BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v Hướng dẫn thực hiện Thông tư số 07/2017/TT-BKHCN | Hà Nội, ngày 27 tháng 9 năm 2017 |
Kính gửi: Các Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh, thành phố
Theo quy định, chỉ những hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng kiểm tra được quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 07/2017/TT-BKHCN thì doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa mới phải thực hiện thủ tục đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng nhập khẩu tại Chi cục TC ĐL CL nơi doanh nghiệp mở tờ khai hải quan. Do đó, đối với trường hợp nêu trên, sau khi giải thích rõ cho doanh nghiệp hiểu về quy định quản lý, Chi cục có thể từ chối ban đầu hoặc có văn bản trả lời doanh nghiệp, trong đó nêu rõ hàng hóa do doanh nghiệp nhập khẩu không thuộc đối tượng phải kiểm tra chất lượng khi nhập khẩu để doanh nghiệp chủ động thực hiện các hoạt động liên quan đến thông quan hàng hóa tại cơ quan hải quan.
khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 07/2017/TT-BKHCN quy định đối với hàng hóa nhập khẩu là thép (trừ thép cốt bê tông), thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này. Tuy nhiên, hiện nay, hàng hóa nhập khẩu là thép (trừ thép làm cốt bê tông, thép phải tuân thủ quy định quản lý tại QCVN do Bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành) đang được thực hiện theo Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BCT-BKHCN (đang còn hiệu lực thi hành)”:
c) Đối với tình huống, vướng mắc cho rằng “Đối với các trường hợp hàng hóa nhập khẩu là mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy; đồ chơi trẻ em; thép làm cột bê tông; thiết bị điện và điện tử (an toàn, tương thích điện tử), thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này, như vậy có mâu thuẫn với khoản 3 Điều 4 Thông tư số 27/2012/TT-BKHCN và khoản 2 Điều 34 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa”;
Khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 27/2012/TT-BKHCN đã được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 07/2017/TT-BKHCN. Do đó, việc quy định áp dụng khoản 2 Điều 5 (được quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 07/2017/TT-BKHCN) là không mâu thuẫn.
khoản 3 Điều 156 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015 đã quy định “Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật do cùng một cơ quan ban hành có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của văn bản quy phạm pháp luật ban hành sau”.
khoản 2 Điều 34 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa đã nêu "Hàng hóa nhập khẩu thuộc nhóm 2 phải được công bố hợp quy, chứng nhận hợp quy theo quy chuẩn kỹ thuật tương ứng liên quan đến quá trình sản xuất, sản phẩm cuối cùng bởi tổ chức chứng nhận được chỉ định hoặc được thừa nhận theo quy định tại Điều 26 của Luật này’’.
khoản 2 Điều 35 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa đã quy định "Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ quản lý ngành, lĩnh vực quy định chi tiết trình tự, thủ tục kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu thuộc phạm vi được phân công quản lý quy định tại khoản 5 Điều 68, khoản 4 Điều 69 và khoản 2 Điều 70 của Luật này”.
Điều 72 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa đã quy định "Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật này”.
Nguyên tắc công bố hợp quy, trình tự công bố hợp quy đã được quy định cụ thể tại khoản 2, khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 02/2017/TT-BKHCN ngày 31/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
Mặt khác, đối với hàng hóa có rủi ro cao (ví dụ như xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng), việc quản lý chất lượng vẫn được thực hiện phù hợp với Điều 34 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
ẩu nộp kết quả không đạt thì Chi cục xử lý như thế nào nếu hàng hóa đã được thông quan. Đồng thời, việc xác định 15 ngày kể từ ngày thông quan thì Chi cục không thể xác định được thời gian thông quan":
điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 5 (được quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 07/2017/TT-BKHCN) đã quy định cụ thể “Người nhập khẩu phải chịu trách nhiệm bảo đảm hàng hóa phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn công bố áp dụng. Trường hợp hàng hóa không phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn công bố áp dụng, người nhập khẩu phải kịp thời báo cáo cơ quan kiểm tra, đồng thời tổ chức việc xử lý, thu hồi hàng hóa này theo quy định của pháp luật". Do đó, căn cứ vào quy định nêu trên, doanh nghiệp phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về hàng hóa do mình nhập khẩu và sẽ bị xử lý vi phạm (nếu có) đối với hàng hóa nhập khẩu theo các quy định của Luật Hải quan, Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa, Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và Nghị định của Chính phủ về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Thực hiện theo tinh thần chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP “kết nối chia sẻ thông tin giữa các cơ quan, tổ chức quản lý, kiểm tra chuyên ngành và với cơ quan hải quan" (điểm 1 Mục II) và Nghị quyết số 19- 2017/NQ-CP “thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông và ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính, cung ứng dịch vụ công trực tuyến và Chính phủ điện tử" (điểm e mục 1 Phần III), ngày 03/6/2016, liên Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ đã ban hành Thông tư liên tịch số 77/2016/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia đối với thủ tục kiểm tra nhà nước về chất lượng đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Do đó, căn cứ vào các nội dung được quy định tại Thông tư liên tịch số 77/2016/TTLT-BTC-BKHCN, việc xác định thời gian 15 ngày kể từ ngày thông quan hàng hóa là có cơ sở để thực hiện. Đồng thời, việc xác định sự tuân thủ quy định “15 ngày kể từ ngày thông quan hàng hóa" sẽ được Chi cục TC ĐL CL kiểm tra, làm rõ khi doanh nghiệp nộp kết quả đánh giá sự phù hợp theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 5 (quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 07/2017/TT-BKHCN).
