TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v bảo lãnh và không thu thuế GTGT | Hà Nội, ngày 03 tháng 5 năm 2018 |
Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh.
1. Về việc xử lý thuế GTGT đã nộp đối với hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài:
Khoản 1 Điều 156 Luật ban hành các văn bản QPPL số 80/2015/QH13 quy định văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng từ thời điểm bắt đầu có hiệu lực. Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với hành vi xảy ra tại thời điểm mà văn bản đó đang có hiệu lực. Trong trường hợp quy định của văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực trở về trước thì áp dụng theo quy định đó.
Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 (có hiệu lực từ ngày 01/2/2018) của Chính phủ; Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính thì hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý. Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu mà hàng hóa xuất khẩu đó không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan; hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan.
Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP và Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC. Đề nghị Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh căn cứ quy định nêu trên để hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện.
Căn cứ Khoản 1 Điều 9 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/9/2016) quy định: “Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa theo quy định của Luật hải quan, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.
Trường hợp đã được tổ chức tín dụng bảo lãnh nhưng hết thời hạn bảo lãnh mà người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp thì tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ thuế và tiền chậm nộp thay cho người nộp thuế.”
Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/9/2016) quy định: “Thời hạn nộp thuế quy định tại Điều 9 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế.”
Cuc Thuế XNK có ý kiến để Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh được biết, thực hiện./.
- Như trên;
- Lưu: VT, CST (3).
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Ngọc Hưng
File gốc của Công văn 2175/TXNK-CST năm 2018 về bảo lãnh và không thu thuế giá trị gia tăng do Cục thuế xuất nhập khẩu ban hành đang được cập nhật.
Công văn 2175/TXNK-CST năm 2018 về bảo lãnh và không thu thuế giá trị gia tăng do Cục thuế xuất nhập khẩu ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Cục thuế xuất nhập khẩu |
Số hiệu | 2175/TXNK-CST |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Ngọc Hưng |
Ngày ban hành | 2018-05-03 |
Ngày hiệu lực | 2018-05-03 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Còn hiệu lực |