Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Công nghệ thông tin » Quyết định 1330/QĐ-BTTTT
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1330/QĐ-BTTTT

Hà Nội, ngày 03 tháng 08 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN MÔI TRƯỜNG ĐIỆN TỬ TẠI BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

Căn cứ Nghị định số 17/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;

Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;

Căn cứ Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;

Căn cứ Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 8 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;

Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 9 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;

Xét đề nghị của Giám đốc Trung tâm Thông tin.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử tại Bộ Thông tin và Truyền thông.

Điều 2. Trung tâm Thông tin có trách nhiệm chủ trì tổ chức triển khai, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện Quy chế này, định kỳ báo cáo Lãnh đạo Bộ về thông tin, tình hình thực hiện Quy chế.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng, Giám đốc Trung tâm Thông tin, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

- Như Điều 4;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng;
- Cổng TTĐT của Bộ;
- Lưu: VT, TTTT.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Phạm Anh Tuấn

 

QUY CHẾ

THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN MÔI TRƯỜNG ĐIỆN TỬ TẠI BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
(Kèm theo Quyết định số    /QĐ-BTTTT ngày    tháng    năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định việc thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử tại Bộ Thông tin và Truyền thông, bao gồm: tiếp nhận, giải quyết hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính thông qua các dịch vụ công trực tuyến trên Cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Thông tin và Truyền thông và các hệ thống thông tin liên quan đến dịch vụ công của cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông có nhiệm vụ, quyền hạn giải quyết thủ tục hành chính hoặc tham gia vào quá trình giải quyết thủ tục hành chính (sau đây gọi là cơ quan có thẩm quyền).

2. Cán bộ, công chức và viên chức của các cơ quan có thẩm quyền (sau đây gọi là cán bộ, công chức).

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chế này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Thông tin và Truyền thông (sau đây gọi là Cổng dịch vụ công của Bộ): là cổng thông tin điện tử được xây dựng tập trung, thống nhất tại địa chỉ https://dichvucong.mic.gov.vn để tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi giải quyết của Bộ Thông tin và Truyền thông thông qua mạng Internet, tích hợp tất cả dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan có thẩm quyền, kết nối thống nhất với Hệ thống thông tin một cửa quốc gia của Tổng cục Hải quan và Cổng dịch vụ công quốc gia.

2. Hệ thống thông tin một cửa điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông (sau đây gọi là Hệ thống một cửa của Bộ): là hệ thống thông tin nội bộ, tích hợp với Cổng dịch vụ công của Bộ; có chức năng hỗ trợ việc tiếp nhận, giải quyết, theo dõi tình hình tiếp nhận và giải quyết, kết quả giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan có thẩm quyền.

Hệ thống một cửa của Bộ bao gồm thành phần một cửa điện tử trên Cổng dịch vụ công của Bộ và các hệ thống thông tin một cửa điện tử triển khai tại các cơ quan có thẩm quyền.

3. Các hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Thông tin và Truyền thông (sau đây gọi là các hệ thống dịch vụ công của Bộ): gồm Cổng dịch vụ công của Bộ và các hệ thống thông tin liên quan đến cung cấp dịch vụ công trực tuyến của cơ quan có thẩm quyền.

4. Hệ thống xác thực người dùng tập trung: là hệ thống thông tin dùng chung có chức năng xác thực người dùng, cho phép tổ chức, cá nhân đăng nhập và khai báo một lần để thực hiện nhiều giao dịch với các hệ thống thông tin khác nhau, theo yêu cầu mức độ xác thực của từng hệ thống.

a) Hệ thống VNconnect: là hệ thống xác thực người dùng tập trung của Cổng dịch vụ công quốc gia;

b) Hệ thống MICconnect: là hệ thống xác thực người dùng tập trung của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Tài khoản đã đăng ký trên hệ thống VNconnect được chấp nhận để đăng nhập trực tiếp vào các hệ thống dịch vụ công của Bộ theo cơ chế đăng nhập một lần.

5. Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân: là không gian điện tử để hỗ trợ quản lý, lưu giữ thông tin, dữ liệu điện tử lên quan đến giao dịch hành chính của tổ chức, cá nhân đó, được thiết lập hệ thống thông tin lưu trữ kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công của Bộ.

6. Tổ chức, cá nhân: là đối tượng có yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính thuộc phạm vi giải quyết của Bộ Thông tin và Truyền thông trên môi trường điện tử và tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

7. Tổ chức trung gian thanh toán: là tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán tham gia cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến trên Cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Thông tin và Truyền thông.

8. Các từ ngữ khác sử dụng trong Quy chế này được giải thích tại Điều 3 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt là Nghị định số 61/2018/NĐ-CP) và Điều 3 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử (sau đây gọi tắt là Nghị định số 45/2020/NĐ-CP) và các văn bản pháp luật có liên quan do các cơ quan có thẩm quyền ban hành.

Điều 4. Nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử

1. Việc thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử tại Bộ Thông tin và Truyền thông được thực hiện hợp pháp, hợp lý, khoa học; bảo đảm sự bình đẳng, khách quan, công khai, minh bạch và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan có thẩm quyền, được theo dõi, giám sát, đánh giá đúng quy định của pháp luật.

2. Việc thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử không làm hạn chế hoặc phân biệt cách thức tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ, nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP.

3. Hồ sơ điện tử thực hiện thủ tục hành chính đã gửi thành công từ Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công của Bộ, được cán bộ, công chức tiếp nhận, giải quyết phải gắn với trách nhiệm giải trình về thực thi công vụ theo quy định của pháp luật.

4. Nguyên tắc khác về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử tại Bộ Thông tin và Truyền thông tuân thủ quy định tại Điều 4 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP.

Điều 5. Cổng dịch vụ công của Bộ

1. Chức năng cung cấp dịch vụ công trực tuyến:

a) Cung cấp thông tin về thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến gồm các thông tin cơ bản như: Mã số thủ tục hành chính, Mã định danh cơ quan; Mức độ dịch vụ công trực tuyến và các thông tin khác;

b) Tiếp nhận hồ sơ điện tử dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4;

c) Tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính/bưu chính công ích;

d) Tra cứu thông tin theo các mức độ xác thực;

đ) Hướng dẫn, hỗ trợ thực hiện thủ tục hành chính;

e) Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về giải quyết thủ tục hành chính;

g) Đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính, giải quyết phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân;

h) Thống kê, tổng hợp tình hình cung cấp, giải quyết thủ tục hành chính;

i) Xác thực người sử dụng khi truy cập vào hệ thống.

2. Chức năng một cửa điện tử

Hệ thống một cửa của Bộ được liên thông, tích hợp với Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công của Bộ và cung cấp các chức năng sau:

a) Tiếp nhận hồ sơ trực tiếp, hồ sơ trực tuyến của tổ chức, cá nhân; tự động sinh mã số hồ sơ thủ tục hành chính để theo dõi việc xử lý hồ sơ, trả kết quả;

b) Quản lý toàn bộ quá trình giải quyết đối với từng hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính trên cơ sở ghi nhận từng bước thực hiện của quá trình theo thời gian thực và lưu trữ thông tin lịch sử của việc giải quyết thủ tục hành chính;

c) Cung cấp tình trạng giải quyết thủ tục hành chính cho các hệ thống cung cấp các dịch vụ công có liên quan để công khai trực tuyến theo đúng quy định;

d) Quản lý việc thực hiện trách nhiệm giải trình của cơ quan, cán bộ, công chức, viên chức kể từ khi nhận được ý kiến của các tổ chức, cá nhân.

Điều 6. Mã số hồ sơ và các biểu mẫu trong quy trình giải quyết thủ tục hành chính

1. Mã số hồ sơ thủ tục hành chính được cấp tự động và sử dụng thống nhất trong các hoạt động giao dịch giữa các cơ quan có thẩm quyền với tổ chức, cá nhân và giữa các cơ quan với nhau.

2. Cán bộ, công chức cập nhật thông tin giải quyết theo Mã số hồ sơ thủ tục hành chính qua chức năng một cửa điện tử.

3. Cấu trúc mã số hồ sơ thủ tục hành chính bao gồm:

a) Mã định danh của cơ quan có thẩm quyền được cấu trúc tuân thủ theo Thông tư số 10/2016/TT-BTTTT ngày 01/4/2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cấu trúc mã định danh và định dạng dữ liệu gói tin phục vụ kết nối các hệ thống quản lý văn bản và điều hành”;

b) Dãy số tự nhiên gồm ngày, tháng, năm tiếp nhận, số thứ tự hồ sơ tiếp nhận trong ngày.

4. Quy định cụ thể chi tiết mã số hồ sơ, mã ngành, mã lĩnh vực thủ tục hành chính được thực hiện theo Điều 19, Điều 20 Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP.

5. Các biểu mẫu trong quy trình giải quyết thủ tục hành chính được nêu cụ thể tại Phụ lục kèm theo Quyết định này.

Điều 7. Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân

Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP.

Điều 8. Phương thức thực hiện thủ tục hành chính

Tổ chức, cá nhân lựa chọn thực hiện thủ tục hành chính bằng các phương thức sau:

1. Sử dụng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Thông tin và Truyền thông được cung cấp trên Cổng dịch vụ công quốc gia và các hệ thống dịch vụ công của Bộ.

2. Trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính; thông qua dịch vụ bưu chính công ích theo Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật.

Chương II

QUY TRÌNH THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN MÔI TRƯỜNG ĐIỆN TỬ

Điều 9. Quy định đăng ký và đăng nhập tài khoản

1. Đăng ký tài khoản

a) Tài khoản thực hiện các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Thông tin và Truyền thông trên môi trường điện tử bao gồm:

- Tài khoản đăng ký tại Cổng dịch vụ công của Bộ;

- Tài khoản đăng ký tại hệ thống thông tin liên quan đến dịch vụ công trực tuyến khác của cơ quan có thẩm quyền đã được liên kết với hệ thống MICconnect;

- Tài khoản đăng ký tại Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc được liên kết với hệ thống VNconnect.

b) Tài khoản hợp lệ là tài khoản được quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này đã được xác minh thông tin cung cấp kèm theo là chính xác thông qua việc so sánh, đối chiếu với các thông tin, dữ liệu cơ quan có thẩm quyền đang quản lý hoặc với các bằng chứng tổ chức, cá nhân cung cấp;

c) Việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử tại Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ được thực hiện khi hồ sơ được gửi từ tài khoản hợp lệ;

d) Thông tin tổ chức, cá nhân đã đăng ký nếu còn giá trị sử dụng theo quy định thì sẽ được tự động điền vào các biểu mẫu điện tử.

2. Đăng nhập tài khoản

a) Tổ chức, cá nhân đăng nhập tài khoản bằng cách truy cập vào địa chỉ Cổng dịch vụ công quốc gia, các hệ thống dịch vụ công của Bộ và thực hiện xác thực điện tử người dùng (qua hệ thống VNconnect hoặc MICconnect);

b) Tổ chức, cá nhân đăng nhập và xác thực thành công trên Cổng dịch vụ công quốc gia được đăng nhập trực tiếp vào các hệ thống dịch vụ công của Bộ theo cơ chế đăng nhập một lần. Trường hợp tài khoản chưa được liên kết với hệ thống MICconnect thì sau khi đăng nhập vào các hệ thống dịch vụ công của Bộ, tổ chức, cá nhân sẽ phải thực hiện bước so sánh, đối chiếu và đồng bộ thông tin tài khoản với hệ thống MICconnect;

c) Mức độ bảo đảm khi đăng nhập tài khoản cho phép thực hiện thủ tục hành chính có yêu cầu xác thực bằng hoặc thấp hơn.

Điều 10. Chuẩn bị và nộp hồ sơ điện tử thực hiện thủ tục hành chính

1. Tổ chức, cá nhân chuẩn bị hồ sơ điện tử, kê khai mẫu đơn, tờ khai điện tử theo yêu cầu:

a) Sau khi đăng nhập thành công vào các hệ thống dịch vụ công của Bộ, thực hiện khai mẫu đơn, tờ khai trên các biểu mẫu điện tử được cung cấp trực tuyến;

b) Đăng tải các giấy tờ, tài liệu điện tử được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký số, chứng thực hoặc dẫn nguồn tài liệu từ Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân;

c) Ký chữ ký số vào mẫu đơn, tờ khai, giấy tờ tài liệu điện tử nếu có yêu cầu trước khi nộp hồ sơ.

2. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ điện tử đã hoàn thành kê khai đầy đủ mẫu đơn, tờ khai đến cơ quan có thẩm quyền để được tiếp nhận. Thông tin, dữ liệu về hồ sơ điện tử hợp lệ sẽ được lưu giữ và điền tự động trong các biểu mẫu điện tử, hồ sơ điện tử khi thực hiện các thủ tục hành chính lần sau theo nhu cầu của tổ chức, cá nhân.

Điều 11. Tiếp nhận, chuyển xử lý thủ tục hành chính

1. Các hệ thống dịch vụ công của Bộ tiếp nhận yêu cầu, kiểm tra tự động về mặt kỹ thuật, nếu hồ sơ đã đủ các thành phần theo yêu cầu và bảo đảm về kỹ thuật thì phản hồi tự động xác nhận tổ chức, cá nhân đã gửi đăng ký hồ sơ thành công và thông báo về thời gian tiếp nhận chính thức hồ sơ.

2. Cán bộ, công chức đăng nhập vào Hệ thống một cửa của Bộ và kiểm tra hồ sơ điện tử của tổ chức, cá nhân cung cấp và gửi đến.

a) Gửi thông tin thông báo việc tiếp nhận chính thức hoặc yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung đầy đủ hồ sơ cho tổ chức, cá nhân;

b) Kiểm tra tính chính xác của thông tin tại mẫu đơn, tờ khai của tổ chức, cá nhân; kiểm tra thông tin chữ ký số để bảo đảm tính xác thực, tính hợp lệ, chính xác, nguyên vẹn đối với các thành phần hồ sơ đã được đăng tải, dẫn nguồn, các thành phần hồ sơ theo yêu cầu chứng thực điện tử; kiểm tra chữ ký số được thực hiện theo quy định của Luật Giao dịch điện tử.

3. Hồ sơ sau khi kiểm tra nếu đủ các điều kiện tiếp nhận sẽ được cung cấp mã số hồ sơ thủ tục hành chính và được chuyển đến cán bộ, công chức xử lý theo quy định tại cơ quan có thẩm quyền.

a) Thời gian chuyển hồ sơ trong ngày làm việc hoặc chuyển vào đầu giờ ngày làm việc tiếp theo đối với trường hợp hồ sơ được tiếp nhận sau 15 giờ hàng ngày;

b) Tổ chức, cá nhân sử dụng mã số hồ sơ thủ tục hành chính này để tra cứu tình trạng giải quyết thủ tục hành chính tại Cổng dịch vụ công của Bộ.

4. Những thông tin, thành phần hồ sơ sau khi được cơ quan, đơn vị giải quyết thủ tục hành chính tiếp nhận và ghi nhận tính chính xác, nếu được tổ chức, cá nhân đồng ý sẽ được lưu giữ tại Kho quản lý dữ liệu điện tử.

Điều 12. Giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính

1. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành xử lý hồ sơ thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân theo đúng thời gian quy định trên Hệ thống một cửa điện tử của Bộ và thông báo kết quả phê duyệt hoặc không phê duyệt hồ sơ thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân. Trường hợp hồ sơ không được phê duyệt phải nêu rõ lý do và thông báo cho tổ chức, cá nhân được biết. Hình thức thông báo được thực hiện theo khoản 2 Điều 18 của Quy chế này.

2. Quy trình giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính cụ thể chi tiết thực hiện theo Điều 19 của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP.

Điều 13. Sửa đổi, bổ sung thông tin hồ sơ điện tử

1. Tổ chức, cá nhân thực hiện sửa đổi, bổ sung thành phần hồ sơ thủ tục hành chính trên các hệ thống dịch vụ công của Bộ theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

2. Việc sửa đổi, bổ sung thông tin hồ sơ thủ tục hành chính được lưu lại lịch sử sửa đổi và không làm thay đổi mã hồ sơ thủ tục hành chính.

3. Hình thức sửa đổi, bổ sung hồ sơ điện tử bao gồm:

a) Tạo lập thông tin sửa đổi, bổ sung theo tiêu chí, định dạng theo hướng dẫn và gửi đến các hệ thống dịch vụ công của Bộ;

b) Khai báo trực tiếp trên Cổng dịch vụ công của Bộ.

Điều 14. Tra cứu hồ sơ điện tử thủ tục hành chính

1. Tổ chức, cá nhân đăng nhập trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công của Bộ mã số hồ sơ đã được cấp để tra cứu quá trình giải quyết thủ tục hành chính, đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính và thực hiện các giao dịch khác với các cơ quan có thẩm quyền.

2. Kết quả tra cứu tiến trình xử lý hồ sơ thủ tục hành chính bao gồm các nội dung sau: số biên nhận; người nộp; ngày nhận; ngày hẹn trả; tình trạng; tên thủ tục; xem chi tiết quá trình thực hiện thủ tục hành chính.

Điều 15. Thanh toán trực tuyến trong giải quyết thủ tục hành chính

1. Tổ chức, cá nhân thực hiện nộp phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính (nếu có) khi nhận được thông báo từ cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 22 của Nghị định 61/2018/NĐ-CP; Điều 13 của Nghị định 45/2020/NĐ-CP.

2. Tổ chức, cá nhân nộp phí, lệ phí thông qua chức năng thanh toán trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công của Bộ, Hệ thống hỗ trợ thanh toán dịch vụ công trực tuyến toàn quốc do Bộ Thông tin và Truyền thông quản lý và các hệ thống thanh toán trực tuyến khác được Bộ Thông tin và Truyền thông chấp thuận.

3. Việc thanh toán trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia được thực hiện theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ.

4. Quy trình thanh toán trên Cổng dịch vụ công của Bộ được quy định như sau:

a) Sau khi đăng nhập thành công, tổ chức, cá nhân nhận thông tin về nộp phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính, tiến hành lựa chọn phương thức thanh toán theo khoản 1 Điều 22 của Nghị định 61/2019/NĐ-CP và xác nhận việc thanh toán;

b) Trường hợp không thực hiện đăng nhập bằng tài khoản trên Cổng dịch vụ công của Bộ, tổ chức, cá nhân thực hiện thanh toán bằng tài khoản của Ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đã liên kết với Cổng dịch vụ công của Bộ.

5. Thời điểm, mức nộp phí, lệ phí, chứng từ nộp ngân sách, phí dịch vụ thanh toán trực tuyến thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 Điều 13 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP.

6. Quản lý tài khoản phí, lệ phí

a) Văn phòng Bộ quản lý tài khoản phí, lệ phí theo quy định của pháp luật đối với các dịch vụ công trực tuyến do Vụ Bưu chính và các đơn vị tham mưu khác cung cấp trên Cổng dịch vụ công của Bộ;

b) Các cơ quan có thẩm quyền khác quản lý tài khoản phí, lệ phí theo quy định của pháp luật đối với các dịch vụ công trực tuyến do đơn vị mình cung cấp.

7. Trách nhiệm của các bên liên quan đối với việc thanh toán trực tuyến nghĩa vụ tài chính trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại các khoản 7, 8, 9 Điều 13 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP.

Điều 16. Thông báo tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính

1. Cơ quan có thẩm quyền thông báo tình hình tiếp nhận, yêu cầu sửa đổi, bổ sung thông tin hồ sơ, trạng thái xử lý, kết quả thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân.

2. Hình thức gửi thông tin thông báo tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính bao gồm:

a) Qua chức năng thông báo trên các hệ thống dịch vụ công;

b) Qua tin nhắn, thư điện tử, điện thoại;

c) Qua mạng xã hội được cấp có thẩm quyền cho phép.

3. Cơ quan có thẩm quyền gửi trước bản điện tử dự thảo kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân xác nhận thông tin.

4. Cơ quan có thẩm quyền trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành, đồng thời trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính bản điện tử cho tổ chức, cá nhân.

5. Kết quả điện tử phải bảo đảm đầy đủ nội dung thành phần, bảo mật thông tin theo quy định. Bản điện tử kết quả giải quyết thủ tục hành chính có ký số hợp lệ có giá trị pháp lý như văn bản giấy.

6. Khuyến khích trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích.

Điều 17. Đánh giá quá trình giải quyết thủ tục hành chính

1. Tổ chức, cá nhân trong quá trình giải quyết hoặc đã giải quyết xong thủ tục hành chính truy cập vào Cổng dịch vụ công của Bộ để thực hiện đánh giá quá trình giải quyết thủ tục hành chính.

2. Triển khai hệ thống thông tin đánh giá trực tuyến việc giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử tại Bộ Thông tin và Truyền thông đáp ứng đầy đủ quy định tại Điều 31 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP.

Điều 18. Lưu trữ hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính

1. Việc lưu trữ hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính điện tử có giá trị như lưu trữ hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính dạng văn bản giấy.

2. Cơ quan có thẩm quyền thực hiện lưu trữ hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính điện tử phải bảo đảm các quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật Giao dịch điện tử.

3. Hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính điện tử được lưu trữ theo quy định của pháp luật chuyên ngành, phù hợp với môi trường, điều kiện lưu trữ điện tử và các quy định có liên quan của pháp luật về lưu trữ; bảo đảm bảo mật thông tin theo quy định tại Điều 46 Luật Giao dịch điện tử.

Điều 19. Chuyển đổi hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính điện tử ra văn bản giấy

Tổ chức, cá nhân và cơ quan có thẩm quyền in hồ sơ kết quả giải quyết thủ tục hành chính điện tử ra bản giấy khi có nhu cầu. Việc chuyển đổi hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính điện tử ra văn bản giấy thực hiện theo Điều 18 Nghị định 45/2020/NĐ-CP.

Điều 20. Yêu cầu cấp bản sao điện tử có giá trị pháp lý

Yêu cầu về cấp bản sao điện tử có giá trị pháp lý được thực hiện theo Điều 10 Nghị định 45/2020/NĐ-CP.

Điều 21. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính

1. Chức năng tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân trên Cổng dịch vụ công của Bộ được kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia.

2. Quy trình thực hiện việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính:

a) Tổ chức, cá nhân gửi phản ánh, kiến nghị liên quan đến quy định thủ tục hành chính trên Cổng dịch vụ công của Bộ;

b) Đơn vị phụ trách Kiểm soát thủ tục hành chính của Bộ đánh giá, phân loại, tiếp nhận và phân cấp cho các cơ quan có thẩm quyền xử lý;

c) Cơ quan có thẩm quyền giải quyết, cập nhật các phản ánh, kiến nghị rồi chuyển lại cho đơn vị phụ trách Kiểm soát thủ tục hành chính của Bộ;

d) Kết quả giải quyết phản ánh, kiến nghị được công khai trên Cổng dịch vụ công quốc gia.

Chương III

QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN MÔI TRƯỜNG ĐIỆN TỬ

Điều 22. Trách nhiệm của Văn phòng Bộ

1. Tổng hợp, tiếp nhận và phân công việc trả lời phản ánh, kiến nghị liên quan đến thực hiện thủ tục hành chính của Bộ Thông tin và Truyền thông; công khai trên hệ thống xử lý phản ánh kiến nghị của Cổng dịch vụ công quốc gia.

2. Chủ trì xây dựng, trình ban hành quy trình nội bộ, quy trình điện tử thực hiện thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ.

Điều 23. Trách nhiệm của Trung tâm Thông tin

1. Tổ chức triển khai và hướng dẫn thực hiện Quy chế này trong phạm vi của Bộ Thông tin và Truyền thông, định kỳ báo cáo Lãnh đạo Bộ về thông tin, tình hình thực hiện.

2. Quản lý, vận hành Cổng dịch vụ công của Bộ theo quy định tại Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan, bảo đảm hệ thống hoạt động liên tục, thông suốt, an toàn và đúng mục đích.

3. Hỗ trợ các cơ quan có thẩm quyền của Bộ trong quá trình thực hiện xảy ra sự cố nếu có yêu cầu, bảo đảm hệ thống vận hành thông suốt.

4. Chủ trì việc thực hiện liên thông, đồng bộ cơ sở dữ liệu; áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật, bảo đảm tính tương thích, thông suốt trong quá trình chia sẻ, trao đổi thông tin giữa các kênh thông tin điện tử, thông tin đa phương tiện của Bộ Thông tin và Truyền thông với các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân.

Điều 24. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch - Tài chính

1. Chủ trì, phối hợp với Trung tâm Thông tin bố trí kinh phí thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử, bảo trì hệ thống dịch vụ công, kết nối liên thông với Cổng dịch vụ công quốc gia trong tổng kinh phí chi thường xuyên hàng năm của Bộ và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

2. Hướng dẫn việc đăng ký, sử dụng kinh phí đầu tư đối với xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin đối với các hệ thống dịch vụ công của Bộ theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật khác có liên quan.

Điều 25. Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền

1. Thủ trưởng các cơ quan có thẩm quyền chỉ đạo, bảo đảm việc tuân thủ các quy định tại Quy chế này trong phạm vi tổ chức, quyền hạn của mình. Bố trí đủ nhân lực phụ trách xử lý, giải quyết thủ tục hành chính thuộc trách nhiệm của cơ quan, đơn vị mình theo đúng thời hạn quy định.

2. Kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ công trực tuyến theo đúng quy trình giải quyết thủ tục hành chính; bảo đảm thuận tiện, tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại, không gây phiền hà, khó khăn cho tổ chức, cá nhân.

3. Cán bộ, công chức của các cơ quan có thẩm quyền sử dụng Cổng dịch vụ công và Hệ thống một cửa của Bộ theo chức năng, nhiệm vụ được giao xử lý, giải quyết thủ tục hành chính được cấp một tài khoản (tên đăng nhập và mật khẩu) để đăng nhập vào hệ thống và có trách nhiệm bảo mật thông tin về tài khoản của mình.

4. Thủ trưởng các cơ quan có thẩm quyền chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về sự chính xác, kịp thời, đầy đủ và trung thực thông tin được cung cấp lên Cổng dịch vụ công của Bộ.

5. Chủ trì xây dựng, cập nhật quy trình nội bộ, quy trình điện tử thực hiện thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của đơn vị.

6. Chủ động trong kết nối, tích hợp hệ thống dịch vụ công của đơn vị mình (nếu có) với Cổng dịch vụ công của Bộ để đáp ứng với yêu cầu của Cổng dịch vụ công quốc gia theo hướng dẫn của Trung tâm Thông tin.

7. Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền về thanh toán trực tuyến trong giải quyết thủ tục hành chính:

a) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền là chủ quản hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại đơn vị cần thực hiện tích hợp, đồng bộ thông tin dữ liệu liên quan đến yêu cầu thực hiện nghĩa vụ tài chính trong giải quyết thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân với Cổng dịch vụ công của Bộ;

b) Kết nối, tích hợp, triển khai dịch vụ thanh toán trực tuyến nghĩa vụ tài chính đối với thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết; định kỳ đối soát bảo đảm khớp, đúng dữ liệu giữa các bên tham gia thanh toán; trường hợp có chênh lệch thì các bên tìm hiểu nguyên nhân và phối hợp xử lý;

c) Cung cấp đầu mối thực hiện nghiệp vụ thanh quyết toán, giải quyết tra soát khiếu nại đối với thanh toán trực tuyến lên Cổng dịch vụ công của Bộ.

Điều 26. Trách nhiệm và hành vi không được làm của cán bộ, công chức

1. Trách nhiệm của cán bộ, công chức tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử:

a) Theo chức năng được phân công thực hiện tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính đúng trình tự và thời gian quy định;

b) Kiểm tra tính chính xác, đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ, kịp thời phản hồi thông tin và hướng dẫn, hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính;

c) Tận dụng các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu sẵn có, chủ động trong phối hợp nội bộ giữa các bộ phận liên quan để giảm bớt thời gian, chi phí, tạo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính.

2. Các hành vi không được làm của cán bộ, công chức tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử:

a) Không tự ý yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung giấy tờ, tài liệu bằng văn bản giấy đối với các thành phần hồ sơ đã được ký số hợp lệ hoặc đang còn giá trị do cơ quan có thẩm quyền quản lý, lưu trữ và chia sẻ;

b) Trách nhiệm, hành vi không được làm khác của cán bộ, công chức được quy định tại Khoản 1, Điều 5 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP và Điều 6 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 27. Chế độ báo cáo

1. Định kỳ 06 (sáu) tháng Trung tâm Thông tin có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Bộ về:

- Tình hình thực hiện dịch vụ công trực tuyến trên Cổng dịch vụ công của Bộ.

- Tình hình thực hiện kế hoạch nâng cấp Cổng dịch vụ công của Bộ; tích hợp kết nối các hệ thống dịch vụ công của Bộ.

- Báo cáo được gửi Lãnh đạo Bộ và các cơ quan có thẩm quyền.

2. Định kỳ 06 (sáu) tháng, trước ngày 10/6 và 10/12, Cục Tin học hóa, Trung tâm Thông tin và các cơ quan, đơn vị thực hiện thủ tục hành chính phối hợp cung cấp thông tin về tình hình thực hiện Nghị định số 45/2020/NĐ-CP, gửi báo cáo về Văn phòng Bộ để tổng hợp, báo cáo Văn phòng Chính phủ.

Điều 28. Khen thưởng, xử lý vi phạm

1. Cơ quan, đơn vị thực hiện tốt Quy chế này sẽ được xem xét đề xuất khen thưởng hàng năm theo quy định.

2. Cơ quan, đơn vị vi phạm Quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật hoặc các hình thức xử lý khác theo quy định pháp luật có liên quan.

Điều 29. Tổ chức thực hiện

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Trung tâm Thông tin để tổng hợp, trình Bộ trưởng xem xét, quyết định./.

 

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC BIỂU MẪU GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số    /QĐ-BTTTT ngày    tháng    năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông)

STT

Danh mục biểu mẫu

Nội dung

1

Mẫu số 01

Mẫu giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả

2

Mẫu số 02

Mẫu phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ

3

Mẫu số 03

Mẫu phiếu từ chối tiếp nhận giải quyết hồ sơ

4

Mẫu số 04

Mẫu phiếu xin lỗi và hẹn lại ngày trả kết quả

5

Mẫu số 05

Mẫu phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ

6

Mẫu số 06

Mẫu sổ theo dõi hồ sơ

 

Mẫu số 01

BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
TÊN CƠ QUAN ĐƠN VỊ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:

Hà Nội, ngày  tháng  năm

 

GIẤY TIẾP NHẬN HỒ SƠ VÀ HẸN TRẢ KẾT QUẢ

Mã hồ sơ: ………..

Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả ………………………………………..

Tiếp nhận hồ sơ của: ………………………………………………………

Địa chỉ: ……………………………………………………………………

Số điện thoại: ………………………… Email: …………………………...

Nội dung giải quyết: ……………………………………………………….

Thành phần hồ sơ nộp gồm:

1. …………………………………………………………………………..

2. …………………………………………………………………………..

3. …………………………………………………………………………..

4. …………………………………………………………………………...

…

Số lượng hồ sơ: ………… (bộ).

Thời gian giải quyết hồ sơ theo quy định là: ………….. (ngày).

Thời gian nhận hồ sơ: ….. giờ ….. phút ….. ngày ….. tháng ….. năm …..

Thời gian trả kết quả giải quyết: …giờ ...phút …ngày …tháng …năm …..

Đăng ký nhận kết quả tại: …………………………………………………

Vào sổ theo dõi hồ sơ, Quyển số: ……… Số thứ tự ……

 

NGƯỜI NỘP HỒ SƠ
(Ký và ghi rõ họ tên)

NGƯỜI TIẾP NHẬN HỒ SƠ
(Ký và ghi rõ họ tên)
(Chữ ký số của người tiếp nhận hồ sơ nếu là biểu mẫu điện tử)

 

Mẫu số 02

BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
TÊN CƠ QUAN ĐƠN VỊ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:

Hà Nội, ngày  tháng  năm

 

PHIẾU YÊU CẦU BỔ SUNG VÀ HOÀN THIỆN HỒ SƠ

Hồ sơ của: ……………………………………………..…………………..

Nội dung yêu cầu giải quyết: ……………..……………………………….

Địa chỉ: ……………………………………………………………………

Số điện thoại: ………………………… Email: …………………………...

Yêu cầu hoàn thiện hồ sơ gồm những nội dung sau:

1. …………………………………………………………………………..

2. …………………………………………………………………………..

3. …………………………………………………………………………..

4. …………………………………………………………………………...

…

Lý do: ……………………………………………………………………...

Trong quá trình hoàn thiện hồ sơ nếu có vướng mắc, Ông/bà liên hệ với ……………………………. Số điện thoại ………………… để được hướng dẫn.

 

NGƯỜI HƯỚNG DẪN
(Ký và ghi rõ họ tên)
(Chữ ký số của người tiếp nhận hồ sơ nếu là biểu mẫu điện tử)

 

Mẫu số 03

BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
TÊN CƠ QUAN ĐƠN VỊ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:

Hà Nội, ngày  tháng  năm

 

PHIẾU TỪ CHỐI TIẾP NHẬN GIẢI QUYẾT HỒ SƠ

Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả ………………………………………………………………

Tiếp nhận hồ sơ của: ……………………………………………………………………………..

Địa chỉ: …………………………………………………………………………………………….

Số điện thoại: ………………………… Email: …………………………................................

Nội dung yêu cầu giải quyết: ……………..…………………………………………………….

Qua xem xét, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thông báo không tiếp nhận, giải quyết hồ sơ này với lý do cụ thể như sau:

………………………………………………………………………….................................................

………………………………………………………………………….................................................

………………………………………………………………………….................................................

Xin thông báo cho Ông/bà được biết và thực hiện./.

