thuế từ 100.000.000 trở lên mới bị xử phạt về hành vi gian lận thuế, trốn thuế.
điểm d khoản 1 Điều 14 Nghị định 128/2020/NĐ-CP không quy định cụ thể mức chênh lệch thuế là bao nhiêu để xử phạt về hành vi gian lận thuế.
Điều 14 không loại trừ hành vi không phạt nếu chênh lệch dưới 2 triệu đồng) mà bị xử phạt về trốn thuế là rất nặng cho doanh nghiệp.
Điều 14 Nghị định 128/2020/NĐ-CP đã loại bỏ quy định trường hợp xuất khống, xuất thiếu loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu, chế xuất, tái xuất với mức chênh lệch thuế từ 100.000.000 trở lên mới bị xử phạt về hành vi gian lận thuế, trốn thuế.
27. Điểm l khoản 1 Điều 14 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Điểm l khoản 1 Điều 14 Nghị định 128/2020/NĐ-CP quy định: “1. Các hành vi trốn thuế gồm: ...1. Cấu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa nhằm mục đích trốn thuế”.
* Ý kiến Tổng cục Hải quan:
Định danh hành vi quy định tại điểm l khoản 1 Điều 14 Nghị định 128/2020/NĐ-CP được căn cứ trên cơ sở quy định tại khoản 8 Điều 143 Luật Quản lý thuế.
28. Điểm e khoản 1 Điều 14 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Điểm e khoản 1 Điều 14 Nghị định 128/2020/NĐ-CP quy định: “1. Các hành vi trốn thuế gồm:
Vậy, các trường hợp không kê khai về nguyên liệu, vật tư mua trong nước có thuế xuất khẩu cấu thành sản phẩm sản xuất xuất khẩu; khai sai phần trị giá nguyên liệu, vật tư, linh kiện xuất khẩu cấu thành sản phẩm sản xuất xuất khẩu làm tăng số tiền thuế được miễn đối với sản phẩm gia công khi nhập khẩu trở lại Việt Nam thì xử phạt theo quy định nào?.
Điểm g khoản 2 Điều 18 Luật Hải quan quy định nghĩa vụ của người khai hải quan: nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật về thuế.
khoản 7 Điều 16), Nghị định 134/2016/NĐ-CP (Điều 12) thì chỉ miễn thuế đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Như vậy, hàng hóa xuất khẩu có thuế và không thuộc đối tượng được miễn thuế; hàng hóa nhập khẩu có thuế và không thuộc đối tượng được miễn thuế thì phải nộp thuế theo quy định. Trường hợp không khai báo nộp thuế thì căn cứ quy định của pháp luật về thuế, hồ sơ vụ việc cụ thể để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế và căn cứ quy định tại Điều 9, Điều 14 Nghị định 128/2020/NĐ-CP để xử phạt theo thẩm quyền.
Điều 17 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Đề nghị có hướng dẫn cụ thể hành vi giả mạo xuất xứ Việt Nam và hành vi khai sai xuất xứ để việc áp dụng mức phạt thích hợp đối với từng hành vi.
Việc xác định hành vi giả mạo xuất xứ hay khai sai xuất xứ phải căn cứ quy định pháp luật về xuất xứ hàng hóa và bản chất hàng hóa theo hồ sơ vụ việc cụ thể.
Hành vi xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh tạm nhập, tải xuất, quá cảnh, chuyển khẩu hàng hóa giả mạo xuất xứ Việt Nam được xác định trong trường hợp hàng hóa không đáp ứng tiêu chí xuất xứ Việt Nam theo quy định tại các Hiệp định thương mại mà Việt Nam tham gia, các văn bản quy phạm pháp luật quy định về xuất xứ hàng hóa nêu trên nhưng thể hiện là có xuất xứ Việt Nam (trên nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa, các giấy tờ hoặc chứng từ thuộc hồ sơ hải quan) hoặc hàng hóa nhập khẩu từ Trung quốc, có chứng từ chứng nhận xuất xứ được cấp từ Trung Quốc nhưng trên hàng hóa, bao bì hàng hóa thể hiện có xuất xứ Việt Nam...
