BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v nâng cao hiệu lực kiểm tra, kiểm soát hải quan | Hà Nội, ngày 11 tháng 01 năm 2021 |
Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố
Để kịp thời thu thập, phân tích thông tin phương tiện vận tải, hàng hóa nhập khẩu trước khi về đến cửa khẩu biên giới hỗ trợ cơ quan hải quan giải quyết nhanh thủ tục hải quan nhằm tạo thuận lợi thương mại, rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa và tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát đối với hàng hóa xuất nhập khẩu qua biên giới, đặc biệt là dịp Tết Nguyên đán Tân Sửu sắp tới, Tổng cục Hải quan yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố chỉ đạo các đơn vị thuộc và trực thuộc thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật hải quan, pháp luật về thuế và các quy định khác có liên quan, trong đó tập trung vào một số nội dung sau:
1. Cục Hải quan các tỉnh, thành phố chỉ đạo Chi cục Hải quan cửa khẩu biên giới đường bộ, đường thủy nội địa:
Điều 66 Luật Hải quan, yêu cầu chủ phương tiện vận tải, người điều khiển phương tiện vận tải, người được chủ phương tiện vận tải ủy quyền thông báo cho cơ quan hải quan thông tin về phương tiện vận tải, hàng hóa nhập khẩu trước khi đưa hàng hóa vào lãnh thổ Việt Nam bao gồm các chỉ tiêu thông tin tại Bản kê thông tin hàng hóa nhập khẩu (BKTTHH/2021/NK) đính kèm công văn này thông qua Hệ thống. Trường hợp hệ thống chưa hỗ trợ thì nộp 01 bản chính Bản kê thông tin hàng hóa nhập khẩu cho Chi cục Hải quan cửa khẩu. Cơ quan hải quan giải quyết ngay thủ tục cho phương tiện vận tải, hàng hóa đưa vào khu vực cửa khẩu đã có đầy đủ các thông tin về phương tiện vận tải, hàng hóa nhập khẩu nêu trên.
b) Tiếp nhận, kiểm tra, xác nhận Bản kê thông tin hàng hóa nhập khẩu:
- Khi hàng hóa đến cửa khẩu và vận chuyển vào lãnh thổ việt Nam: Công chức hải quan đối chiếu thực tế thông tin về phương tiện trên Bản kê, nếu phù hợp thì xác nhận vào ô Công chức giám sát hải quan tại cửa khẩu (ghi rõ thời gian hàng đi qua cửa khẩu) và chuyển cho công chức giám sát hải quan tại kho, bãi, địa điểm tập kết để giám sát.
c) Tại các khu vực cửa khẩu, kho, bãi có sử dụng cân điện tử, Chi cục Hải quan yêu cầu người vận chuyển điều khiển phương tiện qua cân và xác nhận trọng lượng trên Bản kê thông tin hàng hóa nhập khẩu. Trường hợp trọng lượng hàng hóa chuyên chở trên phương tiện vận tải có chênh lệch bất thường với trọng lượng hàng hóa đã khai trên Bản kê thông tin hàng hóa nhập khẩu thì yêu cầu đưa vào khu vực riêng để giám sát chặt chẽ và chờ làm tiếp thủ tục.
2. Cục Quản lý rủi ro, Cục Giám sát quản lý về Hải quan, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố phân tích, lựa chọn các lô hàng có dấu hiệu rủi ro, dấu hiệu vi phạm để thực hiện soi chiếu trước khi chủ phương tiện vận tải, người điều khiển phương tiện vận tải, người được chủ phương tiện vận tải ủy quyền đưa hàng hóa, phương tiện vào khu vực giám sát tại cửa khẩu theo quy định tại Quyết định số 3272/QĐ-TCHQ ngày 24/11/2020 của Tổng cục Hải quan.
