BỘ KHOA HỌC VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2011/TT-BKHCN | Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2011 |
QUY ĐỊNH VỀ YÊU CẦU AN TOÀN HẠT NHÂN ĐỐI VỚI ĐỊA ĐIỂM NHÀ MÁY ĐIỆN HẠT NHÂN
Luật Năng lượng nguyên tử ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Nghị định số 70/2010/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Năng lượng nguyên tử về nhà máy điện hạt nhân;
Nghị định số 28/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Thông tư này quy định về yêu cầu an toàn hạt nhân và khảo sát, đánh giá phục vụ cho phê duyệt địa điểm nhà máy điện hạt nhân (sau đây được viết tắt là NMĐHN).
Thông tư này được áp dụng đối với chủ đầu tư và các cơ quan, tổ chức tham gia vào việc khảo sát, đánh giá, thẩm định, phê duyệt địa điểm NMĐHN; đối với các tổ chức tư vấn có liên quan.
Trong thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2. Điều kiện bất lợi là điều kiện, quá trình, yếu tố tự nhiên hoặc do con người gây ra có khả năng làm phát sinh sự cố đối với NMĐHN.
4. Karst là tổ hợp các quá trình và hiện tượng địa chất xuất hiện trên bề mặt hoặc trong lòng đất chủ yếu là do hòa tan hóa học đất đá, tạo nên các hang rỗng, làm phá hủy và biến đổi cấu trúc, trạng thái đất đá, cơ chế nước ngầm, đặc thù địa hình, cơ chế mạng thủy văn.
YÊU CẦU CHUNG VỀ AN TOÀN HẠT NHÂN ĐỐI VỚI ĐỊA ĐIỂM NHÀ MÁY ĐIỆN HẠT NHÂN
1. Địa điểm được đánh giá là phù hợp để xây dựng NMĐHN, nếu thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau đây:
b) Có khả năng bảo đảm cho con người và môi trường không bị ảnh hưởng nguy hại của bức xạ trong điều kiện vận hành bình thường cũng như khi xảy ra sự cố trong thiết kế;
2. Khi đánh giá địa điểm NMĐHN phải khảo sát, nghiên cứu đầy đủ các yếu tố, đặc điểm sau đây:
b) Các đặc điểm của địa điểm và môi trường liên quan tới phát tán phóng xạ từ NMĐHN gây hại cho con người và môi trường;
3. Trường hợp việc đánh giá theo quy định tại khoản 2 Điều này cho thấy địa điểm có một trong các đặc điểm dưới đây thì địa điểm không được chấp nhận:
b) Có khả năng rung động nền đất do động đất gây ra, với gia tốc nền cực đại (PGA) đạt giá trị từ 360 cm/s2 trở lên, với chu kỳ lặp lại 10.000 năm;
4. Trường hợp việc đánh giá theo quy định tại khoản 2 Điều này cho thấy rằng, ngoài các đặc điểm quy định tại khoản 3 Điều này, địa điểm còn có những điều kiện bất lợi khác không thể khắc phục bằng các biện pháp thiết kế, các giải pháp bảo vệ hoặc các quy định hành chính thì địa điểm không được chấp nhận.
1. Tiến hành khảo sát, nghiên cứu đặc điểm của địa điểm, các yếu tố có liên quan và xác định mức độ nguy hại của chúng theo các quy định sau đây:
b) Thu thập dữ liệu tiền sử, lịch sử, các dữ liệu ghi đo được về số lần xảy ra và mức độ nghiêm trọng của các hiện tượng, sự kiện tự nhiên quan trọng đối với việc đánh giá an toàn địa điểm NMĐHN. Đối với địa chấn, khí tượng, thủy văn, phải có số liệu ghi đo không cũ hơn 5 năm tính tới thời điểm nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt địa điểm, trong đó có số liệu của ít nhất 12 tháng ghi đo liên tục và bảo đảm độ tin cậy, chính xác, đầy đủ về thời hạn và dữ liệu ghi đo được;
d) Khảo sát, nghiên cứu tần suất và xác định mức độ nguy hại của các yếu tố tự nhiên và nhân tạo có khả năng ảnh hưởng tới an toàn của NMĐHN;
e) Sử dụng các dữ liệu cụ thể liên quan đến địa điểm để xác định mức độ nguy hại. Trường hợp không thu thập được dữ liệu cụ thể liên quan đến địa điểm NMĐHN, có thể sử dụng dữ liệu của nơi khác có đặc điểm được chứng minh là tương đương với đặc điểm của địa điểm NMĐHN;
h) Phạm vi khu vực khảo sát, nghiên cứu, xác định mức độ nguy hại của các yếu tố tự nhiên và nhân tạo phải được chứng minh là đủ lớn để bao quát tất cả các đặc điểm quan trọng cho việc xác định mức độ nguy hại của hiện tượng, sự kiện và phù hợp với phương pháp cụ thể được sử dụng.