 

NGƯỜI NỘP HỒ SƠ
(Ký và ghi rõ họ tên)

NGƯỜI TIẾP NHẬN HỒ SƠ
(Ký và ghi rõ họ tên)
(Chữ ký số của người tiếp nhận hồ sơ nếu là biểu mẫu điện tử)

 

Mẫu số 04

BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
TÊN CƠ QUAN ĐƠN VỊ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:

Hà Nội, ngày  tháng  năm

 

GIẤY HẸN LẠI NGÀY TRẢ KẾT QUẢ

Kính gửi: ……………………………………………………..

Ngày … tháng … năm …, (tên cơ quan, đơn vị) tiếp nhận giải quyết hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính (tên thủ tục hành chính) của Ông/Bà/Tổ chức; mã số …………………

Thời gian hẹn trả kết quả giải quyết hồ sơ: … giờ … phút, … ngày ... tháng … năm …..

Tuy nhiên đến nay, (tên cơ quan, đơn vị) chưa trả kết quả giải quyết hồ sơ của Ông/Bà/Tổ chức đúng thời hạn quy định ghi trên Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả. Lý do: ………………………………………………………..….

(Tên cơ quan, đơn vị) sẽ trả kết quả giải quyết hồ sơ cho Ông/Bà/Tổ chức vào: ngày ….. tháng ….. năm …..

Mong nhận được sự thông cảm của Ông/Bà/Tổ chức vì sự chậm trễ này./.

 

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký và ghi rõ họ tên)
(Chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị nếu là biểu mẫu điện tử)

 

Mẫu số 05

BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
TÊN CƠ QUAN ĐƠN VỊ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:

Hà Nội, ngày  tháng  năm

 

PHIẾU KIỂM SOÁT QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT HỒ SƠ

Mã số hồ sơ: ………..……………

Tổ chức/cá nhân nộp hồ sơ: …………………………………………..…

Số điện thoại: ……………………… Email: ……………………………

Tên thủ tục hành chính: …….…………………………………….…..….

Cơ quan, đơn vị giải quyết hồ sơ: ………………………………………...

Thời gian tiếp nhận: ………………………………………………………

Thời gian hẹn trả: …………………………………………………………

STT

Người giao

Người nhận

Thời gian giao, nhận hồ sơ

Nội dung / Kết quả giải quyết

Ghi chú

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Mẫu số 06

BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
TÊN CƠ QUAN ĐƠN VỊ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:

Hà Nội, ngày  tháng  năm

 

SỔ THEO DÕI HỒ SƠ

TT

Mã hồ sơ

Tên TTHC

Tên tổ chức, cá nhân

Địa chỉ

Số điện thoại

Phương thức tiếp nhận

Ngày tiếp nhận

Ngày hẹn trả

Ngày trả thực tế

Trả kết quả (Đúng hạn/ Quá hạn)

Phương thức nhận kết quả

Ký nhận

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú: Sổ theo dõi hồ sơ được lập theo từng lĩnh vực hoặc nhóm lĩnh vực của cơ quan đơn vị tiếp nhận hồ sơ.

 

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính

Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ chế một cửa trong giải quyết thủ tục hành chính là phương thức tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân của một cơ quan có thẩm quyền thông qua Bộ phận Một cửa quy định tại Khoản 3 Điều này.
2. Cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính là phương thức phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết một thủ tục hành chính hoặc một nhóm thủ tục hành chính có liên quan với nhau, theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân thông qua Bộ phận Một cửa quy định tại Khoản 3 Điều này.
3. Bộ phận Một cửa là tên gọi chung của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính hoặc Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết hoặc chuyển hồ sơ giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân.
4. Cổng Dịch vụ công quốc gia là cổng tích hợp thông tin về dịch vụ công trực tuyến, tình hình giải quyết, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên cơ sở kết nối, truy xuất dữ liệu từ các Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh và các giải pháp hỗ trợ nghiệp vụ, kỹ thuật do Văn phòng Chính phủ thống nhất xây dựng, quản lý.
5. Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh là cổng tích hợp thông tin về dịch vụ công trực tuyến, về tình hình giải quyết, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên cơ sở tích hợp và chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh.
6. Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh là hệ thống thông tin nội bộ có chức năng hỗ trợ việc tiếp nhận, giải quyết, theo dõi tình hình tiếp nhận, giải quyết, kết quả giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị trực thuộc. kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với hệ thống quản lý văn bản để xử lý hồ sơ trên môi trường mạng. kết nối, tích hợp với Cổng Dịch vụ công quốc gia và Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh để đăng tải công khai kết quả giải quyết thủ tục hành chính và cung cấp các dịch vụ công trực tuyến.
7. Đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính là nhận xét, kết luận của cơ quan có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân về chất lượng và tiến độ thực hiện việc hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Bộ phận Một cửa, cán bộ, công chức, viên chức thực hiện và cơ quan giải quyết thủ tục hành chính.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính

Điều 19. Giải quyết thủ tục hành chính
1. Sau khi nhận hồ sơ thủ tục hành chính, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền phân công cán bộ, công chức, viên chức xử lý xem xét, thẩm định hồ sơ, trình phê duyệt kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
2. Trường hợp thủ tục hành chính không quy định phải thẩm tra, xác minh hồ sơ, lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức, có liên quan, cán bộ, công chức, viên chức được giao xử lý hồ sơ thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định. cập nhật thông tin vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử. trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
3. Trường hợp có quy định phải thẩm tra, xác minh hồ sơ
a) Cán bộ, công chức, viên chức được giao xử lý hồ sơ thẩm tra, xác minh, trình cấp có thẩm quyền quyết định và cập nhật thông tin vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử.
b) Quá trình thẩm tra, xác minh phải được lập thành hồ sơ, lưu thông tin vào cơ sở dữ liệu của Hệ thống thông tin một cửa điện tử và lưu tại cơ quan giải quyết.
Trường hợp cần có mặt tổ chức, cá nhân để thẩm tra, xác minh hồ sơ thì phải cập nhật thông tin về thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung xác minh vào cơ sở dữ liệu của Hệ thống thông tin một cửa điện tử hoặc thông báo các nội dung trên cho Bộ phận Một cửa trong trường hợp chưa có Hệ thống thông tin một cửa điện tử để theo dõi.
4. Đối với hồ sơ qua thẩm tra, thẩm định chưa đủ điều kiện giải quyết, cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung theo mẫu Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ để gửi cho tổ chức, cá nhân thông qua Bộ phận Một cửa. Thời gian thông báo trả lại hồ sơ không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định cụ thể về thời gian. Thời hạn giải quyết được tính lại từ đầu sau khi nhận đủ hồ sơ.
5. Trường hợp hồ sơ phải lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan
a) Cơ quan, đơn vị chủ trì giải quyết hồ sơ hoặc Bộ phận Một cửa trong trường hợp được phân công hoặc ủy quyền gửi thông báo điện tử hoặc văn bản phối hợp xử lý đến các đơn vị có liên quan, trong đó nêu cụ thể nội dung lấy ý kiến, thời hạn lấy ý kiến.
Quá trình lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan phải được cập nhật thường xuyên, đầy đủ về nội dung, thời hạn, cơ quan lấy ý kiến trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử.
b) Cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời các nội dung được lấy ý kiến theo thời hạn lấy ý kiến và cập nhật nội dung, kết quả tham gia ý kiến vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử hoặc Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ. Trường hợp quá thời hạn lấy ý kiến mà cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến chưa có văn bản giấy hoặc văn bản điện tử trả lời thì cơ quan, đơn vị chủ trì thông báo cho người đứng đầu Bộ phận Một cửa đã chuyển hồ sơ về việc chậm trễ để phối hợp xử lý.
6. Trường hợp hồ sơ thực hiện theo quy trình liên thông giữa các cơ quan có thẩm quyền cùng cấp
a) Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ giấy, Bộ phận Một cửa xác định thứ tự các cơ quan có thẩm quyền giải quyết, chuyển hồ sơ giấy đến cơ quan có thẩm quyền chủ trì giải quyết. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm xử lý, chuyển hồ sơ và kết quả giải quyết thuộc thẩm quyền (nếu có) đến cơ quan có thẩm quyền tiếp theo, trong đó Phiếu chuyển xử lý phải nêu rõ nội dung công việc, thời hạn giải quyết của từng cơ quan. cập nhật thông tin xử lý, thông tin chuyển xử lý vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử.
Các cơ quan có thẩm quyền giải quyết hồ sơ, chuyển kết quả và hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền tiếp theo theo thứ tự Bộ phận Một cửa xác định. cơ quan có thẩm quyền cuối cùng giải quyết xong thì chuyển kết quả và hồ sơ kèm theo cho cơ quan có thẩm quyền chủ trì. cơ quan chủ trì chuyển kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho Bộ phận Một cửa để trả kết quả cho tổ chức, cá nhân. cập nhật tình hình, kết quả xử lý hồ sơ liên thông vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử.
b) Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ điện tử, Bộ phận Một cửa chuyển hồ sơ điện tử đến tất cả các cơ quan tham gia giải quyết, trong đó ghi rõ cơ quan chủ trì, trách nhiệm, nội dung công việc, thời hạn trả kết quả của từng cơ quan tham gia giải quyết. Cơ quan tham gia giải quyết hồ sơ liên thông thực hiện xử lý theo thẩm quyền, trả kết quả giải quyết cho cơ quan cần sử dụng kết quả giải quyết cho các bước tiếp theo và gửi cho Bộ phận Một cửa để trả kết quả cho tổ chức, cá nhân. cập nhật tình hình, kết quả xử lý hồ sơ liên thông vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử.
7. Trường hợp hồ sơ thực hiện theo quy trình liên thông giữa các cơ quan có thẩm quyền không cùng cấp hành chính
a) Bộ phận Một cửa chuyển hồ sơ giấy đến cơ quan có thẩm quyền cấp trên. chuyển thông tin về hồ sơ thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử cho Bộ phận Một cửa của cơ quan có thẩm quyền cấp trên để giám sát, chuyển dữ liệu hồ sơ điện tử cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.
b) Cơ quan có thẩm quyền cấp trên xử lý hồ sơ theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này. chuyển kết quả giải quyết cho Bộ phận Một cửa nơi tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân để trả kết quả theo Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả.
8. Các hồ sơ quy định tại các Khoản 1 và 2 Điều này sau khi thẩm định không đủ điều kiện giải quyết, cơ quan giải quyết thủ tục hành chính trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không giải quyết hồ sơ theo mẫu Phiếu từ chối giải quyết hồ sơ để gửi cho tổ chức, cá nhân thông qua Bộ phận Một cửa. Thông báo được nhập vào mục trả kết quả của Hệ thống thông tin một cửa điện tử. Thời hạn thông báo phải trong thời hạn giải quyết hồ sơ theo quy định.
9. Đối với hồ sơ quá hạn giải quyết, trong thời hạn chậm nhất 01 ngày trước ngày hết hạn, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho Bộ phận Một cửa và gửi văn bản xin lỗi tổ chức, cá nhân, trong đó ghi rõ lý do quá hạn, thời gian đề nghị gia hạn trả kết quả theo mẫu Phiếu đề nghị gia hạn thời gian giải quyết. Việc hẹn lại ngày trả kết quả được thực hiện không quá một lần.
Căn cứ Phiếu đề nghị gia hạn thời gian giải quyết, Bộ phận Một cửa điều chỉnh lại thời gian trả kết quả xử lý trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử, đồng thời gửi thông báo đến tổ chức, cá nhân qua thư điện tử, tin nhắn, điện thoại hoặc mạng xã hội được cấp có thẩm quyền cho phép (nếu có).

