BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v xử lý vướng mắc tại Nghị định số 59/2018/NĐ-CP, Thông tư số 39/2018/TT-BTC. | Hà Nội, ngày 15 tháng 08 năm 2018 |
Kính gửi: Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
Để có cơ sở cho các Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện, Tổng cục Hải quan hướng dẫn xử lý theo bảng tổng hợp đính kèm công văn này.
- Như trên; | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
PHỤ LỤC
BẢNG TỔNG HỢP MỘT SỐ NỘI DUNG VƯỚNG MẮC TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 59/2018/NĐ-CP NGÀY 20/4/2018 CỦA CHÍNH PHỦ, THÔNG TƯ SỐ 39/2018/TT-BTC NGÀY 20/4/2018 CỦA BỘ TÀI CHÍNH
(Ban hành kèm theo công văn số 4787/TCHQ-TXNK ngày 15/8/2018 của Tổng cục Hải quan)
STT | Điều khoản | Nội dung vướng mắc | Đơn vị gửi | Trả lời | |||
- Khoản 3 Điều 48 Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định: “Trường hợp người khai hải quan nộp đủ hồ sơ không thu thuế khi làm thủ tục xuất khẩu, cơ quan hải quan không thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu trả lại hoặc xuất khẩu sang nước thứ ba hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan và quyết định việc thông quan theo quy định” Đề xuất: Hiện nay, đối với hồ sơ không thu thuế được người khai hải quan nộp đủ hồ sơ khi làm thủ tục xuất khẩu, Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum đang hướng dẫn các đơn vị thực hiện phân loại hồ sơ thuộc loại: Hoàn thuế (không thu thuế) trước, kiểm tra sau. |
2. Trường hợp phải thực hiện chung việc giải quyết hồ sơ không thu thuế như hồ sơ hoàn thuế tại Điều 129 Thông tư số 38/2015/TT-BTC sửa đổi thì có thực hiện phân loại hồ sơ không thu thuế đối với các trường hợp này hay không? Nếu có thì thực hiện như thế nào? - Hồ sơ không thu thuế nhập khẩu hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập (thuộc đối tượng không phải nộp thuế xuất khẩu) và không thu thuế xuất khẩu cho hàng nhập khẩu phải tái xuất (thuộc đối tượng không phải nộp thuế xuất khẩu) là công văn đề nghị không thu thuế theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi Điều 16 Thông tư số 38/2015/TT-BTC. Việc giải quyết thủ tục không thu thuế được thực hiện trong thời hạn làm thủ tục hải quan theo quy định tại Điều 23 Luật Hải quan, cơ quan hải quan ban hành quyết định không thu thuế nếu có đủ cơ sở xác định hàng hóa tái nhập khẩu là hàng đã xuất khẩu trước đây, hàng hóa tái xuất khẩu là hàng đã nhập khẩu trước đây. (Có thể xem xét thêm xử lý kết quả giải quyết hồ sơ không thu thông qua phê duyệt trên hệ thống mà không cần ban hành quyết định không thu thuế do đây có thể hiểu là một thủ tục trong thông quan, không mang nhiều tính chất của một hồ sơ hoàn thuế. |
Đề xuất: Tổng cục Hải quan hướng dẫn nội dung này. |
- Điều 9 Luật thuế XK, NK (có hiệu lực thi hành từ ngày 1/9/2016) quy định hàng hóa XK, NK thuộc đối tượng chịu thuế phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng (trừ trường hợp có bảo lãnh và doanh nghiệp ưu tiên). Như vậy, kể từ ngày 1/9/2016 thì thời hạn nộp thuế của hàng hóa XK, NK thực hiện theo quy định tại Luật thuế XK, NK, theo đó quy định tại khoản 3 Điều 42 Thông tư 38/2015/TT-BTC cũng hết hiệu lực. Trường hợp số tiền thuế tạm nộp hoặc số tiền thuế được bảo lãnh trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng lớn hơn số tiền thuế phải nộp khi có giá chính thức thì thực hiện xử lý tiền thuế nộp thừa theo quy định. | ||||
