BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v thuế GTGT | Hà Nội, ngày 13 tháng 12 năm 2018 |
Kính gửi:
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 11516/VPCP-ĐMDN ngày 26/11/2018 của Văn phòng Chính phủ chuyển kiến nghị của Công ty TNHH TM xuất nhập khẩu Hồng Thúy, công văn số 4413/CT-KK&KTT ngày 19/7/2018 của Cục Thuế tỉnh Hưng Yên về hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
khoản 1 Điều 1 Luật 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế quy định đối tượng không chịu thuế:
Tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định đối tượng không chịu thuế:
Khoản 11 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến trực tiếp từ nguyên liệu chính là tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên trừ các trường hợp sau:
- Sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ nguyên liệu chính không phải là tài nguyên, khoáng sản (tài nguyên, khoáng sản đã chế biến thành sản phẩm khác) do cơ sở kinh doanh mua về chế biến hoặc thuê cơ sở khác chế biến thành sản phẩm xuất khẩu thì sản phẩm xuất khẩu này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng.
Tại Điều 1 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 23 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính) như sau:
Sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến trực tiếp từ nguyên liệu chính là tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên, trừ một số trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP.
c) Trường hợp doanh nghiệp không xuất khẩu mà bán cho doanh nghiệp khác để xuất khẩu thì doanh nghiệp mua hàng hóa này để xuất khẩu phải thực hiện kê khai thuế GTGT như sản phẩm cùng loại do doanh nghiệp sản xuất trực tiếp xuất khẩu.
Đối với trường hợp doanh nghiệp kê khai sản phẩm đã chế biến thành sản phẩm khác mà quy trình sản xuất sản phẩm chưa đủ cơ sở xác định là sản phẩm khác thì Cục Thuế có trách nhiệm báo cáo Tổng cục Thuế để phối hợp với các Bộ, Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành căn cứ vào quy trình sản xuất sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp để xác định sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản chưa chế biến thành sản phẩm khác hay đã chế biến thành sản phẩm khác theo quy định của pháp luật.”
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Hưng Yên được biết./.
- Như trên;
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Thứ trưởng Trần Xuân Hà (để b/c);
- Vụ ĐMDN (VPCP);
- Phó TCTr Cao Anh Tuấn (để báo cáo);
- Vụ Pháp chế (BTC);
- Vụ Pháp chế (TCT);
- Website Tổng Cục Thuế;
- Lưu: VT, CS (3b).
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
Lưu Đức Huy
File gốc của Công văn 5087/TCT-CS năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 5087/TCT-CS năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 5087/TCT-CS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Lưu Đức Huy |
Ngày ban hành | 2018-12-13 |
Ngày hiệu lực | 2018-12-13 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Còn hiệu lực |