3. Hoạt động và kết quả khảo sát, nghiên cứu phải được lập thành hồ sơ để lưu giữ và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi đề nghị phê duyệt địa điểm NMĐHN.
1. Khảo sát, nghiên cứu các yếu tố của môi trường ảnh hưởng đến khả năng phát tán phóng xạ từ NMĐHN bao gồm phát tán phóng xạ qua không khí, nước bề mặt và nước ngầm. Phạm vi khu vực khảo sát, nghiên cứu phụ thuộc vào khả năng phát tán phóng xạ trong trường hợp vận hành bình thường của NMĐHN cũng như trong trường hợp có sự cố.
3. Xác định và đánh giá đường phát tán phóng xạ trực tiếp và gián tiếp từ NMĐHN, phạm vi khu vực mà ở đó con người và môi trường có khả năng bị gây hại. Việc xác định và đánh giá được thực hiện trên cơ sở các đặc điểm của khu vực, chú ý tới đặc điểm của sinh quyển liên quan tới việc tích tụ và vận chuyển nhân phóng xạ.
Điều 7. Đặc điểm dân cư và kế hoạch ứng phó sự cố
2. Nghiên cứu, đánh giá khả năng thiết lập vùng ứng phó sự cố xung quanh địa điểm NMĐHN trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đánh giá quy định tại khoản 1 Điều này và các đặc điểm liên quan tới việc thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố, sao cho liều chiếu xạ gây ra bởi nhà máy đối với công chúng không vượt quá giới hạn theo quy định của pháp luật.
Việc quan trắc các yếu tố, đặc điểm của địa điểm liên quan tới bảo đảm an toàn cho NMĐHN, cho con người và môi trường được thực hiện trong suốt vòng đời của nhà máy, bao gồm cả việc theo dõi sự gia tăng và phân bố dân cư.
1. Chủ đầu tư và các cơ quan, tổ chức có liên quan, khi tiến hành các hoạt động khảo sát, nghiên cứu, thu thập số liệu phục vụ cho việc đánh giá địa điểm phải thực hiện các quy định sau đây:
b) Gửi kế hoạch tiến hành các hoạt động khảo sát, nghiên cứu, thu thập số liệu liên quan đến yêu cầu an toàn hạt nhân đối với địa điểm NMĐHN cho cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân.
KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI LIÊN QUAN TỚI ĐỊA ĐIỂM
1. Đánh giá mức độ nguy hại của rung động nền đất do động đất gây ra đối với địa điểm, có tính tới đặc điểm địa chấn kiến tạo và các điều kiện đặc biệt của nền đất. Thực hiện phân tích độ tin cậy của các kết quả đánh giá.
2. Các kết quả khảo sát, nghiên cứu phải đầy đủ và phù hợp cho mục đích thiết kế NMĐHN, bao gồm cả việc đánh giá xác suất xảy ra các hiện tượng khí tượng cực đoan có thông số vượt quá thông số thiết kế.
Đánh giá khả năng ngập lụt tại địa điểm theo các quy định sau đây:
2. Phân tích dữ liệu liên quan đến cấu trúc của hệ thống điều tiết nguồn nước ở phía thượng lưu có đóng góp vào khả năng gây ngập lụt.
2. Trên cơ sở dữ liệu thu thập được và so sánh khu vực đó với các khu vực có đặc điểm tương tự đã được nghiên cứu đầy đủ về hiện tượng sóng thần, đánh giá tần suất xảy ra, sức phá hủy và chiều cao của sóng thần để xác định mức độ nguy hại, có tính tới đặc điểm bờ biển làm gia tăng mức độ nguy hại đó.
2. Đánh giá khả năng nâng hạ, sụt lún bề mặt địa điểm do các yếu tố tự nhiên và nhân tạo như hang động, thành tạo karst, hầm mỏ, giếng nước, giếng dầu trên cơ sở sử dụng bản đồ địa chất và dữ liệu thích hợp.
4. Các đặc điểm địa kỹ thuật của nền đất, chế độ và tính chất hóa học của nước ngầm phải được khảo sát, nghiên cứu. Các lớp đất đá tại địa điểm phải được xác định và mô tả dưới dạng phù hợp với mục đích thiết kế. Sự ổn định của nền móng dưới tác động của tải trọng tĩnh và tải trọng địa chấn phải được đánh giá.