Khoản 14 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Điều 25 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định “1. Đối tượng kiểm tra: Hồ sơ hải quan của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện kiểm tra chi tiết hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa” trừ mặt hàng không có chỉ dẫn rủi ro về trị giá trên Hệ thống dữ liệu điện tử hải quan.” Đề xuất: Tổng cục Hải quan cập nhật thường xuyên kịp thời các thông tin, dữ liệu mặt hàng có rủi ro về trị giá hải quan để đảm bảo các chỉ dẫn rủi ro về trị giá trên Hệ thống dữ liệu điện tử hải quan chính xác. |
- Lâu dài, Tổng cục Hải quan sẽ cập nhật tiêu chí chỉ dẫn rủi ro về trị giá cho các mặt hàng theo phản ánh của Cục Hải quan Hải Phòng. | ||||||
Vướng mắc: Tuy nhiên tại Tiết b.1 điểm 3 khoản 14 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC và điểm b.1 khoản 2 Điều 4 quyết định 1810/2018/QĐ-TCHQ không quy định việc cơ quan hải quan phải thực hiện tham vấn theo quy định đối với trường hợp này mà chỉ yêu cầu doanh nghiệp giải trình, chứng minh trị giá khai báo sau đó công chức kiểm tra lập tờ trình trị giá hải quan, ban hành Thông báo trị giá hải quan, quyết định ấn định thuế, quyết định xử phạt VPHC (nếu có) để thực hiện thông quan hàng hóa theo quy định. Đề xuất: thực hiện tham vấn theo quy định. |
- Tại khoản 1 Điều 5 Quyết định số 257/QĐ-TCHQ ngày 29/6/2018 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan đã quy định rõ các trường hợp rủi ro cao về trị giá. Đề nghị đơn vị nghiên cứu, thực hiện | ||||||
Tổng cục Hải quan chưa có quy định rõ mức giá cao đột biến đạt bao nhiêu %, nhóm hàng cụ thể.
HQ Hà Tĩnh (CV số 1251/HQHT- NV ngày 08/8/2018) |
Theo quy định trường hợp này sau khi tham vấn cơ quan hải quan ban hành Thông báo trị giá hải quan và đề nghị người khai hải quan khai bổ sung trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc tham vấn. Nếu người khai hải quan khai bổ sung theo Thông báo trị giá hải quan trong thời hạn nêu trên thì cơ quan hải quan thực hiện thông quan hàng hóa theo quy định, xử lý vi phạm (nếu có). Quá thời hạn mà người khai hải quan không thực hiện khai bổ sung hoặc khai bổ sung không đúng theo Thông báo trị giá hải quan thì cơ quan hải quan ấn định thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế để thông quan hàng hóa theo quy định, xử lý vi phạm (nếu có). Đề xuất: Tổng cục Hải quan hướng dẫn nội dung này. |
- Đối với giao dịch kinh doanh không có quan hệ liên quan (hoặc không có giao dịch liên quan và mặt hàng không thuộc Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá vẫn tiến hành chuyển nghi vấn sang cơ quan thuế. Đồng thời, đề nghị xem xét, báo cáo Bộ Tài chính bổ sung quy định quản lý đối với trường hợp trên. |
- Vướng mắc: + Thời gian áp dụng đối với Thông báo xác định trị giá hải quan áp dụng kết quả tham vấn một lần + Nội dung phản hồi của Công chức kiểm tra hồ sơ trên Hệ thống VNACCS/VCIS khi doanh nghiệp đề nghị áp dụng kết quả tham vấn của lần trước cho các lần tiếp theo. Đề xuất: + Thời gian áp dụng tối đa 90 ngày kể từ ngày ra Thông báo xác định trị giá hải quan đối với lô hàng tham vấn đầu tiên Nội dung khai báo theo quy định tại tiết a.1 điểm 3 khoản 14 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC không thay đổi so với lô hàng Doanh nghiệp đề nghị áp dụng kết quả tham vấn cho lô hàng hiện tại. Nếu đủ điều kiện mới thực hiện chuyển hồ sơ lên Cục theo quy định. Nếu không đủ điều kiện thực hiện tham vấn theo phân cấp. |
- Thông báo xác định trị giá được áp dụng cho đến khi thông tin xác định trị giá thay đổi. - Cách thức, nội dung thông báo trên Hệ thống VNACCS/VCIS: thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 4 Quyết định số 1810/QĐ-TCHQ ngày 15/6/2018.