4. Thời gian thực hiện thông báo thông tin về phương tiện vận tải, hàng hóa nhập khẩu thực hiện trên Bản kê thông tin hàng hóa nhập khẩu: Áp dụng cho các lô hàng đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ 0 giờ ngày 20/01/2021.
1. Đối tượng áp dụng: Hàng hóa nhập khẩu là hàng bách hóa, hàng tiêu dùng theo loại hình nhập kinh doanh tiêu dùng (mã loại hình A11, A12).
Cục Hải quan tỉnh, thành phố chỉ đạo Chi cục Hải quan hướng dẫn người khai hải quan thực hiện khai đầy đủ, chính xác các chỉ tiêu thông tin trên tờ khai hải quan theo Phụ lục II ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC) và các văn bản hướng dẫn của Tổng cục Hải quan, đồng thời gửi đầy đủ các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Áp dụng tiêu chí phân luồng kiểm tra thực tế hàng hóa (tỷ lệ kiểm tra 100%) đối với danh mục hàng bách hóa, hàng tiêu dùng nhập khẩu có rủi ro cao trên cơ sở kết quả đánh giá tuân thủ, phân loại mức độ rủi ro đối với doanh nghiệp và danh sách doanh nghiệp trọng điểm nhập khẩu hàng bách hóa, tiêu dùng có rủi ro cao từ kết quả phân tích đánh giá rủi ro, xác định trọng điểm.
khoản 2 Điều 16 Thông tư số 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC) và các văn bản hướng dẫn của Tổng cục Hải quan. Trường hợp chưa gửi các chứng từ kèm tờ khai hải quan qua Hệ thống thì yêu cầu người khai hải quan gửi bổ sung trước khi kiểm tra hồ sơ hải quan.
Công chức hải quan thực hiện kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan theo đúng quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC) và hướng dẫn tại Điều 7 Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại ban hành kèm Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2016 của Tổng cục Hải quan, kiểm tra tính hợp lệ, đối chiếu thông tin khai trên tờ khai hải quan với bộ hồ sơ hải quan, trong đó lưu ý một số nội dung sau:
b) Kiểm tra tên hàng hóa:
Tên hàng khai báo phải phù hợp với các thông tin về tên hàng trên các chứng từ khác có trong bộ hồ sơ hải quan. Trường hợp việc khai tên hàng không đầy đủ, công chức hải quan đề nghị người khai hải quan bổ sung hoặc chuyển kiểm tra thực tế để xác định.
d) Kiểm tra mã số HS:
đ) Kiểm tra trị giá:
- Tên hàng phải đầy đủ, chi tiết ký mã hiệu, nhãn hiệu, phải thể hiện được các đặc trưng cơ bản về hàng hóa (như: cấu tạo, vật liệu cấu thành, thành phần, hàm lượng, công suất, kích cỡ, kiểu dáng, công dụng, nhãn hiệu,....) để xác định được các yếu tố ảnh hưởng, liên quan đến trị giá hải quan của hàng hóa; nhãn hiệu hàng hóa phải được phiên âm ra tiếng Việt Nam hoặc chữ La tinh.
e) Kiểm tra xuất xứ, yêu cầu bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ: thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 5189/TCHQ-GSQL ngày 13/8/2019 của Tổng cục Hải quan về kiểm tra, xác định xuất xứ, chống gian lận, giả mạo xuất xứ, ghi nhãn hàng hóa, xâm phạm quyền SHTT, chuyển tải bất hợp pháp.
- Có dấu hiệu nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
- Giá trị hàng hóa, số tiền thuế phải nộp không phù hợp với trọng lượng, chủng loại (ví dụ: Tờ khai có nhiều chủng loại hoặc trọng lượng lớn, lượng hàng tương đương với 01 Container 20’ (có sức chứa khoảng 33m3 hàng hoặc từ 20 - 25 tấn) nhưng số tiền thuế phải nộp theo khai báo thấp hơn số tiền thuế trung bình của một Container 20’ hàng hóa tương tự đã được cơ quan hải quan kiểm tra, xác định).