1. Đánh giá khả năng máy bay rơi tại địa điểm NMĐHN và mức độ nguy hại, có tính đến tần suất bay và đặc điểm của máy bay hiện tại và tương lai. Trường hợp có khả năng máy bay rơi tại địa điểm thì phải xác định mức độ nguy hại đối với NMĐHN.
Điều 16. Nguồn nước làm mát và nguồn điện cấp cho nhà máy điện hạt nhân
a) Nhiệt độ và độ ẩm không khí;
c) Nguồn nước với các dữ liệu về dòng chảy, trữ lượng nước ít nhất, khoảng thời gian mà nguồn nước ở trữ lượng ít nhất, có tính tới khả năng hư hỏng của cấu trúc điều tiết nước.
3. Xác định nguồn điện cấp cho các cấu trúc, hệ thống và các thành phần quan trọng đối với an toàn của NMĐHN.
KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG PHÁT TÁN PHÓNG XẠ TỪ NHÀ MÁY ĐIỆN HẠT NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG CHÚNG
1. Khảo sát, nghiên cứu khí tượng và các yếu tố liên quan, bao gồm: địa hình, các hiện tượng và thông số khí tượng cơ bản như mưa lớn, độ ẩm, tốc độ và hướng gió, nhiệt độ không khí, sự ổn định và nhiễu loạn của không khí.
3. Đánh giá sự phát tán phóng xạ qua không khí trên cơ sở sử dụng dữ liệu thu thập được và mô hình phát tán thích hợp. Mô hình phát tán phải tính tới các đặc điểm địa hình của địa điểm và khu vực liên quan ảnh hưởng đến sự phát tán phóng xạ qua không khí, các đặc điểm của NMĐHN được thể hiện trong thiết kế cơ sở.
1. Khảo sát, nghiên cứu đặc điểm nước bề mặt trong khu vực liên quan tới khả năng phát tán phóng xạ qua nước bề mặt, bao gồm các nguồn nước tự nhiên và nhân tạo, những cấu trúc chính sử dụng cho việc kiểm soát nguồn nước, vị trí lắp đặt cấu trúc lấy nước và việc sử dụng nguồn nước bề mặt trong khu vực.
3. Đánh giá khả năng ảnh hưởng của nước bề mặt bị nhiễm xạ đối với dân cư trên cơ sở sử dụng dữ liệu thu thập được và mô hình phát tán thích hợp.
1. Khảo sát, nghiên cứu đặc điểm nước ngầm trong khu vực liên quan tới khả năng phát tán phóng xạ qua nước ngầm, bao gồm đặc điểm của nguồn nước, tương tác của chúng với nước bề mặt và việc sử dụng nguồn nước ngầm trong khu vực.
3. Đánh giá khả năng ảnh hưởng của nước ngầm bị nhiễm xạ đối với dân cư trên cơ sở sử dụng dữ liệu thu thập được và mô hình phát tán thích hợp.
1. Xác định dữ liệu về phân bố dân cư trên cơ sở điều tra dân số mới nhất và ngoại suy để có dữ liệu hiện tại và tương lai đối với khu vực nơi dân cư có khả năng chịu ảnh hưởng bởi phát tán phóng xạ. Nếu không có đủ dữ liệu tin cậy thì phải tiến hành khảo sát, nghiên cứu bổ sung. Dữ liệu phải được phân tích để xác định phân bố dân cư theo các hướng và khoảng cách tới NMĐHN. Đánh giá khả năng ảnh hưởng của phóng xạ đối với dân cư trong điều kiện phát thải phóng xạ bình thường và trong trường hợp có sự cố, bao gồm cả sự cố đặc biệt nghiêm trọng, có tính tới các thông số đặc trưng của địa điểm.
Điều 21. Giới hạn liều chiếu xạ đối với công chúng
1. Trong trường hợp vận hành bình thường của NMĐHN, liều chiếu xạ gây ra bởi nhà máy đối với công chúng không vượt quá giới hạn theo quy định của pháp luật.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2011.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
File gốc của Thông tư 28/2011/TT-BKHCN Quy định về yêu cầu an toàn hạt nhân đối với địa điểm nhà máy điện hạt nhân do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 28/2011/TT-BKHCN Quy định về yêu cầu an toàn hạt nhân đối với địa điểm nhà máy điện hạt nhân do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Khoa học và Công nghệ |
Số hiệu | 28/2011/TT-BKHCN |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Lê Đình Tiến |
Ngày ban hành | 2011-10-28 |
Ngày hiệu lực | 2011-12-15 |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin |
Tình trạng | Còn hiệu lực |