Đề xuất: Tổng cục Hải quan hướng dẫn nội dung này, |
Việc sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 Điều 43 nhằm hướng dẫn làm rõ quy định tại Điều 4 Nghị định 134/2016/NĐ-CP về bảo lãnh chung và bảo lãnh riêng (thủ tục bảo lãnh bằng phương thức điện tử; thủ tục bảo lãnh bằng giấy; từ chối chấp nhận bảo lãnh ...). | ||
Vậy, thời hạn nộp thuế của: “tờ khai cuối cùng” được hiểu là tờ khai cuối cùng của cả lô hàng bị ấn định hay tờ khai cuối cùng của từng mặt hàng riêng biệt trong trường hợp có nhiều hơn một mặt hàng bị ấn định.
| |||||||
Số tiền thuế ấn định | = | Tổng số tiền thuế của hàng hóa cùng chủng loại tại các tờ khai hải quan | x | Số lượng hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng | |||
Tổng số hàng hóa tại các tờ khai hải quan |
Theo quy định nêu trên thì tờ khai cuối cùng là tờ khai hải quan cuối cùng của từng mặt hàng riêng biệt bị ấn định thuế.
Đề xuất: Tổng cục Hải quan hướng dẫn nội dung này.
- HQ Bình Phước (công văn số 1161/HQBP- NV ngày 06/7/2018)
Thực hiện tại khoản 49 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC: “Phế liệu, phế phẩm thu được trong quá trình sản xuất hàng xuất khẩu khi bán, tiêu thụ nội địa được miễn thuế nhập khẩu nhưng phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và gửi đến cơ quan Hải quan thông qua Hệ thông theo chỉ tiêu thông tin quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục IIa ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp hồ sơ giấy, người khai hải quan khai theo mẫu số 06/BKKTT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này.”
Đề xuất: Bổ sung nội dung quy định về việc tiếp nhận, kiểm tra, xử lý đối với trường hợp trên tại Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ.
a) Trường hợp hồ sơ điện tử thực hiện khai theo mẫu 04 Phụ lục IIa ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC.
b) Trường hợp hồ sơ giấy khai theo mẫu 06/BKKTT/TXNK phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC; Tên hàng trên bảng kê khai đúng theo tên hàng thực tế bán ra, trị giá khai theo giá bán ra chưa có thuế GTGT.
- Cơ quan Hải quan mở sổ theo dõi, cấp số cho bảng kê tương tự như đối với trường hợp tờ khai bản giấy.
Thực hiện theo quy định tại Điều 71 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi bổ sung tại khoản 50 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC theo đó, đối với xử lý phế thải tổ chức cá nhân thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Tổ chức cá nhân có trách nhiệm ghi chép sổ sách chi tiết, xuất trình cho cơ quan hải quan khi kiểm tra.
Đề xuất: Tổng cục Hải quan hướng dẫn nội dung này.
Đề xuất: Chi cục Hải quan thuộc Cục Hải quan tỉnh Bình Định có phải tiếp tục thực hiện hay dừng Kế hoạch kiểm tra số 1618/KH-HQCKQN nêu trên đối với 02 doanh nghiệp còn lại hay không?
Các trường hợp chưa tiến hành kiểm tra sau hoàn thuế từ ngày 05/6/2018 Lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh, thành phố chỉ đạo chuyển hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau cho Chi cục Kiểm tra sau thông quan thực hiện.
Đề xuất: Hiện tại Giấy đề nghị điều chỉnh khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu C1-07a/NS ban hành kèm theo Thông tư số 77/2017/TT-BTC ngày 28/7/2017 của Bộ Tài chính không thể hiện số tờ khai hải quan. Cục Hải quan tỉnh Bình Định đề nghị ghi chú thông tin về số tờ khai điều chỉnh tại mục “Các thông tin khác đề nghị điều chỉnh”
Đề xuất: Tổng cục Hải quan hướng dẫn nội dung này.
