BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v xử lý thuế hàng hóa NK phục vụ dự án đầu tư | Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2018 |
Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Đăk Lăk.
- Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 156 Luật Ban hành văn bản số 80/2015/QH13 thì “Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng từ thời điểm bắt đầu có hiệu lực. Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với hành vi xảy ra tại thời điểm mà văn bản đó đang có hiệu lực. Trong trường hợp quy định của văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực trở về trước thì áp dụng theo quy định đó”.
khoản 3 Điều 29 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 thì “Tờ khai hải quan đã đăng ký có giá trị làm thủ tục hải quan. Chính sách quản lý hàng hóa, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được áp dụng tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, trừ trường hợp pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có quy định khác”.
khoản 6 Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ; khoản 7 Điều 101 Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính (có hiệu lực từ ngày 20/01/2011) thì Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư vào lĩnh vực được ưu đãi về thuế nhập khẩu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này hoặc địa bàn được ưu đãi về thuế nhập khẩu, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được miễn thuế nhập khẩu.
điểm 3 mục I, Danh mục B, Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ thì dự án “đầu tư xây dựng mới nhà máy điện, phân phối điện, truyền tải điện” thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư.
- Căn cứ quy định tại điểm b, khoản 4 Điều 102 Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính quy định hồ sơ đăng ký Danh mục miễn thuế thì “Trường hợp Danh mục đã đăng ký cho cả dự án hoặc cho từng hạng mục, công trình, tổ hợp, dây chuyền có sai sót hoặc cần thay đổi thì người khai hải quan được sửa đổi với điều kiện phải có giấy tờ, tài liệu nộp cho cơ quan hải quan trước thời điểm nhập khẩu hàng hóa để chứng minh việc bổ sung, điều chỉnh là phù hợp với nhu cầu của dự án”.
điểm b1, khoản 2 Điều 103 Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục miễn thuế đối với trường hợp phải đăng ký Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế thì “Ngoài thủ tục hải quan theo hướng dẫn như điểm a.1 khoản 2 Điều này; cơ quan hải quan căn cứ hồ sơ miễn thuế, đối chiếu với các quy định hiện hành để cập nhật số lượng, trị giá theo dõi trừ lùi hàng hóa đã nhập khẩu miễn thuế vào bản chính phiếu theo dõi trừ lùi của người nộp thuế và ký xác nhận theo quy định, lưu 01 bản sao Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế và phiếu trừ lùi đã ghi rõ tên hàng số lượng, trị giá hàng hóa đã miễn thuế, thuế nhập khẩu cùng hồ sơ nhập khẩu (bao gồm cả trường hợp hàng hóa của đối tượng miễn thuế chuyển nhượng cho đối tượng miễn thuế khác)”.
điểm b.3, khoản 2 Điều 103 Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính thì “Cơ quan hải quan chỉ thực hiện miễn thuế đối với trường hợp đăng ký tờ khai hải quan sau khi đăng ký Danh mục. Trường hợp đăng ký tờ khai hải quan phát sinh trước ngày đăng ký Danh mục, cơ quan hải quan lập hồ sơ báo cáo về Bộ Tài chính để xem xét giải quyết từng trường hợp cụ thể”.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty CP Thủy điện Trung Nam có dự án đầu tư Nhà máy thủy điện Đồng Nai 2 được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010, Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010, đã được Cục Hải quan tỉnh Đăk Lăk cấp Danh mục miễn thuế số 25/2010 ngày 10/9/2010, nhưng Công ty nhập khẩu hàng hóa vượt trị giá đã đăng ký miễn thuế với cơ quan hải quan tại thời điểm Thông tư số 194/2010/TT-BTC có hiệu lực thì không được miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu vượt trị giá này.
Trường hợp Công ty CP Thủy điện Trung Nam nhập khẩu hàng hóa tạo tài sản cố định phục vụ dự án Nhà máy thủy điện Đồng Nai 2 theo tờ khai số 225/NK-NPT ngày 11/7/2013 sau khi nhập khẩu hết hàng hóa thuộc Danh mục miễn thuế số 25/2010 ngày 10/9/2010, và Công ty chưa thông báo điều chỉnh, bổ sung Danh mục miễn thuế (như báo cáo của Cục Hải quan tỉnh Đăk Lăk) thì không thuộc trường hợp xem xét miễn thuế theo quy định tại điểm b.3, khoản 2 Điều 103 Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010.
- Như trên; | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
File gốc của Công văn 6874/TCHQ-TXNK năm 2018 xử lý thuế hàng hóa nhập khẩu phục vụ dự án đầu tư do Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật.
Công văn 6874/TCHQ-TXNK năm 2018 xử lý thuế hàng hóa nhập khẩu phục vụ dự án đầu tư do Tổng cục Hải quan ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Số hiệu | 6874/TCHQ-TXNK |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Ngọc Hưng |
Ngày ban hành | 2018-11-22 |
Ngày hiệu lực | 2018-11-22 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Còn hiệu lực |