30. Điều 18 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Khoản 1 Điều 18 Nghị định 128/2020/NĐ-CP:
+ “...xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa không đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật...”
Điều 18 không?
Việc xác định điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu là điều kiện đối với hàng hóa hay đối với chủ thể kinh doanh thì căn cứ khoản 2 Điều 29 Luật Quản lý ngoại thương để xác định. Theo đó khoản 2 Điều 29 quy định: “Quản lý theo điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu là biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng để quy định điều kiện về chủ thể kinh doanh, chủng loại, số lượng, khối lượng, cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang thiết bị, địa bàn mà thương nhân phải đáp ứng khi thực hiện hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu nhưng không cần phải cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu.”. Đề nghị cứ quy định nêu trên để xác định hành vi vi phạm.
“Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phải kiểm tra chuyên ngành mà không có thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật”
* Ý kiến Tổng cục Hải quan:
điểm 2a, 2b, 2c Điều 4 Nghị định 74/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 132/2008/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa thì hàng hóa nhóm 2 được chia ra: (i) chỉ cần Đăng ký kiểm tra chất lượng tại thời điểm làm thủ tục hải quan và được thông quan ngay mà không cần phải có kết quả kiểm tra chuyên ngành mới được thông quan hàng hóa; (ii) đăng ký kiểm tra chất lượng tại thời điểm làm làm thủ tục nhập khẩu và phải có thông báo miễn kiểm tra chuyên ngành hoặc có kết quả kiểm tra chuyên ngành thông báo đủ điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn nhập khẩu thì mới được thông quan.
Điều 18 Nghị định 128/2020/NĐ-CP “Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phải kiểm tra chuyên ngành mà không có thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật” được áp dụng đối với các trường hợp này.
Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 36 Luật Hải quan năm 2014 (4. Đối với hàng hóa phải kiểm tra, phân tích, giám định để xác định có đủ điều kiện được xuất khẩu, nhập khẩu, cơ quan hải quan chỉ thực hiện thông quan hàng hóa sau khi xác định hàng hóa được xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở kết luận kiểm tra, phân tích, giám định hoặc thông báo miễn kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật); căn cứ quy định tại Điều 16 Thông tư 38/2015/TT-BTC, được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 39/2018/TT-BTC thì Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành là chứng từ thuộc hồ sơ hải quan khi làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa (đối với những mặt hàng phải kiểm tra chuyên ngành); căn cứ quy định tại đoạn 2 điểm b khoản 1 Điều 28 Thông tư 38/2015/TT-BTC, được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 39/2018/TT-BTC (trường hợp tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan chưa có kết quả kiểm tra hoặc thông báo miễn kiểm tra chuyên ngành, khi nhận được kết quả kiểm tra chuyên ngành do người khai hải quan nộp hoặc cơ quan kiểm tra chuyên ngành gửi đến, trong thời gian 02 giờ làm việc kể từ khi nhận được kết quả kiểm tra, cơ quan hải quan kiểm tra và bổ sung thông tin kết quả kiểm tra chuyên ngành vào Hệ thống hoặc ghi số văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành trên tờ khai hải quan giấy để quyết định việc thông quan hàng hóa) thì quy định tại Điều 18 chỉ áp dụng đối với các trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành; hàng hóa phải kiểm tra chuyên ngành mà không có thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành do không đưa hàng đi kiểm tra chuyên ngành; không áp dụng đối với các trường hợp không có đăng ký kiểm tra chất lượng tại thời điểm làm thủ tục hải quan.
30.3. Nội dung kiến nghị (iii):
Điểm a khoản 3 Điều 18 Nghị định 128/2020/NĐ-CP quy định: “a) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất tang vật vi phạm hành chính trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này; trừ hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép trong thời hạn nêu tại điểm này;”
* Ý kiến Tổng cục Hải quan
điểm a khoản 3 Điều 18 Nghị định 128/2020/NĐ-CP được áp dụng đối với tất cả các hành vi vi phạm nêu tại khoản 1 Điều 18 (nhập khẩu hàng hóa không có giấy phép, hạn ngạch, điều kiện, tiêu chuẩn, thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành).