- Trọng lượng hàng hóa khai trên tờ khai hải quan ít hơn so với sức chứa của container tiêu chuẩn hoặc tải trọng của phương tiện vận tải (ví dụ: lượng hàng khai là 10 tấn chứa trong 01 container 20’, nhưng sức chứa của container 20’ được tối đa là 33m3, với trọng lượng trung bình khoảng 20 - 25 tấn, tùy theo loại hàng hóa mà lượng có thể cao hay thấp hơn).
- Đối với lô hàng đã được hệ thống phân luồng đỏ khi kiểm tra thực tế, công chức hải quan lưu ý làm rõ các nghi vấn theo chỉ dẫn rủi ro trên hệ thống, các dấu hiệu nghi vấn do công chức kiểm tra hồ sơ hải quan chuyển đến và các nội dung khác theo đúng quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC) và hướng dẫn tại Điều 8 Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại ban hành kèm Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2016 của Tổng cục Hải quan.
- Khi kiểm tra thực tế hàng hóa, công chức hải quan lưu ý kiểm tra các thông tin về lượng hàng, chủng loại hàng hóa, nhãn hiệu, quy cách đóng gói, đối chiếu với Bản lược khai hàng hóa, Bản khai thông tin hàng hóa nhập khẩu, tờ khai hải quan và các chứng từ khác thuộc hồ sơ hải quan nếu thấy việc đóng gói không đồng nhất, việc sắp xếp hàng hóa trên phương tiện không hợp lý, thể tích kiện hàng không phù hợp với thể tích chứa hàng trên phương tiện,... thì thực hiện kiểm tra thực tế toàn bộ lô hàng.
Việc kiểm đếm số lượng, chủng loại hàng hóa phải được thực hiện chi tiết, toàn diện theo đúng chỉ dẫn trên hệ thống hoặc quyết định của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan.
a) Trường hợp hàng hóa nhập khẩu đúng khai hải quan, Chi cục Hải quan thực hiện thông quan, giải phóng hàng hóa theo quy định.
c) Trường hợp thông tin khai báo sai tên hàng, mã số, thuế suất, trị giá, số lượng,... làm ảnh hưởng đến số tiền thuế phải nộp, nhưng chưa đến mức độ xem xét xử lý hình sự thì cơ quan hải quan tiến hành xử lý vi phạm và ấn định số tiền thuế phải nộp bổ sung nếu người khai hải quan không khai bổ sung.
9. Giám sát hải quan
b) Khi hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu đường bộ, công chức hải quan thực hiện các công việc theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 52c Thông tư số 39/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 38/2015/TT-BTC và ghi rõ loại phương tiện, biển kiểm soát của phương tiện vận chuyển hàng hóa qua khu vực giám sát trên hệ thống hoặc danh sách container, danh sách hàng hóa.
10. Kiểm soát, chống buôn lậu đối với hàng bách hóa, hàng tiêu dùng nhập khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường biển
Áp dụng các biện pháp trinh sát, kiểm tra, giám sát kết hợp với quy trình khi làm thủ tục hải quan để phối hợp với Chi cục Hải quan lựa chọn kiểm tra thực tế hoặc ra quyết định khám xét các lô hàng nhập khẩu có dấu hiệu rủi ro cao thuộc diện cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, xuất xứ, hàng hóa thuộc diện phải có giấy phép nhập khẩu nhưng không có giấy phép.
- Trường hợp có dấu hiệu nghi vấn trong lô hàng nhập khẩu có mặt hàng không khai hải quan, mặt hàng thuộc diện cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, xuất xứ, hàng hóa thuộc diện phải có giấy phép nhập khẩu nhưng không có giấy phép thì dừng đưa hàng qua khu vực giám sát để kiểm tra, làm rõ và xử lý theo quy định, đồng thời báo cáo Tổng cục Hải quan xem xét trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân cán bộ công chức có liên quan.
- Trường hợp phát hiện số tiền thuế nộp của tờ khai hải quan đã thông quan, giải phóng hàng không phù hợp với trọng lượng, chủng loại hoặc thấp hơn số tiền thuế trung bình của một tờ khai hải quan có cùng chủng loại hàng hóa, số lượng, trọng lượng trước đó đã được cơ quan hải quan kiểm tra, xác định, nhưng công chức hải quan tại khâu kiểm tra hồ sơ, kiểm thực tế hàng hóa chưa thực hiện việc kiểm tra theo hướng dẫn tại công văn này thì chuyển thông tin cho bộ phận kiểm tra sau thông quan, đồng thời yêu cầu Chi cục Hải quan kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm và điều động, luân chuyển công chức khỏi vị trí công tác.
III. Quản lý, giám sát hải quan đối với hàng hóa quá cảnh, kinh doanh tạm nhập - tái xuất:
2. Hàng hóa quá cảnh, kinh doanh tạm nhập - tái xuất (bao gồm cả kinh doanh tạm nhập - tái xuất gửi kho ngoại quan) vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến địa điểm lưu giữ hoặc vận chuyển đến cửa khẩu xuất phải được vận chuyển bằng phương tiện đáp ứng điều kiện giám sát hải quan:
b) Đối với phương tiện vận tải là các xe thùng vận chuyển hàng hóa chịu sự giám sát hải quan phải đáp ứng yêu cầu về niêm phong, giám sát hải quan như: Thùng chứa hàng hóa không bị thủng, rách vỡ, thủng; tay khóa, chốt có lỗ đảm bảo gắn được seal của cơ quan hải quan.
c) Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh vận chuyển trên phương tiện vận tải thủy nội địa, nhưng bằng container xếp chồng khít, nhiều tầng, nhiều lớp không thể niêm phong hải quan, Chi cục Hải quan nơi vận chuyển đi thực hiện gắn seal định vị điện tử trên buồng điều khiển phương tiện và phối hợp với Chi cục Hải quan nơi vận chuyển đến để giám sát quá trình di chuyển của phương tiện đảm bảo đúng tuyến đường, thời gian vận chuyển đã đăng ký.
Trường hợp Cục Hải quan tỉnh, thành phố chưa được trang bị seal định vị điện tử hoặc đã sử dụng hết thì sử dụng seal, niêm phong hải quan để niêm phong theo quy định.
Cục Hải quan tỉnh, thành phố được trang bị seal định vị điện tử có trách nhiệm chỉ đạo Trực ban Cục Hải quan các tỉnh, thành phố và các đơn vị liên quan tổ chức theo dõi, quản lý hàng hóa quá cảnh, kinh doanh tạm nhập - tái xuất thực hiện thủ tục hải quan tại các Chi cục hải quan trực thuộc trong quá trình vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến cửa khẩu xuất để kịp thời phát hiện, xử lý các trường hợp cho phép vận chuyển hàng đi khi chưa gắn seal định vị, chỉ đạo kiểm tra, xác minh đối với các trường hợp hàng hóa đi không đúng tuyến đường, quá thời gian vận chuyển nhưng chưa đến đích hoặc có hành vi can thiệp trái phép seal định vị điện tử và xử lý nghiêm trách nhiệm của cán bộ, công chức không thực hiện đúng quy trình.
5. Đối với phương tiện vận tải, container rỗng quay trở lại Việt Nam sau khi vận chuyển hàng hóa xuất khẩu (bao gồm cả hàng quá cảnh, hàng hóa xuất khẩu khác) đi qua cửa khẩu biên giới đường bộ, đường thủy nội địa, thì:
- Trường hợp container rỗng vận chuyển bằng đường thủy nội địa và không thể kiểm tra tại cửa khẩu nhập đầu tiên thì Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng đích thực hiện kiểm tra tình trạng container rỗng trên cơ sở thông báo của Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập.
6. Cục Hải quan các tỉnh, thành phố chỉ đạo các Chi cục Hải quan rà soát các lô hàng thực phẩm kinh doanh tạm nhập tái xuất, gửi kho ngoại quan còn hạn sử dụng dưới 02 tháng, thực hiện các biện pháp kiểm soát, giám sát chặt chẽ trong quá trình lưu giữ, vận chuyển đến cửa khẩu xuất đến khi đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam, không để thẩm lậu vào nội địa.
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan có trách nhiệm phổ biến, quán triệt cho cán bộ công chức tại các đơn vị thuộc và trực thuộc thực hiện đúng quy trình thủ tục hải quan và hướng dẫn tại công văn này. Trường hợp để xảy ra tình hình buôn lậu, gian lận, trốn thuế, vận chuyển trái phép qua biên giới trên địa bàn quản lý và bị các lực lượng chức năng kiểm tra phát hiện thì Cục trưởng, Chi cục trưởng và tương đương, Đội trưởng và cán bộ công chức thừa hành tùy theo mức độ vi phạm để xem xét, xử lý trách nhiệm theo quy định hoặc phải điều động, luân chuyển khỏi vị trí công tác.
a) Tổ chức phổ biến, quán triệt nội dung công văn này cho các đơn vị thuộc và trực thuộc, các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn quản lý để tạo sự đồng thuận và thống nhất trong quá trình thực hiện.
- Tổ chức thu thập thông tin, phân tích đánh giá rủi ro, xác lập danh sách doanh nghiệp trọng điểm nhập khẩu hàng bách hóa, tiêu dùng để áp dụng biện pháp kiểm soát rủi ro phù hợp.
- Từ kết quả thu thập, phân tích đánh giá rủi ro trên và kết quả tổng hợp đề xuất của Chi cục hải quan, các đơn vị nghiệp vụ hải quan thuộc Cục Hải quan, cung cấp cho Cục Quản lý rủi ro danh sách mặt hàng bách hóa, tiêu dùng có rủi ro cao (mã số, tên hàng hóa và dấu hiệu rủi ro) để bổ sung vào Danh mục hàng bách hóa, tiêu dùng trọng điểm và danh sách doanh nghiệp trọng điểm (mã số thuế, tên doanh nghiệp và dấu hiệu rủi ro) để áp dụng biện pháp kiểm soát rủi ro trên phạm vi toàn quốc.
d) Chi cục Kiểm tra sau thông quan hoặc Bộ phận kiểm tra sau thông quan:
đ) Chi cục Hải quan có trách nhiệm:
- Rà soát, phân tích đánh giá rủi ro phát hiện hàng hóa, doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro về nhập khẩu hàng cấm, tạm ngừng nhập khẩu, rủi ro về chủng loại, chất lượng, mã số, trị giá, số lượng, sở hữu trí tuệ, xuất xứ..., cung cấp cho đơn vị Quản lý rủi ro cấp Cục áp dụng tiêu chí phân luồng kiểm tra thực tế hàng hóa (tỷ lệ kiểm tra 100%) đối với trường hợp được hệ thống phân luồng vàng hoặc luồng xanh và bổ sung Danh sách doanh nghiệp và danh mục hàng bách hóa, hàng tiêu dùng nhập khẩu rủi ro cao.
a) Tăng cường thu thập thông tin, phân tích đánh giá rủi ro đối với doanh nghiệp nhập khẩu các nhóm mặt hàng bách hóa, tiêu dùng như: rượu, bia, thuốc lá, bánh kẹo; mỹ phẩm, sữa, thực phẩm chức năng; đồ chơi trẻ em; đồ gia dụng, đồ nội thất, đồ điện tử, đồ may mặc, thời trang; vật liệu xây dựng ... để thực hiện:
- Cung cấp thông tin đề nghị giám sát trực tuyến; gắn seal điện tử đối với các lô hàng bách hóa, tiêu dùng trọng điểm đăng ký làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu; cảnh báo rủi ro về các đối tượng nhập khẩu hàng bách hóa, tiêu dùng có dấu hiệu rủi ro cao, dấu hiệu vi phạm nhập khẩu hàng cấm, buôn lậu, vận chuyển hàng hóa trái phép qua biên giới (nếu có).
c) Đánh giá hiệu quả áp dụng các biện pháp kiểm soát rủi ro và đề xuất biện pháp xử lý vướng mắc trong quá trình thực hiện; đề xuất sửa đổi, bổ sung Danh sách doanh nghiệp, danh mục hàng bách hóa, hàng tiêu dùng nhập khẩu rủi ro cao phù hợp theo từng thời kỳ.
a) Triển khai đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan để kịp thời phát hiện những phương thức, thủ đoạn lợi dụng các loại hình nhập kinh doanh tiêu dùng (mã loại hình A11, A12) để buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới đối với các mặt hàng là hàng bách hóa, hàng tiêu dùng để đấu tranh, đánh trúng, đánh đúng các đường dây buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, nhằm chủ động kiểm soát được hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, không để các đối tượng lợi dụng.
c) Tổ chức thu thập, phân tích thông tin, cung cấp cho Cục Quản lý rủi ro danh sách hàng bách hóa, tiêu dùng có rủi ro cao để bổ sung danh mục hàng hóa trọng điểm; danh sách doanh nghiệp trọng điểm để áp dụng tiêu chí phân luồng kiểm tra hoặc soi chiếu.”
5. Cục Giám sát quản lý về Hải quan
6. Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan
7. Trực ban Tổng cục, Trực ban Cục Hải quan tỉnh, thành phố
b) Tiếp nhận, xử lý các thông tin xác định trọng điểm đối với các lô hàng có dấu hiệu vi phạm để kiểm tra, giám sát theo Quy chế trực ban.
8. Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Thanh tra - Kiểm tra
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan các tỉnh, thành phố biết, thực hiện./.
- Như trên;
- BT Đinh Tiến Dũng;
- Thứ trưởng Vũ Thị Mai;
- Lãnh đạo Tổng cục;
- Các đơn vị: VPTC, QLRR, ĐTCBL, KTSTQ, GSQL, CNTT&TKHQ, TXNK, KĐHQ, PC TCCB, TTKT;
- Lưu: VT, GSQL (3b).
KT.TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Mai Xuân Thành
Chi cục Hải quan…………………………
BẢN KÊ THÔNG TIN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU ĐƯỜNG BỘ
Pre-Arrival Declaration
……………………………………………………
………………………………
………………………………………………………………
………………………………
…………………………………………………………………
- Phải khai cụ thể tên mặt hàng; không được khai chung chung như: Hàng bách hóa, hàng may mặc, hàng điện tử....
STT
Tên hàng
Số lượng/ trọng lượng
Đơn vị tính
Ghi chú
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
- Người khai tại điểm 3 mục l là: Chủ phương tiện vận tải, người điều khiển phương tiện vận tải, người được chủ phương tiện vận tải ủy quyền.
……, ngày (date) … tháng… năm 20…
NGƯỜI KHAI
(Customs declarant)
| ……Giờ…… ngày…… tháng…… Năm 20… |
……Giờ…… ngày…… tháng…… Năm 20… |
File gốc của Công văn 119/TCHQ-GSQL năm 2021 về nâng cao hiệu lực kiểm tra, kiểm soát hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật.
Công văn 119/TCHQ-GSQL năm 2021 về nâng cao hiệu lực kiểm tra, kiểm soát hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Số hiệu | 119/TCHQ-GSQL |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Mai Xuân Thành |
Ngày ban hành | 2021-01-11 |
Ngày hiệu lực | 2021-01-11 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Còn hiệu lực |