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính

Điều 5. Những hành vi không được làm trong giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông
1. Cán bộ, công chức, viên chức được giao nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại trụ sở Bộ phận Một cửa và tại cơ quan có thẩm quyền không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Cửa quyền, sách nhiễu, gây phiền hà, khó khăn cho tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính.
b) Cản trở tổ chức, cá nhân lựa chọn hình thức nộp hồ sơ, nhận, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.
c) Cản trở hoặc ngăn chặn trái phép quá trình truyền, gửi, nhận dữ liệu điện tử. thay đổi, xóa, hủy, giả mạo, sao chép, di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ nội dung dữ liệu thực hiện thủ tục hành chính.
d) Tiết lộ thông tin về hồ sơ, tài liệu và các thông tin liên quan đến bí mật của tổ chức, cá nhân hoặc sử dụng thông tin đó để trục lợi.
đ) Từ chối thực hiện, kéo dài thời gian giải quyết thủ tục hành chính hoặc tự ý yêu cầu bổ sung hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định của pháp luật.
e) Trực tiếp giao dịch, yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ không thông qua Bộ phận Một cửa, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
g) Đùn đẩy trách nhiệm, thiếu hợp tác, thiếu công bằng, không khách quan, không đúng pháp luật trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính.
h) Ứng xử, giao tiếp không phù hợp với quy chế văn hóa công sở.
i) Các hành vi vi phạm pháp luật khác trong thực hiện công vụ.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính

Điều 22. Phương thức nộp phí, lệ phí
1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính đã được quy định (nếu có) theo các phương thức sau đây:
a) Trực tiếp nộp hoặc chuyển vào tài khoản phí, lệ phí của cơ quan có thẩm quyền.
b) Trực tiếp nộp hoặc chuyển vào tài khoản của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích để chuyển cho cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp thực hiện thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc nộp hồ sơ trực tuyến.
c) Trực tuyến thông qua chức năng thanh toán phí, lệ phí của Hệ thống thông tin một cửa điện tử của các bộ, ngành, địa phương.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử

Điều 4. Nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
1. Việc thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử có giá trị pháp lý như các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc tổ chức tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử được thực hiện hợp pháp, hợp lý, khoa học. bảo đảm sự bình đẳng, khách quan, công khai, minh bạch, an toàn thông tin và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan có thẩm quyền trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính.
3. Việc thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử phải lấy tổ chức, cá nhân có yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử làm trung tâm, bảo đảm ngôn ngữ, phương thức thực hiện đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, góp phần thực hiện có hiệu quả mục tiêu cải cách thủ tục hành chính.
4. Không yêu cầu tổ chức, cá nhân khai, nộp lại những dữ liệu mà cơ quan thực hiện thủ tục hành chính đang quản lý hoặc đã được cơ quan nhà nước khác sẵn sàng chia sẻ.
5. Tối đa hóa các bước thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử để tiết kiệm thời gian, chi phí, công sức của tổ chức, cá nhân và cơ quan có thẩm quyền.
6. Việc thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử không làm tăng phí, lệ phí ngoài quy định của pháp luật.
7. Tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế có liên quan đến thực hiện giao dịch điện tử mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử

Điều 10. Yêu cầu cấp bản sao điện tử có giá trị pháp lý
1. Đối với các giấy tờ, tài liệu chưa được số hóa, lưu giữ, kết nối, chia sẻ thông tin với Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh, tùy theo nhu cầu, tổ chức, cá nhân yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp bản sao điện tử theo hai cách:
a) Yêu cầu cấp bản sao điện tử từ sổ gốc.
b) Yêu cầu chứng thực bản sao điện tử từ bản chính giấy tờ, tài liệu.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân yêu cầu cấp bản sao điện tử từ sổ gốc, cơ quan đang quản lý sổ gốc căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao điện tử có chữ ký số của cơ quan cho người yêu cầu. Thẩm quyền cấp, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cấp bản sao điện tử từ sổ gốc được thực hiện theo các quy định của pháp luật về cấp bản sao từ sổ gốc.
Bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Trường hợp tổ chức, cá nhân yêu cầu chứng thực bản sao điện tử từ bản chính, thẩm quyền, địa điểm, giấy tờ, văn bản làm cơ sở để thực hiện, trách nhiệm của người yêu cầu chứng thực và người thực hiện chứng thực, thời hạn thực hiện và việc gia hạn thời hạn, lệ phí và các chi phí khác, chế độ lưu trữ thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng thực bản sao từ bản chính. Thủ tục chứng thực bản sao điện tử từ bản chính được thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân xuất trình bản chính giấy tờ, tài liệu làm cơ sở để chứng thực bản sao.
Trong trường hợp bản chính giấy tờ, tài liệu do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật trước khi yêu cầu chứng thực bản sao. trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi, có lại.
b) Người thực hiện chứng thực kiểm tra bản chính, chụp điện tử bản chính, nhập lời chứng chứng thực bản sao từ bản chính và thực hiện ký số của người thực hiện chứng thực, cơ quan có thẩm quyền chứng thực và cập nhật vào sổ chứng thực.
Bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính dạng văn bản giấy theo quy định tại Nghị định này có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao điện tử gửi bản sao điện tử đã được ký số vào Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân đó tại Cổng dịch vụ công quốc gia. Trường hợp tổ chức, cá nhân chưa có tài khoản trên Cổng dịch vụ công quốc gia, cơ quan có thẩm quyền gửi bản sao điện tử đã được ký số cho tổ chức, cá nhân qua địa chỉ thư điện tử do tổ chức, cá nhân cung cấp.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử

Điều 18. Chuyển đổi hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính điện tử ra văn bản giấy
1. Tổ chức, cá nhân có thể in hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính điện tử do tổ chức, cá nhân đó khởi tạo và cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính có thể in hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính điện tử của tổ chức, cá nhân do mình quản lý từ hệ thống thông tin để lưu, đối chiếu thông tin hoặc xuất trình cho cơ quan có thẩm quyền kiểm tra thông tin về hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính hoặc cung cấp cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu tra cứu, xác minh thông tin trong phạm vi quy định của pháp luật.
2. Văn bản giấy được chuyển đổi từ hồ sơ, kết quả điện tử phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Phản ánh đầy đủ, chính xác nội dung của hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính điện tử.
b) Có thông tin thể hiện hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính đã được xử lý trên hệ thống thông tin và tên của hệ thống thông tin hoặc tên của chủ quản hệ thống thông tin.
c) Có mã định danh của hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính điện tử để phục vụ việc tra cứu, xác minh thông tin hoặc có họ tên, chữ ký của người thực hiện chuyển đổi.
d) Có con dấu của cơ quan, tổ chức thực hiện việc chuyển đổi trong trường hợp phải thực hiện theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận giữa các bên giao dịch.
đ) Tra cứu được tại bất kỳ thời điểm nào trong thời gian hệ thống thông tin hoạt động bình thường.
3. Văn bản giấy được chuyển đổi từ hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính điện tử có giá trị như hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính điện tử trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác.
4. Hệ thống thông tin phục vụ khởi tạo, xử lý hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính điện tử phải có tính năng chuyển đổi hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính điện tử sang hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính bản giấy.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật Giao dịch điện tử 2005

Điều 46. Bảo mật thông tin trong giao dịch điện tử
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn các biện pháp bảo mật phù hợp với quy định của pháp luật khi tiến hành giao dịch điện tử.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không được sử dụng, cung cấp hoặc tiết lộ thông tin về bí mật đời tư hoặc thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác mà mình tiếp cận hoặc kiểm soát được trong giao dịch điện tử nếu không được sự đồng ý của họ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 01/2018/TT-VPCP hướng dẫn Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Văn phòng Chính phủ ban hành

Điều 19. Mã số hồ sơ thủ tục hành chính
1. Mã số hồ sơ gồm các ký tự chữ và số, có cấu trúc như sau:
V1V2V3.Z1Z2.Y1Y2.MX1X2-YYMMDD-XXXX
Trong đó:
- V1V2V3.Z1Z2.Y1Y2.MX1X2 là mã đơn vị theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cấu trúc mã định danh và định dạng dữ liệu gói tin phục vụ kết nối các hệ thống quản lý văn bản và điều hành quy định tại Thông tư số 10/2016/TT-BTTTT ngày 01 tháng 4 năm 2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- YYMMDD là ngày tiếp nhận hồ sơ, bao gồm 06 ký tự số. trong đó: YY là 02 chữ số cuối của năm, MM là 02 chữ số của tháng, DD là 02 chữ số của ngày.
- XXXX là số thứ tự hồ sơ tiếp nhận trong ngày, gồm 04 ký tự số.
2. Bộ, ngành, địa phương tiếp nhận hồ sơ có thể áp dụng công nghệ mã vạch, mã QR đồng thời với mã số hồ sơ thủ tục hành chính để theo dõi việc giải quyết thủ tục hành chính.
Điều 20. Mã ngành, lĩnh vực thủ tục hành chính
1. Cấu trúc mã
Mã ngành, lĩnh vực bao gồm các ký tự chữ và số, có cấu trúc như sau: MX1X2-LV
Trong đó:
- MX1X2 là mã đơn vị cấp 1 theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cấu trúc mã định danh và định dạng dữ liệu gói tin phục vụ kết nối các hệ thống quản lý văn bản và điều hành quy định tại Thông tư số 10/2016/TT-BTTTT ngày 01 tháng 4 năm 2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- LV là mã lĩnh vực, gồm các ký tự chữ và số theo danh mục do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ ban hành.
2. Mã ngành, lĩnh vực được sử dụng cho các hệ thống Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử

Điều 13. Thanh toán trực tuyến nghĩa vụ tài chính trong giải quyết thủ tục hành chính
...
7. Trách nhiệm của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán:
a) Thực hiện cung ứng các giải pháp dịch vụ thanh toán trực tuyến phí, lệ phí, thuế và các nghĩa vụ tài chính khác trong giải quyết thủ tục hành chính của cá nhân, tổ chức cho các cơ quan, đơn vị giải quyết thủ tục hành chính thông qua việc kết nối, tích hợp với chức năng thanh toán trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh.
b) Công khai mức phí dịch vụ thanh toán trực tuyến theo từng trường hợp cụ thể trước khi cá nhân, tổ chức thực hiện thanh toán.
c) Công khai quy trình nghiệp vụ, phương thức thực hiện thanh toán của cá nhân, tổ chức trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh làm cơ sở các bên phối hợp thực hiện nghiệp vụ thanh quyết toán, giải quyết tra soát, khiếu nại.
d) Thực hiện đối soát hàng ngày đảm bảo khớp, đúng dữ liệu trong giao dịch giữa các ngân hàng, tổ chức cung cấp dịch vụ trung gian thanh toán và giữa ngân hàng hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ trung gian thanh toán với cơ quan, đơn vị giải quyết thủ tục hành chính. trường hợp có chênh lệch thì các bên tìm hiểu nguyên nhân và phối hợp xử lý.
đ) Thực hiện hạch toán, quyết toán các khoản thu nghĩa vụ tài chính giải quyết thủ tục hành chính đầy đủ theo đúng quy định pháp luật.
e) Thường xuyên rà soát, kiểm tra, kịp thời phát hiện và khắc phục những sự cố do nguyên nhân kỹ thuật của hệ thống hoặc lỗi của cán bộ ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán gây ra. phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong tìm nguyên nhân và giải pháp bảo đảm an toàn, thông suốt trong quá trình quản lý, vận hành hệ thống thanh toán trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh.
g) Bảo đảm chất lượng dịch vụ thanh toán trực tuyến và việc bảo mật thông tin trong quá trình thực hiện theo quy định pháp luật.
h) Phối hợp với các cơ quan giải quyết thủ tục hành chính giải đáp vướng mắc, tra soát cho tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính.
8. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị giải quyết thủ tục hành chính:
a) Tích hợp, đồng bộ thông tin, dữ liệu liên quan yêu cầu thực hiện nghĩa vụ tài chính trong giải quyết thủ tục hành chính của cá nhân, tổ chức với Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh theo phạm vi quản lý giải quyết thủ tục hành chính.
b) Phối hợp với ngân hàng hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện kết nối, tích hợp, triển khai dịch vụ thanh toán trực tuyến nghĩa vụ tài chính đối với thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết. thực hiện đối soát hàng ngày đảm bảo khớp, đúng dữ liệu giữa các bên, trường hợp có chênh lệch thì các bên tìm hiểu nguyên nhân và phối hợp xử lý.
c) Công khai về đầu mối phối hợp thực hiện với ngân hàng thương mại, tổ chức cung cấp dịch vụ trung gian thanh toán và các cơ quan, đơn vị có liên quan trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh làm cơ sở phối hợp thực hiện nghiệp vụ thanh quyết toán, giải quyết tra soát, khiếu nại.
d) Thường xuyên rà soát, kiểm tra, kịp thời phát hiện và khắc phục những sự cố do nguyên nhân kỹ thuật của hệ thống hoặc lỗi của cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan, đơn vị gây ra. phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong tìm nguyên nhân và giải pháp đảm bảo an toàn, thông suốt trong quá trình quản lý, vận hành hệ thống thanh toán trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh.
đ) Bảo đảm chất lượng dịch vụ thanh toán trực tuyến và việc bảo mật thông tin trong quá trình thực hiện theo quy định pháp luật.
9. Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với Cổng dịch vụ công Quốc gia phục vụ thanh toán trực tuyến nghĩa vụ tài chính trong giải quyết thủ tục hành chính.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử

Điều 13. Thanh toán trực tuyến nghĩa vụ tài chính trong giải quyết thủ tục hành chính
...
3. Thời điểm, mức nộp phí, lệ phí và các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có) thực hiện theo Luật Phí, lệ phí và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
4. Chứng từ nộp ngân sách nhà nước có chữ ký số của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và thông tin đã trích nộp vào ngân sách nhà nước thành công được gửi cho người nộp ngân sách nhà nước, cơ quan, đơn vị giải quyết thủ tục hành chính và các cơ quan, tổ chức liên quan (nếu có) để thực hiện các bước tiếp theo trong giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân.
5. Chứng từ được sử dụng để trao đổi thông tin giữa các cơ quan, đơn vị giải quyết thủ tục hành chính, người nộp nghĩa vụ tài chính và các ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện theo quy định pháp luật về thủ tục hành chính trong lĩnh vực Kho bạc Nhà nước.
6. Phí dịch vụ thanh toán trực tuyến thực hiện theo quy định của các ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử

Điều 16. Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân
1. Tổ chức, cá nhân có tài khoản để thực hiện các giao dịch trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh thì được cung cấp một Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân tại các cổng này.
2. Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân tại Cổng dịch vụ công quốc gia giúp quản lý, lưu giữ dữ liệu hoặc đường dẫn tới dữ liệu:
a) Thông tin cơ bản về doanh nghiệp trên cơ sở cung cấp, cập nhật từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp. thông tin cơ bản về công dân trên cơ sở cung cấp, cập nhật từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
b) Kết quả hoặc đường dẫn kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương.
c) Các thành phần hồ sơ thủ tục hành chính đã được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết thành công và được tổ chức, cá nhân đồng ý lưu giữ.
d) Bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính do cơ quan có thẩm quyền cấp.
đ) Các thông tin sẵn có từ Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh được đồng bộ với Cổng dịch vụ công quốc gia.
3. Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân tại Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh giúp lưu giữ các thông tin hoặc đường dẫn tới các thông tin:
a) Thông tin cơ bản về doanh nghiệp trên cơ sở cung cấp thông tin từ Cơ sở dữ liệu doanh nghiệp hoặc thông tin cơ bản về công dân trên cơ sở cung cấp thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư khi đã thực hiện được việc kết nối, chia sẻ với các cơ sở dữ liệu này.
b) Các thành phần hồ sơ thủ tục hành chính đã được tiếp nhận và giải quyết thành công, kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương chủ quản hệ thống.
4. Các thông tin được lưu giữ tại Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân tại Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh được phân tích tự động, hỗ trợ tổ chức, cá nhân:
a) Tự động điền các thông tin tại các biểu mẫu điện tử.
b) Hỗ trợ, thông báo, gợi ý việc thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến người sử dụng phù hợp với nhu cầu của tổ chức, cá nhân.
5. Việc quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu trên Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân thực hiện theo các quy định về quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước, quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân và các quy định của pháp luật có liên quan.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính

Điều 31. Đánh giá của tổ chức, cá nhân về giải quyết thủ tục hành chính
1. Việc giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan có thẩm quyền được đánh giá thông qua ý kiến đánh giá của các tổ chức, cá nhân theo các nội dung sau đây:
a) Thời gian trả kết quả giải quyết, xử lý hồ sơ thủ tục hành chính so với quy định hoặc yêu cầu của cơ quan, đơn vị chủ trì.
b) Số lượng cơ quan, đơn vị, tổ chức phải liên hệ để hoàn thiện hồ sơ thủ tục hành chính.
c) Số lần phải liên hệ với cơ quan tiếp nhận để hoàn thiện hồ sơ thủ tục hành chính.
d) Tính chính xác, đầy đủ, kịp thời của thông tin thủ tục hành chính được công khai so với quy định.
đ) Thái độ ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục hành chính.
e) Sự phù hợp với pháp luật của kết quả giải quyết thủ tục hành chính và chi phí thực hiện thủ tục hành chính. các chi phí phát sinh ngoài quy định của pháp luật khi thực hiện các thủ tục hành chính.
g) Thời gian và chất lượng ý kiến giải trình của cơ quan có thẩm quyền, cán bộ, công chức, viên chức đối với các ý kiến phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân.
h) Tiến độ và chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến của cơ quan có thẩm quyền.
i) Các nội dung khác theo đánh giá của tổ chức, cá nhân.
2. Việc công khai kết quả đánh giá của tổ chức, cá nhân được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 29 Nghị định này.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính

Điều 22. Phương thức nộp phí, lệ phí
1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính đã được quy định (nếu có) theo các phương thức sau đây:
a) Trực tiếp nộp hoặc chuyển vào tài khoản phí, lệ phí của cơ quan có thẩm quyền.
b) Trực tiếp nộp hoặc chuyển vào tài khoản của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích để chuyển cho cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp thực hiện thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc nộp hồ sơ trực tuyến.
c) Trực tuyến thông qua chức năng thanh toán phí, lệ phí của Hệ thống thông tin một cửa điện tử của các bộ, ngành, địa phương.
2. Tổ chức, cá nhân có thể lựa chọn việc nộp phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính bằng phương thức khác theo quy định của pháp luật nếu được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
3. Trong trường hợp không nộp trực tiếp thì chứng từ nộp tiền, chuyển khoản tiền phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính hoặc biên lai thu phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính (nếu có) được gửi kèm theo hồ sơ đến cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính

Điều 16. Cách thức tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ, nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính
Tổ chức, cá nhân có thể nộp hồ sơ, nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính thông qua các cách thức theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính:
1. Trực tiếp tại Bộ phận Một cửa.
2. Thông qua dịch vụ bưu chính công ích theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật.
3. Trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật Giao dịch điện tử 2005

Điều 15. Lưu trữ thông điệp dữ liệu
1. Trường hợp pháp luật yêu cầu chứng từ, hồ sơ hoặc thông tin phải được lưu trữ thì chứng từ, hồ sơ hoặc thông tin đó có thể được lưu trữ dưới dạng thông điệp dữ liệu khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Nội dung của thông điệp dữ liệu đó có thể truy cập và sử dụng được để tham chiếu khi cần thiết.
b) Nội dung của thông điệp dữ liệu đó được lưu trong chính khuôn dạng mà nó được khởi tạo, gửi, nhận hoặc trong khuôn dạng cho phép thể hiện chính xác nội dung dữ liệu đó.
c) Thông điệp dữ liệu đó được lưu trữ theo một cách thức nhất định cho phép xác định nguồn gốc khởi tạo, nơi đến, ngày giờ gửi hoặc nhận thông điệp dữ liệu.

Từ khóa: Quyết định 1330/QĐ-BTTTT, Quyết định số 1330/QĐ-BTTTT, Quyết định 1330/QĐ-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông, Quyết định số 1330/QĐ-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông, Quyết định 1330 QĐ BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông, 1330/QĐ-BTTTT

File gốc của Quyết định 1330/QĐ-BTTTT năm 2020 về Quy chế thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử tại Bộ Thông tin và Truyền thông đang được cập nhật.

Công nghệ thông tin

  • Thông tư 08/2021/TT-BTTTT quy định về Danh mục thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, điều kiện kỹ thuật và khai thác kèm theo do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
  • Công văn 7363/VPCP-KSTT năm 2021 về cung cấp thanh toán trực tuyến nghĩa vụ tài chính trong thực hiện thủ tục đất đai trên Cổng dịch vụ công Quốc gia do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 31/2021/QĐ-TTg về Quy chế quản lý, vận hành, khai thác Cổng Dịch vụ công quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 29/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Khoản 7 Điều 7 và Điều 27 Quy chế quản lý, khai thác, sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng kèm theo Quyết định 16/2019/QĐ-UBND
  • Quyết định 3691/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng Cổng thông tin Covid-19 tỉnh Nghệ An
  • Quyết định 22/2021/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
  • Kế hoạch 5334/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Quyết định 830/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình “Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng giai đoạn 2021–2025” do tỉnh Ninh Thuận ban hành
  • Công văn 10566/VP-KGVX năm 2021 triển khai thử nghiệm hệ thống dịch vụ công trực tuyến do Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
  • Quyết định 62/2021/QĐ-UBND quy định về Quản lý, vận hành và tích hợp ứng dụng Hue-S do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
  • Quyết định 63/2021/QĐ-UBND quy định về xây dựng, quản lý và khai thác Tủ sách Huế, Tủ sách Huế điện tử do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành

Quyết định 1330/QĐ-BTTTT năm 2020 về Quy chế thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử tại Bộ Thông tin và Truyền thông

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Bộ Thông tin và Truyền thông
Số hiệu 1330/QĐ-BTTTT
Loại văn bản Quyết định
Người ký Phạm Anh Tuấn
Ngày ban hành 2020-08-03
Ngày hiệu lực 2020-08-03
Lĩnh vực Công nghệ thông tin
Tình trạng Còn hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
  • Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
  • Luật Giao dịch điện tử 2005
  • Thông tư 01/2018/TT-VPCP hướng dẫn Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Văn phòng Chính phủ ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu