CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------
V/v hướng dẫn triển khai một số nhiệm vụ thực thi Nghị định số 47/2020/NĐ-CP
Hà Nội, ngày 04 tháng 06 năm 2020
Kính gửi:
Ngày 9/4/2020, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 47/2020/NĐ-CP về quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định). Để triển khai thực thi Nghị Định này, Bộ Thông tin và Truyền thông đề nghị các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai một số nội dung chính sau:
Khoản 1 Điều 55 của Nghị định quy định “Chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt có trách nhiệm rà soát và thực hiện gửi các thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 12 của Nghị định này trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực về Bộ Thông tin và Truyền thông để Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng danh m
ục các cơ sở dữ liệu quốc gia trình Chính phủ phê duyệt”. Vì vậy, Bộ Thông tin và Truyền thông đề nghị chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia:
a) Khẩn trương rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, các chủ trương về việc xây dựng các cơ sở dữ liệu quốc gia, bao gồm cả việc rà soát danh mục Cơ sở dữ liệu quốc gia đã được ban hành tại Quyết định số 714/QĐ-TTg ngày 22/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia ưu tiên triển khai tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử.
b) Đối chiếu với các quy định tại khoản 3, Điều 12 của Nghị định để xác định dữ liệu, cơ sở dữ liệu được xếp vào vào loại cơ sở dữ liệu quốc gia.
c) Xây dựng và gửi về Bộ Thông tin và Truyền thông thuyết minh đề xuất cơ sở dữ liệu quốc gia theo nội dung tại khoản 2, Điều 12 của Nghị định để Bộ Thông tin và Truyền thông để tổng hợp trình Chính phủ ban hành danh mục các cơ sở dữ liệu quốc gia.
đ) Thời gian gửi về Bộ Thông tin và Truyền thông trước 30/7/2020.
Hướng dẫn xác định phạm vi cơ sở dữ liệu quốc gia và thuyết minh tại Phụ lục kèm theo.
Khoản 2, Điều 55 của Nghị định quy định: “Đối với cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương được quy định tại Điều 11 của Nghị định này, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức rà soát và ban hành danh mục cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương mình trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực và cập nhật khi có sự thay đổi.” Vì vậy, Bộ Thông tin và Truyền thông đề nghị các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương:
a) Đối với cơ quan bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ:
- Chỉ đạo Đơn vị chuyên trách công nghệ thông tin của mình rà soát các cơ sở dữ liệu bao gồm: Cơ sở dữ liệu dùng chung của bộ, cơ sở dữ liệu dùng chung của ngành theo các nội dung được quy định tại khoản 4, Điều 11 của Nghị định.
Việc xác định phạm vi cơ sở dữ liệu dùng chung của bộ, của ngành như sau:
+ Cơ sở dữ liệu dùng chung của bộ có phạm vi phục vụ chính là chia sẻ dữ liệu trong phạm vi bộ; cơ sở dữ liệu dùng chung của ngành có phạm vi phục vụ chính là chia sẻ dữ liệu của trong ngành từ trung ương đến địa phương.
+ Nếu dữ liệu được thu thập và quản lý trong cơ sở dữ liệu ngành thì không thu thập vào cơ sở dữ liệu dùng chung của bộ riêng rẽ và độc lập.
+ Trong trường hợp có sự chồng lấn về phạm vi của cơ sở dữ liệu dùng chung của ngành, của bộ với cơ sở dữ liệu quốc gia thì phải đồng bộ, cập nhật từ cơ sở dữ liệu quốc gia tuân thủ quy định tại Điều 42 của Nghị định (trừ dữ liệu là nguồn đầu vào để cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia theo quy định của pháp luật liên quan).
- Ban hành hoặc cập nhật danh mục cơ sở dữ liệu của bộ, ngành mình theo nội dung được quy định của khoản 4, Điều 12 của Nghị định. Việc ban hành cần thực hiện sớm để làm cơ sở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương triển khai xây dựng danh mục cơ sở dữ liệu của địa phương tránh chồng lấn với các cơ sở dữ liệu dùng chung của ngành.
b) Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
- Chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát các cơ sở dữ liệu dùng chung của địa phương theo quy định tại khoản 3, Điều 11 của Nghị định, bổ sung, cập nhật thông tin theo quy định tại khoản 4, Điều 11 của Nghị định.
Việc xác định phạm vi cơ sở dữ liệu dùng chung của địa phương như sau:
+ Cơ sở dữ liệu dùng chung của địa phương là các cơ sở dữ liệu được các văn bản pháp luật giao địa phương xây dựng, quản lý, vận hành hoặc xây dựng theo nhu cầu phát triển Chính quyền điện tử của địa phương, đáp ứng nhu cầu truy cập, sử dụng dữ liệu của các đơn vị tại địa phương.
+ Không được thu thập để xây dựng chồng lấn với các cơ sở dữ liệu của Bộ, của ngành đã xây dựng. Trong trường hợp phạm vi cơ sở dữ liệu dùng chung địa phương có sự chồng lấn về phạm vi thông tin với cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu dùng chung của Bộ, ngành thì dữ liệu chồng lấn phải khai thác, đồng bộ từ cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu dùng chung của bộ, ngành và phải có cơ chế đồng bộ, cập nhật từ cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu dùng chung của bộ, ngành và thực hiện tuân thủ quy định tại Điều 42 của Nghị định (trừ dữ liệu là nguồn đầu vào để cập nhật lên cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của bộ, ngành theo quy định của pháp luật liên quan).
+ Khi xây dựng danh mục các cơ sở dữ liệu của địa phương nếu có vướng mắc về sự chồng lấn với các cơ sở dữ liệu của bộ, ngành đề nghị có văn bản xin ý kiến của các bộ, ngành liên quan để có hướng dẫn giải quyết.
+ Trường hợp địa phương thu thập và xây dựng các cơ sở dữ liệu để phục vụ nhu cầu trước mắt của mình trước khi các bộ, ngành xây dựng các cơ sở dữ liệu dùng chung của ngành. Việc thu thập và xây dựng dữ liệu phải tuân thủ theo các quy định về dữ liệu chuyên ngành và hướng dẫn của bộ, ngành liên quan (nếu có) để đảm bảo khả năng sử dụng lại dữ liệu khi bộ, ngành thu thập xây dựng các cơ sở dữ liệu dùng chung cho ngành.
c) Ban hành hoặc cập nhật danh mục cơ sở dữ liệu của bộ, ngành địa phương mình theo đúng quy định của khoản 4, Điều 12 của Nghị định. Quyết định phải được ban hành trước ngày 25/11/2020.
Khoản 1, Điều 7 của Nghị định quy định các cơ quan nhà nước phải chỉ định một cán bộ làm đầu mối phụ trách kết nối và chia sẻ dữ liệu. Vì vậy, đề nghị các bộ, ngành, địa phương có quyết định giao nhiệm vụ cho cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ này, cụ thể như sau:
- Mỗi cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan cấp bộ, cấp tỉnh (có xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu): chỉ định một cán bộ làm đầu mối để phụ trách quản lý, chia sẻ dữ liệu với các đơn vị khác trong nội bộ cơ quan cấp bộ, cấp tỉnh (đầu mối cấp cơ quan, đơn vị về dữ liệu).
- Trên phạm vi cấp bộ, cấp tỉnh: Chỉ định một đầu mối chịu trách nhiệm quản lý, kết nối dữ liệu ra bên ngoài phạm vi bộ, tỉnh mình (Đầu mối cấp bộ, cấp tỉnh về dữ liệu).
- Các cán bộ đầu mối phải là các cán bộ chuyên môn, kỹ thuật có khả năng tham mưu, triển khai các nhiệm vụ liên quan đến quản trị dữ liệu theo quy định của Nghị định.
- Người đứng đầu của bộ, ngành, địa phương quy định rõ trách nhiệm và thẩm quyền đối với đầu mối chịu trách nhiệm về quản lý, kết nối chia sẻ dữ liệu của bộ, ngành, địa phương mình trong việc thực hiện nhiệm vụ.
- Các cán bộ làm đầu mối cấp bộ, cấp tỉnh và các cán bộ làm đầu mối cấp cơ quan, đơn vị có trách nhiệm kết nối, phối hợp chặt chẽ nhằm thực hiện quản lý, kết nối chia sẻ dữ liệu trong nội bộ của bộ, ngành, địa phương và ra bên ngoài phạm vi bộ, ngành, địa phương mình.
- Thông tin về các đầu mối phải được đăng tải trên Cổng dữ liệu quốc gia để phục vụ mục đích liên hệ, tổ chức triển khai trao đổi dữ liệu.
a) Rà soát, tổng hợp và đánh giá toàn bộ hiện trạng dữ liệu trong phạm vi của mình quản lý đang được lưu trữ trong các cơ sở dữ liệu để xác định chất lượng dữ liệu, khả năng chia sẻ và sử dụng bởi các cơ quan bên ngoài theo quy định tại khoản 1 và 2, Điều 9 của Nghị định. Trong trường hợp dữ liệu không đảm bảo sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau thì cần đưa vào kế hoạch hoàn thiện, nâng cấp dữ liệu để sử dụng cho việc chia sẻ rộng rãi.
b) Đánh giá các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu:
Khoản 2, Điều 27 của Nghị định quy định việc xây dựng các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trong cơ quan nhà nước phải có hạng mục phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu. Vì vậy đề nghị các bộ, ngành, địa phương trong phạm vi của mình rà soát các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin quản lý và chia sẻ dữ liệu cần phải đáp ứng các yêu cầu:
+ Có các mô đun, thành phần và dịch vụ được cung cấp ra bên ngoài.
+ Chuẩn hóa các thông điệp dữ liệu, dữ liệu được các dịch vụ dữ liệu cung cấp.
+ Rà soát để đảm bảo khả năng đáp ứng được các yêu cầu tại Mục 4 Chương III của Nghị định về quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu bảo đảm khả năng kiểm soát dữ liệu sau khi chia sẻ.
Đối với các dự án công nghệ thông tin đang triển khai chưa đáp ứng được yêu cầu thì thực hiện điều chỉnh dự án cho phù hợp. Đối với các dự án đang triển khai nhưng không xây dựng cơ sở dữ liệu: phải đảm bảo có các thành phần, môđun để kết nối, sử dụng dữ liệu do các hệ thống bên ngoài cung cấp. Bổ sung các nội dung về quản lý, vận hành và duy trì phục vụ cung cấp chia sẻ dữ liệu.
Đối với các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin đang hoạt động chưa đáp ứng được yêu cầu thì xác định các nội dung công việc đưa vào kế hoạch thực hiện khi nâng cấp bảo đảm khả năng tiếp nhận kết nối, chia sẻ dữ liệu (khoản 3, Điều 55).
c) Lập danh sách về dịch vụ chia sẻ dữ liệu kèm thông tin mô tả, đăng tải, công bố các dịch vụ dữ liệu theo quy định:
Các cơ quan chỉ đạo đầu mối phụ trách về kết nối, chia sẻ dữ liệu có trách nhiệm: lập danh sách dịch vụ chia sẻ dữ liệu kèm thông tin mô tả theo quy định tại khoản 3, