BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2017 |
Kính gửi: Bộ Công Thương.
1. Vướng mắc liên quan tiền chất công nghiệp:
khoản 1 Điều 3 Thông tư số 42/2013/TT-BCT dẫn trên thì “Tiền chất trong lĩnh vực công nghiệp là các hóa chất được sử dụng làm nguyên liệu, dung môi, chất xúc tiến trong sản xuất, nghiên cứu khoa học, phân tích, kiểm nghiệm của các ngành công nghiệp đồng thời là các hóa chất không thể thiếu trong quá trình điều chế, sản xuất chất ma túy”. Bộ Công Thương là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp.
Thực tế khi nhập khẩu, có trường hợp doanh nghiệp được cấp giấy phép nhập khẩu tiền chất, có trường hợp không được cấp. Tại Thông tư số 42/2013/TT-BCT không quy định rõ mặt hàng hỗn hợp hóa chất có chứa tiền chất có thuộc đối tượng phải xin giấy phép nhập khẩu tiền chất không? Điều này gây khó khăn cho cả cơ quan hải quan và doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục nhập khẩu.
- Luật phòng chống ma túy số 23/2000/HQ10 quy định: “Tiền chất là các hóa chất không thể thiếu được trong quá trình điều chế, sản xuất chất ma tuý, được quy định trong danh mục do Chính phủ ban hành.”
- Thông tư số 42/2013/TT-BCT chi tiết hóa Danh mục tiền chất của Chính phủ thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Công thương, bổ sung thêm công thức hóa học và mã số HS. Tổng số có 32 tiền chất và duy nhất có 01 hỗn hợp chất tại mục 11 là “Tinh dầu hay bất kỳ hỗn hợp nào có chứa Safrole, Isosafrole” không có tên khoa học, công thức hóa học, mã CAS và mã HS.
Việc Bộ công thương nêu ví dụ 2 trong mẫu đơn ban hành kèm Thông tư 42/2013/TT-BCT là: “Hỗn hợp dung dịch hóa chất có tên thương mại là ..., có chứa Acetone” dẫn tới cách hiểu rằng hỗn hợp hóa chất có chứa Acetone là tiền chất nên xuất nhập khẩu phải xin giấy phép. Suy rộng ra bất kỳ hỗn hợp nào có chứa tiền chất cũng phải xin giấy phép xuất nhập khẩu. Việc này là không phù hợp với quy định tại Luật phòng chống ma túy và các danh mục tiền chất được ban hành theo các nghị định của Chính phủ nêu trên.
Căn cứ Điều 26 Luật Hải quan, Điều 16 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 của Chính phủ, Điều 4 Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/1/2015 của Bộ Tài chính việc phân loại hàng hóa để xác định tên gọi, mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam làm cơ sở tính thuế và áp dụng chính sách quản lý mặt hàng tương ứng.
Trường hợp hỗn hợp dung dịch hóa chất có chứa tiền chất khi nhập khẩu thuộc đối tượng cấp Giấy phép nhập khẩu tiền chất thì phải sửa Thông tư 42/2013/TT-BCT để đưa hỗn hợp có chứa tiền chất vào Danh mục phải xin giấy phép. Tuy nhiên, nếu quy định hỗn hợp thì phát sinh hàng nghìn mặt hàng dù có thành phần tiền chất hoặc chứa tiền chất nhưng tên hàng và mã HS không được quy định trong danh mục tiền chất vẫn phải xin giấy phép nhập khẩu, gây khó khăn cho hoạt động của doanh nghiệp và không phù hợp với mục đích quản lý.
Theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 18 Nghị định 108/2008/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 26/2011/NĐ-CP) thì: “Trước khi thông quan hóa chất, tổ chức, cá nhân nhập khẩu hóa chất có trách nhiệm thực hiện việc khai báo hóa chất với Bộ Công thương” (Danh mục hóa chất phải khai báo theo Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định). Thủ tục khai báo hóa chất thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 40/2011/TT-BCT.
Đề nghị Bộ Công Thương hướng dẫn cụ thể trường hợp nhập khẩu hợp chất hoặc hỗn hợp hóa chất nhưng trong thành phần có chứa hóa chất thuộc Danh mục hóa chất phải khai báo (Phụ lục V) thì có phải khai báo hóa chất hay không?
3.1. Về đối tượng áp dụng (Điều 2, Điều 3):
Điều 2 Nghị định quy định đối tượng áp dụng là tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động hóa chất; tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động hóa chất trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 3 Nghị định quy định:
2. Kinh doanh hóa chất bao gồm hoạt động buôn bán, xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất để cung ứng hóa chất trên thị trường nhằm mục đích sinh lời."
3.2. Về nội dung chứng từ phải xuất trình cho cơ quan hải quan khi thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất (Điều 3, Điều 9, Điều 15):
Điều 3 phần giải thích từ ngữ nêu: “Kinh doanh hóa chất bao gồm hoạt động buôn bán, xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất để cung ứng hóa chất trên thị trường”.
Điều 9 nêu: “Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp”; Điều 15 nêu: “Điều kiện cấp Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp”, nhưng tại Điều này không quy định cụ thể có bao gồm hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hay không?
khoản 2 Điều 8 và khoản 2 Điều 14 Nghị định này cũng như để nhận biết có phải hóa chất độc hại hay không?.
Điều 13):
khoản 1 Điều 13 Nghị định 113/2017/NĐ-CP thì: các trường hợp được miễn trừ cấp giấy phép xuất khẩu nhập khẩu tiền chất gồm:
b) Hàng hóa chứa tiền chất công nghiệp nhóm 2 có hàm lượng nhỏ hơn 5% khối lượng.
a) Về mặt pháp lý:
khoản 4 Điều 2 Luật Phòng chống ma túy số 23/2000/HQ10. Danh mục tiền chất được quy định tại các nghị định: 82/2013/NĐ-CP; 126/2015/NĐ-CP và tiền chất công nghiệp được quy định cụ thể tại Thông tư 42/2013/TT-BCT. Theo các văn bản trên, để nhận biết một tiền chất công nghiệp có 6 tiêu chí gồm: tên chất, tên khoa học, mã CAS, công thức hóa học và mã HS. Quy định như vậy là rõ ràng, minh bạch, dễ dàng thực hiện cho đối tượng quản lý và người quản lý.
- Axit Sulfuric có trong bình ắc quy chì.
- Safrol hay safrole từng được sử dụng rộng rãi như là một loại phụ gia thực phẩm trong root beer, trà xá xị và nhiều mặt hàng thông thường khác.
- Axit acetic (Thực phẩm) dùng làm dung môi hữu cơ, dược phẩm, cao su, sơn, thuốc nhuộm, thực phẩm, tẩy vải...
- Axit tartaric có trong nhiều loài thực vật, đặc biệt là nho, chuối, trong rượu vang. Nó được thêm vào các loại thực phẩm khác.
Điều 4 Nghị định 187/2013/NĐ-CP chỉ làm thủ tục bình thường tại các Chi cục hải quan cửa khẩu.
Điều 16 Nghị định 08/2015/NĐ-CP về phân loại hàng hóa thì: mỗi hàng hóa chỉ có một mã số duy nhất làm cơ sở tính thuế và thực hiện chính sách quản lý hàng hóa. Thực hiện Điều 13 Nghị định 113/2017/NĐ-CP sẽ dẫn đến một hàng hóa có mã số tính thuế và mã số áp dụng chính sách quản lý khác nhau, ví dụ: mặt hàng Sơn mã số thuế phân nhóm 3208, giấy phép quản lý theo mặt hàng Acetone (là thành phần có trong sơn) phân nhóm 2914.
Điều 12 Nghị định 113/2017/NĐ-CP chỉ quy định hồ sơ, thủ tục xin phép xuất nhập khẩu tiền chất, không có quy định đối với hàng hóa chứa tiền chất và cơ quan cấp giấy phép là Bộ Công Thương, nhưng theo phân tích trên thì rất nhiều hàng hóa chứa tiền chất không thuộc đối tượng quản lý của Bộ Công Thương.
Do không có danh mục quản lý đối với hàng hóa chứa tiền chất và đa số hàng hóa chứa tiền chất không thể nhận biết bằng cảm quan hoặc các phương pháp thủ công đơn thuần nên sẽ dẫn đến việc yêu cầu phân tích giám định tràn lan gây phiền hà, tốn kém cho doanh nghiệp. Ví dụ để xác định lượng Acid sunfuric có trong bình Ắc quy chì hoặc lượng Axit Acetic có trong dưa chuột muối phải tiến hành giám định.
Để việc quản lý tiền chất chặt chẽ, có ý nghĩa thực tiễn, tạo điều kiện thuận lợi cho Doanh nghiệp và đảm bảo công tác quản lý nhà nước, Tổng cục Hải quan đề nghị Bộ Công Thương nghiên cứu, xem xét có văn bản hướng dẫn trước thời điểm Nghị định số 113/2017/NĐ-CP có hiệu lực (25/11/2017) theo hướng:
- Hàng hóa chứa tiền chất nói chung không phải xin giấy phép xuất nhập khẩu tiền chất.
Điều 19)
Điều 19 Nghị định chưa quy định cụ thể trình tự, thủ tục, chứng từ phải xuất trình trong trường hợp nhập khẩu hóa chất độc. Dẫn tới khó khăn cho cơ quan hải quan trong trường hợp xác định có phải hóa chất độc hay không để áp dụng chính sách quản lý tương ứng.
Điều 25, 27, 28):
Điều 25:
khoản 2 Điều 25 của Nghị định quy định “Hóa chất phải khai báo bao gồm các chất thuộc Danh mục hóa chất phải khai báo và các hỗn hợp chứa các chất thuộc Danh mục hóa chất phải khai báo được phân loại theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này là hóa chất nguy hiểm trừ trường hợp được miễn trừ theo quy định tại Điều 28 Nghị định này"
“Chất trợ nhuộm để tăng độ bền màu - Direfix SD liq có thành phần là N-Cyanoguanidine, polymer with N-(2-aminoethyl)-1,2-ethanediamine, sulfate (monomers are on EINECS) – số CAS 101339-61-9 - hàm lượng 50-60%”, phần còn lại chiếm 40-50% không được nêu ra.
b) Điều 27:
Điều 27 của Nghị định, một trong những nội dung thông tin khai báo hóa chất nhập khẩu là “hóa đơn mua, bán hóa chất”. Như vậy, việc khai báo hóa chất phải thực hiện theo từng lần mua, bán.
- Nhập khẩu để phân phối trực tiếp vào thị trường;
Đề xuất: Trước khi nhập khẩu doanh nghiệp đã xây dựng kế hoạch sản xuất cụ thể, nhu cầu sử dụng nguyên liệu, vật tư, thực hiện theo đề xuất trên để doanh nghiệp chủ động hơn trong kinh doanh sản xuất, giảm thủ tục hành chính phát sinh. Do vậy, đối với những doanh nghiệp nhập khẩu với mục đích làm nguyên liệu, vật tư sản xuất ra sản phẩm khác thực hiện khai báo hóa chất theo nhu cầu sử dụng theo một thời gian nhất định như 6 tháng, 1 năm ... không cần theo hóa đơn mua bán.
Điều 28:
khoản 3 Điều 28 Nghị định có điều khoản miễn trừ cho “Hóa chất nhập khẩu dưới 10 kg/một lần nhập khẩu”. Quy định này sẽ được hiểu như thế nào trong các trường hợp sau:
Ví dụ: Tờ khai có 02 dòng hàng, nhập khẩu 02 loại hóa chất thuộc diện phải khai báo hóa chất: Hóa chất 01: 05kg, hóa chất 02: 06kg (tổng số lượng 11kg > 10kg, nhưng số lượng từng loại hóa chất Điều 28 Nghị định 113/2017/NĐ-CP hay không?
Ví dụ: Hỗn hợp chất là 11kg, trong đó thành phần chất phải khai báo hóa chất là 01kg thì trường hợp này có thuộc diện miễn khai báo hóa chất theo quy định tại Điều 28 Nghị định 113/2017/NĐ-CP hay không?
khoản 3 Điều 3 Thông tư số 06/2015/TT-BCT sửa đổi, bổ sung Điều 2 Thông tư số 40/2011/TT-BCT thì: "Không áp dụng xác nhận khai báo hóa chất đối với các tổ chức, cá nhân mua hóa chất trong lãnh thổ Việt Nam". Tuy nhiên, theo Điều 28 Nghị định 113/2017/NĐ-CP thì tổ chức, cá nhân mua hóa chất trong lãnh thổ Việt Nam không thuộc trường hợp được miễn trừ khai báo hóa chất.
khoản 3 Điều 9 Thông tư số 42/2013/TT-BCT thì: “tổ chức, cá nhân trong khu chế xuất khi nhập khẩu tiền chất từ các doanh nghiệp nội địa phải có Giấy phép của Bộ Công Thương. Tổ chức, cá nhân khi xuất khẩu tiền chất từ nội địa vào doanh nghiệp chế xuất nằm trong Khu chế xuất không phải xin Giấy phép của Bộ Công Thương”.
.
Nếu thực hiện theo hướng dẫn tại các văn bản trên của Bộ Công Thương, Cục Hóa chất thì các doanh nghiệp nội địa nhập khẩu hàng hóa theo loại hình XNK tại chỗ hoặc doanh nghiệp chế xuất nhập khẩu hàng hóa từ nội địa hoặc từ kho ngoại quan đều phải xin giấy phép nhập khẩu, kể cả trường hợp chủ hàng nội địa hoặc gửi kho ngoại quan đã được Bộ Công Thương cấp giấy phép nhập khẩu tiền chất hoặc xác nhận khai báo hóa chất trước khi xuất khẩu tại chỗ hoặc xuất bán cho doanh nghiệp chế xuất.
Do vậy, theo quan điểm của Tổng cục Hải quan: Đối với trường hợp doanh nghiệp nội địa hoặc chủ hàng hóa gửi kho ngoại quan đã được cấp giấy phép nhập khẩu tiền chất hoặc xác nhận khai báo hóa chất, đề nghị cho phép các doanh nghiệp nội địa, DNCX nhập khẩu tại chỗ hoặc nhập khẩu hàng hóa từ kho ngoại quan được sử dụng các chứng từ này để thực hiện thủ tục hải quan; không yêu cầu doanh nghiệp nội địa, DNCX phải xin cấp phép hoặc thực hiện khai báo khi làm thủ tục nhập khẩu (riêng đối với hàng hóa gửi kho ngoại quan, Bộ Công Thương cũng đã có công văn số 3242/BCT-HC ngày 13/4/2016 hướng dẫn).
3.6. Về thời hạn xác nhận khai báo hóa chất nhập khẩu và hình thức xử lý vi phạm:
Tại Nghị định cũng quy định thông tin khai báo hóa chất không chính xác thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu sẽ bị xử lý vi phạm, tuy nhiên không rõ chế tài xử lý hiện đang được quy định tại văn bản pháp lý nào?
Điều 38):
Điều 38 của Nghị định không thay thế Nghị định số 58/2003/NĐ-CP ngày 29/5/2003 quy định về kiểm soát nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển quá cảnh lãnh thổ Việt Nam chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất.
3.8. Về các Danh mục phụ lục đi kèm:
- Để xác định một mặt hàng là hỗn hợp của nhiều chất mà trong đó có hay không có chứa chất thuộc Danh mục tiền chất công nghiệp nhóm 1 và nhóm 2 thuộc Phụ lục I và Danh mục hóa chất phải khai báo thuộc Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 113/2017/NĐ-CP để áp dụng chính sách quản lý theo đúng quy định, công chức hải quan phải yêu cầu doanh nghiệp khai báo cụ thể thành phần cấu tạo của hàng hóa, xuất trình tài liệu kỹ thuật để kiểm tra hoặc lấy mẫu gửi đi phân tích phân loại. Do đó sẽ rất khó khăn cho doanh nghiệp và cơ quan hải quan trong quá trình thực hiện, dễ gây phản ứng từ phía doanh nghiệp, làm ảnh hưởng đến thời gian thông quan hàng hóa của doanh nghiệp.
Điều 18 được ban hành kèm theo Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 113/2017/NĐ-CP. Danh mục này chỉ áp dụng đối với hàng hóa là các hóa chất có tên hàng và mã số HS được quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 113/2017/NĐ-CP hay cũng áp dụng đối với hỗn hợp có chứa chất quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 113/2017/NĐ-CP?
- Đối với các lô hàng xuất nhập khẩu hóa chất thuộc Phụ lục I, II, IV Nghị định số 113/2017/NĐ-CP, doanh nghiệp có phải xuất trình “Giấy phép đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất có điều kiện/ hạn chế sản xuất trong lĩnh vực công nghiệp”, “Bản phê duyệt kế hoạch, biện pháp phòng ngừa sự cố hóa chất” trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan hay không?
4.1. Khoản 1 Điều 8 dự thảo Thông tư quy định:
Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật Hải quan 2014 thì tờ khai hải quan đã đăng ký có giá trị làm thủ tục hải quan. Chính sách quản lý hàng hóa, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được áp dụng tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan. Do vậy, đề nghị Bộ Công Thương xem xét điều chỉnh thời điểm yêu cầu thực hiện xác nhận khai báo hóa chất từ “trước khi thông quan” thành “tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan” để thống nhất với quy định hiện hành và cơ quan hải quan có cơ sở để áp dụng chính sách quản lý mặt hàng tương ứng tại thời điểm khai báo hải quan.
“Ngay sau khi tờ khai hải quan ở trạng thái được thông quan, Hải quan phản hồi đến hệ thống của Bộ Công Thương các thông tin mã số khai báo và các thông tin khác như Phụ lục 10 kèm theo Thông tư này”.
4.3. Đề nghị Bộ Công Thương nghiên cứu, bổ sung trường hợp miễn trừ khai báo hóa chất nhập khẩu và giấy phép nhập khẩu tiền chất đối với hóa chất, tiền chất công nghiệp như đã nêu tại điểm 3 công văn này.
Trên đây là tổng hợp ý kiến vướng mắc sau cuộc họp ngày 16/11/2017, Tổng cục Hải quan kính gửi Bộ Công Thương xem xét, có ý kiến trả lời trước ngày Nghị định số 113/2017/NĐ-CP có hiệu lực (25/11/2017) để Tổng cục Hải quan có cơ sở hướng dẫn hải quan địa phương thực hiện thống nhất.
(Đầu mối liên hệ: Đ/c Trần Thùy Anh, sđt 0914563368).
- Như trên;
- TT. Vũ Thị Mai (để b/c);
- Bộ Công an, Bộ Y tế (để p/h);
- Cục Hải quan các tỉnh, TP (để biết);
- Lưu: VT, GSQL-Thùy Anh (3b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Ngọc Anh
File gốc của Công văn 7678/TCHQ-GSQL năm 2017 về nhập khẩu hóa chất và tham gia ý kiến dự thảo Thông tư hướng dẫn Nghị định 113/2017/NĐ-CP do Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật.
Công văn 7678/TCHQ-GSQL năm 2017 về nhập khẩu hóa chất và tham gia ý kiến dự thảo Thông tư hướng dẫn Nghị định 113/2017/NĐ-CP do Tổng cục Hải quan ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Số hiệu | 7678/TCHQ-GSQL |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Vũ Ngọc Anh |
Ngày ban hành | 2017-11-22 |
Ngày hiệu lực | 2017-11-22 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Còn hiệu lực |