TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v thuế nhập khẩu, thuế TTĐB | Hà Nội, ngày 29 tháng 3 năm 2019 |
Kính gửi: Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh.
1. Về thuế nhập khẩu
khoản 1 Điều 156 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 thì văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với hành vi xảy ra tại thời điểm mà văn bản đó đang có hiệu lực.
khoản 4 Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 quy định hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư vào lĩnh vực được ưu đãi về thuế nhập khẩu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này hoặc địa bàn được ưu đãi về thuế nhập khẩu, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được miễn thuế nhập khẩu.
điểm b.3 khoản 2 Điều 105 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định: “Cơ quan hải quan chỉ thực hiện miễn thuế đối với trường hợp đăng ký tờ khai hải quan sau khi đăng ký Danh mục. Trường hợp đăng ký tờ khai hải quan phát sinh trước ngày đăng ký Danh mục, Cục trưởng Cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu phối hợp với Cục Hải quan có thẩm quyền đăng ký danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế xem xét giải quyết từng trường hợp cụ thể.”
khoản 4 Điều 30 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2018 của Chính phủ quy định chủ dự án có trách nhiệm gửi hồ sơ thông báo Danh mục miễn thuế theo quy định tại khoản 2 Điều này trước khi đăng ký tờ khai hàng hóa nhập khẩu miễn thuế đầu tiên.
+ Từ thời điểm năm 2015 đến trước ngày 01/9/2016 (thời điểm hiệu lực của Luật thuế xuất nhập khẩu số 107/2016/QH13; Nghị định số 134/2016/NĐ-CP): Căn cứ thẩm quyền được giao, Cục trưởng Cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu phối hợp với Cục Hải quan có thẩm quyền đăng ký danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế xem xét giải quyết từng trường hợp cụ thể.
khoản 4 Điều 30 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2018 của Chính phủ.
Căn cứ khoản 6 Điều 3 Thông tư số 195/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015 của Bộ Tài chính quy định đối tượng không chịu thuế TTĐB:
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu; ủy thác nhập khẩu hệ thống điều hòa trung tâm trên 90.000 BTU hoặc cơ sở kinh doanh nhập khẩu ký hợp đồng với nhà thầu lắp đặt thiết bị trong nước về việc cung cấp hệ thống điều hòa trung tâm trên 90.000 BTU; việc giao hàng tùy thuộc vào tiến độ thi công công trình (hệ thống điều hòa này được nhập khẩu thành nhiều lần, nhiều chuyến) để không phải tính nộp thuế TTĐB đối với từng lần nhập khẩu là các chi tiết của thiết bị nhập khẩu như cục nóng hoặc cục lạnh thì hồ sơ cần xuất trình với cơ quan hải quan gồm:
- Sơ đồ kết nối hệ thống điều hòa trung tâm có xác nhận của đơn vị nhập khẩu và nhà thầu thi công (trong trường hợp có nhà thầu thi công).
Trường hợp từng bộ phận tách rời hoặc một số bộ phận tách rời lắp được thành một máy điều hòa nhiệt độ hoàn chỉnh, có công suất từ 90.000 BTU trở xuống hoạt động độc lập không cần kết nối với hệ thống thì từng bộ phận này vẫn phải chịu thuế TTĐB.
Căn cứ vào hồ sơ xuất trình của cơ sở kinh doanh, cơ quan hải quan lập phiếu theo dõi trừ lùi như Phụ lục I được ban hành kèm theo Thông tư này để theo dõi quản lý.”
khoản 6 Điều 3 Thông tư số 195/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015 của Bộ Tài chính để thực hiện. Trường hợp còn vướng mắc, đề nghị Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh làm rõ các cơ sở để xác định hệ thống máy điều hòa không khí công suất trên 90.000 BTU không thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB và tập hợp đầy đủ hồ sơ, tài liệu có liên quan, đề xuất hướng xử lý báo cáo về Tổng cục Hải quan để được xem xét, hướng dẫn.
- Như trên; | KT. CỤC TRƯỞNG |
File gốc của Công văn 2576/TXNK-CST năm 2019 về thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành đang được cập nhật.
Công văn 2576/TXNK-CST năm 2019 về thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Cục thuế xuất nhập khẩu |
Số hiệu | 2576/TXNK-CST |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Ngọc Hưng |
Ngày ban hành | 2019-03-29 |
Ngày hiệu lực | 2019-03-29 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Còn hiệu lực |