đ) Đối với tình huống, vướng mắc "Đối với các hàng hóa không thuộc Điều 9a thì cơ quan kiểm tra thực hiện theo khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 07/2017/TT-BKHCN được không?”:
khoản 4 Điều 36 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa đã quy định "Hàng hóa nhập khẩu sau khi được thông quan được phép lưu thông trên thị trường và chịu sự kiểm tra chất lượng theo quy định tại Mục 5 Chương này”.
Các quy định tại Điều 9a - Áp dụng biện pháp miễn kiểm tra hàng hóa nhập khẩu (quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 07/2017/TT-BKHCN) chỉ áp dụng để thực hiện biện pháp quản lý đối với các hàng hóa đã được áp dụng biện pháp miễn kiểm tra hàng hóa nhập khẩu, không áp dụng đối với các hàng hóa nhập khẩu khác.
ẩu áp dụng hình thức tự đánh giá/đánh giá dựa trên kết quả của tổ chức chứng nhận, giám định đã đăng ký hoặc thừa nhận":
+ Tiếp nhận đăng ký của doanh nghiệp (Biểu mẫu 1. ĐKKT ban hành kèm theo Thông tư số 27/2012/TT-BKHCN, trong đó thể hiện rõ người nhập khẩu tự đánh giá sự phù hợp và cam kết về chất lượng hàng hóa nhập khẩu phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn công bố áp dụng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa);
+ Chi cục TC ĐL CL tiếp nhận kết quả tự đánh giá sự phù hợp do doanh nghiệp nộp để phục vụ cho công tác hậu kiểm (thanh tra, kiểm tra).
+ Tiếp nhận đăng ký của doanh nghiệp (Biểu mẫu 1. ĐKKT ban hành kèm theo Thông tư số 27/2012/TT-BKHCN, trong đó thể hiện rõ việc đánh giá dựa trên kết quả của tổ chức chứng nhận, giám định đã đăng ký hoặc thừa nhận và cam kết về chất lượng hàng hóa nhập khẩu phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn công bố áp dụng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa);
+ Chi cục TC ĐL CL tiếp nhận kết quả đánh giá sự phù hợp do doanh nghiệp nộp để phục vụ cho công tác hậu kiểm (thanh tra, kiểm tra).
g) Về thành phần hồ sơ liên quan đến việc kết luận sản phẩm, hàng hóa phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với trường hợp doanh nghiệp tự đánh giá:
điểm b khoản 1 Điều 5 (quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 07/2017/TT-BKHCN) đã quy định cụ thể thành phần hồ sơ doanh nghiệp tự đánh giá phải đáp ứng nộp cho Chi cục TC ĐL CL (cơ quan kiểm tra), bao gồm:
- Tên sản phẩm, hàng hóa;
- Kết luận sản phẩm, hàng hóa phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
Chi cục TC ĐL CL tiếp nhận kết quả đánh giá sự phù hợp do doanh nghiệp nộp với đầy đủ các thành phần hồ sơ nêu trên để phục vụ cho công tác hậu kiểm (thanh tra, kiểm tra).
khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 07/2017/TT-BKHCN) hay doanh nghiệp được lựa chọn hình thức đánh giá sự phù hợp tốt hơn (như thông qua các tổ chức được chỉ định)?”;
khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 07/2017/TT-BKHCN). Do đó, biện pháp đánh giá sự phù hợp đối với hàng hóa nhập khẩu quy định tại Điều 5a là bắt buộc doanh nghiệp phải tuân thủ. Trường hợp doanh nghiệp tự nguyện lựa chọn áp dụng biện pháp đánh giá sự phù hợp ở mức độ cao hơn so với quy định (ví dụ lựa chọn biện pháp đánh giá sự phù hợp dựa trên kết quả đánh giá của tổ chức chứng nhận, giám định được chỉ định) thì vẫn chấp nhận được với điều kiện các tổ chức đánh giá sự phù hợp này được cấp đăng ký hoạt động đánh giá sự phù hợp hoặc được chỉ định theo quy định của pháp luật.
- Như trên; | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
File gốc của Công văn 2421/TĐC-HCHQ năm 2017 về hướng dẫn thực hiện Thông tư 07/2017/TT-BKHCN do Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng ban hành đang được cập nhật.
Công văn 2421/TĐC-HCHQ năm 2017 về hướng dẫn thực hiện Thông tư 07/2017/TT-BKHCN do Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng |
Số hiệu | 2421/TĐC-HCHQ |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Hoàng Linh |
Ngày ban hành | 2017-09-27 |
Ngày hiệu lực | 2017-09-27 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Còn hiệu lực |