điểm a khoản 3 Điều 18 Nghị định 128/2020/NĐ-CP.
- Liên quan đến hành vi nhập khẩu hàng hóa theo quy định phải có giấy phép mà không có giấy phép:
Điểm a khoản 3, điểm b khoản 4 Điều 8 Nghị định 58/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết về kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự và xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 53/2018/NĐ-CP ngày 16/4/2018 quy định hành vi: nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự mà không có Giấy phép nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự bị phạt tiền từ 40-50 triệu và tịch thu tang vật, phương tiện để thực hiện hành vi vi phạm.
Khoản 1, khoản 3 Điều 18 Nghị định 128/2020/NĐ-CP quy định xử phạt đối với hành vi nhập khẩu hàng hóa theo quy định phải có giấy phép nhập khẩu nhưng không có giấy phép nhập khẩu, bị phạt tiền từ 2 - 50 triệu đồng tùy theo trị giá tang vật vi phạm + buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất tang vật vi phạm, buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái với quy định của pháp luật.
Khoản 4 Điều 1 Nghị định 128/2020/NĐ-CP quy định: “Các hành vi vi phạm hành chính liên quan đến lĩnh vực hải quan không được quy định tại Nghị định này mà được quy định tại các văn bản pháp luật khác thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại các văn bản đó.”
- Hành vi “Nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự mà không có giấy phép nhập khẩu” được quy định tại Điều 8 Nghị định 58/2016/NĐ-CP có được hiểu là hành vi vi phạm hành chính liên quan đến lĩnh vực hải quan không?
* Ý kiến Tổng cục Hải quan
Khoản 3 Điều 156 Luật Ban hành văn bản QPPL: “Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật do cùng một cơ quan ban hành có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của văn bản quy phạm pháp luật ban hành sau”.
Điều 18 Nghị định 128/2020/NĐ-CP và điểm a khoản 3, điểm b khoản 4 Điều 8 Nghị định 58/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết về kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự và xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 53/2018/NĐ-CP ngày 16/4/2018 đều quy định chế tài xử phạt đối với hành vi nhập khẩu hàng hóa thuộc diện phải có giấy phép nhưng không có giấy phép khi nhập khẩu; chế tài xử phạt khác nhau giữa hai Nghị định (khác nhau về mức tiền phạt, hình thức phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả);
Đề nghị căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 156 Luật Ban hành văn bản QPPL để xác định văn bản được áp dụng.
Điều 14, 15, 18 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Để việc thiết lập hồ sơ xử lý được chặt chẽ, thống nhất, đề nghị được hướng dẫn việc loại trừ yếu tố hình sự đối với hành vi trốn thuế (Điều 14 Nghị định), hành vi vi phạm chính sách xuất nhập khẩu (Điều 15, Điều 18 Nghị định...)
Việc xem xét các dấu hiệu hình sự phải căn cứ quy định của Bộ luật hình sự, các yếu tố cấu thành tội phạm trong vụ việc cụ thể để xác định. Trường hợp cần thiết có thể trao đổi với cơ quan tiến hành tố tụng để xác định.
- Điều 200 Bộ luật Hình sự quy định: Người nào thực hiện hành vi trốn thuế “Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế” với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế...”)
Điều 188 Bộ luật Hình sự quy định: Người nào buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
điều 189 (vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới)..., 200 (tội trốn thuế) của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;...”.
Khoản 2 Điều 22 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Khoản 2 Điều 22: “...ghi sai các nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật về nhãn...”
Từ “ghi sai” ở đây có được hiểu là:
- Ghi sai các ký tự, chỉ tiêu thuộc nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa?
- Khoản 3 Điều 7 Nghị định 43/2017/NĐ-CP về ghi nhãn hàng hóa quy định: “Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam mà trên nhãn chưa thể hiện hoặc thể hiện chưa đủ những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt thì phải có nhãn phụ thể hiện những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt và giữ nguyên nhãn gốc của hàng hóa. Nội dung ghi bằng tiếng Việt phải tương ứng với nội dung ghi trên nhãn gốc”.
- Khoản 1 Điều 9 Nghị định 43/2017/NĐ-CP quy định “Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa kể cả nhãn phụ phải bảo đảm ghi nhãn trung thực, rõ ràng, chính xác, phản ánh đúng bản chất của hàng hóa”.
khoản 2 Điều 22 Nghị định 128/2020/NĐ-CP để thực hiện.
Điều 29 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Khoản 3 Điều 29 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Khoản 3 Điều 29 quy định: “Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội Kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Đội trưởng Đội Kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội Kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội Kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan có quyền:
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Nghị định này.
khoản 3, Điều 29 Nghị định 128/2020/NĐ-CP bao gồm cả hành vi vi phạm pháp luật về thuế?
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính về thuế được quy định tại khoản 6 Điều 29 Nghị định 128/2020/NĐ-CP (đây là quy định được xây dựng trên cơ sở quy định tại Điều 139 Luật Quản lý thuế năm 2019). Thẩm quyền xử phạt quy định tại khoản 3 Điều 29 Nghị định 128/2020/NĐ-CP là thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm khác theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Khoản 6 Điều 29 Nghị định 128/2020/NĐ-CP:
Khoản 6 Điều 29 Nghị định 128/2020/NĐ-CP quy định “Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan và Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật về thuế với mức phạt tối đa theo quy định tại các điểm b, c, d khoản 2 Điều 138 Luật Quản lý thuế năm 2019”
* Ý kiến Tổng cục Hải quan
Khoản 3 Điều 136 (3. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu, hành vi trốn thuế thực hiện theo quy định của Luật này) và khoản 2 Điều 138 Luật Quản lý thuế. Theo đó, mức phạt tiền tối đa của hành vi trốn thuế là 1 đến 3 lần số thuế trốn; mức phạt tiền tối đa của hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu là 10% đến 20% số tiền thuế khai thiếu.
Khoản 2 Điều 33 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Tại khoản 2 Điều 33: “Quá thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn thi hành quyết định xử phạt mà biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a và b khoản 5 Điều 5 Nghị định này ghi trong quyết định xử phạt chưa được thực hiện thì người có thẩm quyền quy định tại Điều 28; các khoản 3, 4, 5 Điều 29; các khoản 3, 4 Điều 30; các khoản 3, 4, 5, 6, 7 Điều 31 Nghị định này áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc tiêu hủy tang vật vi phạm hành chính là hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại; tịch thu đối với các loại tang vật khác”.
• Trường hợp doanh nghiệp có lý do chính đáng như: dịch bệnh, thiên tai... dẫn đến việc chưa thực hiện được biện pháp khắc phục hậu quả khi quá 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn thi hành quyết định xử phạt, có được gia hạn thêm thời hạn thực hiện biện pháp khắc phục hậu không? Trường hợp không được và ban hành Quyết định buộc tiêu hủy, tịch thu sẽ dẫn đến nhiều thiệt hại cho doanh nghiệp.
* Ý kiến Tổng cục Hải quan:
Căn cứ vào từng hồ sơ vụ việc để xem xét quyết định trên cơ sở nguyên tắc xử phạt quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính (“... mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật”) và theo hướng tạo thuận lợi cho việc đưa tang vật vi phạm ra khỏi Việt Nam.
Căn cứ vụ việc cụ thể, xem xét đối với từng loại hàng hóa có gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường hay không và các căn cứ khác cho thấy cá nhân, tổ chức vi phạm không có khả năng tái xuất tang vật vi phạm.
Khoản 1 Điều 36 Nghị định 128/2020/NĐ-CP
- Nghị định số 128/2020/NĐ-CP bỏ các trường hợp không xử phạt tại khoản 6 Điều 5 Nghị định số 45/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung: “6. Khai đúng tên hàng hóa thực xuất khẩu, nhập khẩu nhưng khai sai mã số, thuế suất, mức thuế lần đầu”.
- Đối chiếu với quy định của Điều 156 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015:
Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với hành vi xảy ra tại thời điểm mà văn bản đó đang có hiệu lực. Trong trường hợp quy định của văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực trở về trước thì áp dụng theo quy định đó.
Tuy nhiên, với trường hợp khai đúng tên hàng nhưng khai sai mã số thuế lần đầu lại vừa không được quy định (không thuộc điều 6 tại Nghị định 128/2020/NĐ-CP) vừa quy định chế tài nặng hơn (các điều tương ứng tại Nghị định 128/2020/NĐ-CP). Như vậy, đối với những hành vi vi phạm nêu tại khoản 6 Điều 5 Nghị định số 45/2016/NĐ-CP nêu trên nếu xảy ra trước thời điểm Nghị định 128/2020/NĐ-CP có hiệu lực nhưng bị phát hiện sau ngày Nghị định 128/2020/NĐ-CP có hiệu lực thì xử lý như thế nào, đề nghị hướng dẫn thêm.
- Nghị định 128/2020/NĐ-CP chỉ áp dụng đối với những hành vi vi phạm về khai sai mã số, thuế suất phát sinh kể từ thời điểm Nghị định 128/2020/NĐ-CP có hiệu lực. Các trường hợp khai sai mã số, thuế suất, mức thuế xảy ra trước thời điểm Nghị định 128/2020/NĐ-CP có hiệu lực thì căn cứ nguyên tắc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Điều 156 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện.
36.1. Nội dung kiến nghị (i):
Điều 4 Thông tư số 90/2020/TT-BTC quy định: Các nội dung quy định tại Chương I và Chương II Thông tư số 155/2016/TT-BTC ngày 20/10/2016 hết hiệu lực thi hành từ ngày 10/12/2020. Đề nghị hướng dẫn thực hiện đối với một số nội dung sau:
Điều 5 Thông tư số 155/2016/TT-BTC)
Điều 17 Thông tư 155/2016/TT-BTC, Điều 32 Nghị định 128/2020/NĐ-CP)
Các nội dung (xác định trị giá tang vật vi phạm, việc phân định thẩm quyền xử phạt) đã được đưa vào Quyết định số 166/QĐ-TCHQ ngày 18/01/2021 (Điều 12, Điều 14) của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành Bản hướng dẫn trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính và giải quyết khiếu nại về vi phạm hành chính trong ngành hải quan.
Để thực hiện thống nhất việc xử lý vi phạm hành chính đúng quy định, đề nghị hướng dẫn trường hợp sau:
Như vậy Doanh nghiệp A đã có hành vi vi phạm: “Khai báo và làm thủ tục sau khi chuyển tiêu thụ nội địa hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế nhưng trước thời điểm quyết định kiểm tra.”
* Ý kiến Tổng cục Hải quan:
36.3. Nội dung kiến nghị (iii):
- Hành vi vi phạm phải chờ có kết luận KTSTQ, ấn định thuế mới xác định chính xác, rõ ràng hành vi vi phạm.
Đề nghị hướng dẫn rõ thời điểm lập biên bản VPHC cho các trường hợp trên (lập biên bản vi phạm ngay sau khi lập biên bản kiểm tra hoặc sau khi có kết luận KTSTQ, quyết định ấn định thuế) để đảm bảo tính thống nhất trong thực hiện.
Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định “Khi phát hiện vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản”.
Đề nghị căn cứ các quy định trên để thực hiện lập biên bản vi phạm hành chính.
* Nội dung kiến nghị:
* Ý kiến Tổng cục Hải quan:
Điều 5 Quyết định số 166/QĐ-TCHQ ngày 18/01/2021 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành bản hướng dẫn trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính có quy định: mẫu biên bản, quyết định thực hiện theo Thông tư 90/2020/TT-BTC./.
File gốc của Công văn 779/TCHQ-PC năm 2021 hướng dẫn thực hiện Nghị định 128/2020/NĐ-CP do Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật.
Công văn 779/TCHQ-PC năm 2021 hướng dẫn thực hiện Nghị định 128/2020/NĐ-CP do Tổng cục Hải quan ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Số hiệu | 779/TCHQ-PC |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Mai Xuân Thành |
Ngày ban hành | 2021-02-09 |
Ngày hiệu lực | 2021-02-09 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Còn hiệu lực |