BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v phân loại mặt hàng Dầu cá dạng lỏng - MEG- 3 (TM) '15' N- 3 Emulsion LV - Nguyên liệu thực phẩm | Hà Nội, ngày 06 tháng 09 năm 2018 |
Kính gửi: Công ty cổ phần Hóa chất Á Châu.
(Lô K-4B, KCN Lê Minh Xuân, đường số 4, X. Minh Xuân, H. Bình Chánh, TP. HCM)
1. Về căn cứ phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam
“Điều 4. Nguyên tắc phân loại hàng hóa
2. Khi phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phải tuân thủ:
Điều 26 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014;
Điều 16 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 15/1/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát, kiểm soát hải quan;
“Điều 6. Phân loại, áp dụng mức thuế đối với một số trường hợp đặc biệt
a) Chú giải chi tiết Danh mục HS;
c) Chú giải bổ sung Danh mục AHTN;
Đối chiếu các quy định trên đây thì các tài liệu xác nhận về an toàn thực phẩm hay kiểm dịch động vật của nước xuất khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam là các tài liệu tham khảo, không phải là căn cứ để phân loại hàng hóa nhập khẩu theo quy định.
Các Thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa số 1606/TB-CNHP ngày 28/4/2016, 1774/TB-KĐ3 ngày 29/9/2017, Thông báo kết quả phân loại số 550/TB-TCHQ ngày 20/01/2016 của Tổng cục Hải quan của các mặt hàng có tên khai báo “Dầu cá dạng lỏng MEG-3’30’ N-3 Food”, “nguyên liệu dược Meg+3 1812 TG oil”, “Dầu cá ngừ tinh luyện”; Kết quả phân tích “Dầu cá đã tinh chế, dạng lỏng, trong đó hàm lượng EPA (11,53%), DHA (6,01%), chỉ số axit là 0,21mgKOH/g chất béo”. Như vậy, các mặt hàng tại các thông báo nêu trên có tên khai báo và kết quả phân tích khác với mặt hàng đang xem xét nên việc doanh nghiệp nhận định “không đúng bản chất một mặt hàng chỉ có một mã số duy nhất” là không chính xác.
Căn cứ Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 103/2015/TT-BTC ngày 01/7/2015 của Bộ Tài chính thì thuật ngữ “ăn được” được quy định tại một số Chương, nhóm như: nhóm 02.06, 02.08 Chương 2, nhóm 03.05 Chương 3,... Ví dụ cụ thể:
Như vậy, theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 103/2015/TT-BTC ngày 01/7/2015 của Bộ Tài chính thì không phải những chế phẩm ăn được trực tiếp mới là “chế phẩm ăn được” mà là những chế phẩm mà con người có thể ăn được, có thể ăn trực tiếp hay phải qua chế biến. Việc doanh nghiệp cho rằng mặt hàng cần phải chế biến tiếp, không ăn trực tiếp nên không phải là chế phẩm ăn được là không phù hợp. Căn cứ Danh mục hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 103/2015/TT-BTC ngày 01/7/2015 của Bộ Tài chính: Tham khảo Chú giải chi tiết nhóm 15.17: Cũng thuộc trong nhóm này là các chế phẩm ăn được làm từ một loại chất béo hoặc dầu đơn (hoặc các phân đoạn của nó), đã hoặc chưa hydro hóa, đã được chế biến bằng cách nhũ hóa, nhào trộn, tạo kết cấu v. v. ” Tổng cục Hải quan thông báo để Công ty cổ phần Hóa chất Á Châu biết./.
| |
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
File gốc của Công văn 5208/TCHQ-TXNK năm 2018 về phân loại mặt hàng Dầu cá dạng lỏng – MEG- 3 (TM) ’15’ N- 3 Emulsion LV – Nguyên liệu thực phẩm do Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật.
Công văn 5208/TCHQ-TXNK năm 2018 về phân loại mặt hàng Dầu cá dạng lỏng – MEG- 3 (TM) ’15’ N- 3 Emulsion LV – Nguyên liệu thực phẩm do Tổng cục Hải quan ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Số hiệu | 5208/TCHQ-TXNK |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Trịnh Mạc Linh |
Ngày ban hành | 2018-09-06 |
Ngày hiệu lực | 2018-09-06 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Còn hiệu lực |