Căn cứ khoản 1 Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ: Hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã xuất khẩu sản phẩm:
Căn cứ khoản 5 Điều 114 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính: Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài hoặc xuất vào khu phi thuế quan được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với tỷ lệ sản phẩm thực tế xuất khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu có đủ điều kiện xác định là được chế biến từ toàn bộ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu và được xác định cụ thể như sau:
c) Các trường hợp được xét hoàn thuế, bao gồm:
Tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hóa bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng hóa cho tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài thì được hoàn thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
Đề xuất: Tại Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai phát sinh nhiều trường hợp các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại chỗ giao nhận hàng trong nước với nhau, không phải xuất khẩu ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan. Đề nghị Tổng cục Hải quan hướng dẫn nội dung này.
Nghị định số 134/2016/NĐ-CP không quy định đối tượng xét miễn thuế, do vậy, đề nghị đơn vị thực hiện đúng theo quy định tại Nghị định số 134/2016/NĐ-CP
Như vậy, đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công cho nước ngoài, phải nhập mã biểu thuế tương ứng là B01-Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi và nhập mã miễn thuế theo bảng mã VNACCS là XNG81-hàng nhập khẩu để gia công cho nước ngoài (đối tượng miễn thuế nhập khẩu). Khi khai báo theo mã này, tờ khai sẽ có thuế suất theo mã HS của từng dòng hàng, cùng với số tiền miễn/giảm thuế nhập khẩu tương ứng.
- Tại chỉ tiêu thông tin 1.80 “Mã Biểu thuế nhập khẩu”: Nhập mã B30.
Theo hướng dẫn khai báo tại phụ lục I Thông tư số 39/2018/TT-BTC - mục 1.80 (trang 225) thì đối với hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế thì không được khai mã biểu thuế là B30, mà phải khai mã biểu thuế tương ứng.
Đề xuất: Tổng cục Hải quan hướng dẫn nội dung này.
B30: Mã biểu thuế áp dụng cho đối tượng không chịu thuế nhập khẩu;
Khi doanh nghiệp khai mã biểu thuế B30 thì chỉ tiêu “Thuế suất” sẽ không có thuế suất.
Việc Cục Hải quan tỉnh Long An phản ánh doanh nghiệp khai mã biểu thuế tương ứng (B01) nhưng tại chỉ tiêu thuế suất, số tiền thuế được miễn là những ô rỗng và không thể hiện số liệu tiền thuế được miễn, Tổng cục Hải quan ghi nhận, sẽ kiểm tra và có hướng dẫn nếu phản ánh là đúng thực tế.
Khoản 5 Điều 104 Thông tư số 38/2015/TT-BTC đã hết hiệu lực theo hướng dẫn tại công văn số 3762/TCHQ-TXNK ngày 27/6/2018 của Tổng cục Hải quan. Hiện nay, các biểu mẫu liên quan đến việc thông báo Danh mục miễn thuế thực hiện theo Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.
Tại Điều 30 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định việc thông báo Danh mục hàng hóa miễn thuế dự kiến nhập khẩu đối với các trường hợp thông báo Danh mục miễn thuế.
Theo đó, các mẫu biểu liên quan đến việc thông báo Danh mục miễn thuế được thực hiện theo quy định của Nghị định số 134/20016/NĐ-CP (mẫu số 05 Công văn thông báo Danh mục miễn thuế, mẫu số 06 Danh mục hàng hóa miễn thuế dự kiến nhập khẩu; mẫu số 07 Phiếu theo dõi trừ lùi hàng hóa miễn thuế nhập khẩu ban hành kèm theo Phụ lục VII Nghị định số 134/2016/NĐ-CP). Riêng đối với mẫu biểu liên quan đến báo cáo việc sử dụng hàng hóa miễn thuế nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Điều 106 Thông tư số 38/2015/TT-BTC (mẫu số 17/BCKT- NKMT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC)
Đề nghị đơn vị nghiên cứu, thực hiện.
File gốc của Công văn 4787/TCHQ-TXNK năm 2018 về xử lý vướng mắc tại Nghị định 59/2018/NĐ-CP, Thông tư 39/2018/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật.
Công văn 4787/TCHQ-TXNK năm 2018 về xử lý vướng mắc tại Nghị định 59/2018/NĐ-CP, Thông tư 39/2018/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Số hiệu | 4787/TCHQ-TXNK |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Dương Thái |
Ngày ban hành | 2018-08-15 |
Ngày hiệu lực | 2018-08-15 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Còn hiệu lực |