BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v xử lý thuế đối với hàng nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu | Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2020 |
Kính gửi: Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh.
1) Về số nguyên liệu tồn, chưa xuất khẩu
Điều 299 Bộ Luật dân sự số 91/2015/QH13 quy định các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm.
Điều 303 Bộ Luật dân sự số 91/2015/QH13 quy định phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp.
Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 (nay là Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13) quy định hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Điều 3 Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12 quy định hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 (sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018) của Chính phủ quy định hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế, không chịu thuế đã được giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa thì phải khai tờ khai hải quan mới. Chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới.
Điều 21 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 (sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018) của Bộ Tài chính quy định nguyên tắc thực hiện khai thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa.
khoản 20 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
khoản 26 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì hàng hóa thuộc diện không chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu nếu thay đổi mục đích sử dụng phải kê khai, nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định với cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan.
khoản 8 Điều 11 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính quy định về việc khai thay đổi mục đích sử dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
khoản 2 Điều 127 Thông tư số 128/2013/TT-BTC quy định về thời hạn nộp hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế.
Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP), Điều 21 Thông tư số 38/2015/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC), Điều 11, Điều 127 Thông tư số 128/2013/TT-BTC.
Cơ quan hải quan căn cứ Điều 39 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 (nay là Điều 52 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14), khoản 3 Điều 33 Nghị định 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ, Điều 48 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 27 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ban hành Quyết định ấn định thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu nhưng thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa (công văn số 5903/TCHQ-TXNK ngày 08/9/2020 của Tổng cục Hải quan).
(2) Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu nhưng thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa, cơ quan hải quan gửi Quyết định ấn định thuế kèm thông báo về việc ấn định thuế cho cơ quan, tổ chức thu tiền bán đấu giá để thực hiện trích nộp tiền thuế, tiền chậm nộp từ tiền bán đấu giá cho cơ quan hải quan.
2) Về cơ sở để xác định hàng hóa đã xuất khẩu
Điều 30 Thông tư số 128/2013/TT-BTC. Theo đó, đề xuất của Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh tại công văn số 2179/HQHCM-TXNK ngày 31/7/2020 về cơ sở xác định hàng hóa của tờ khai xuất khẩu đã thực xuất là không phù hợp với quy định tại Điều 30 Thông tư số 128/2013/TT-BTC.
Căn cứ khoản 5 Điều 112 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính thì hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài hoặc xuất vào khu phi thuế quan được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với tỷ lệ sản phẩm thực tế xuất khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu có đủ điều kiện xác định là được chế biến từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu. Hồ sơ hoàn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 117 Thông tư số 128/2013/TT-BTC.
Điều 126 Thông tư số 128/2013/TT-BTC quy định trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng hoàn thuế nhưng còn trong thời hạn nộp thuế và chưa nộp thuế nhưng thực tế đã xuất khẩu hoặc nhập khẩu thì hồ sơ không thu thuế của từng trường hợp thực hiện như hồ sơ hoàn thuế.
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh biết và thực hiện./.
- Như trên;
- PTCT Lưu Mạnh Tưởng (để b/cáo);
- Vụ Pháp chế;
- Cục GSQL;
- Lưu: VT, TXNK (3).
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ XNK
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Lê Mạnh Hùng
File gốc của Công văn 6410/TCHQ-TXNK năm 2020 xử lý thuế đối với hàng nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật.
Công văn 6410/TCHQ-TXNK năm 2020 xử lý thuế đối với hàng nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Số hiệu | 6410/TCHQ-TXNK |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Lê Mạnh Hùng |
Ngày ban hành | 2020-10-01 |
Ngày hiệu lực | 2020-10-01 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Còn hiệu lực |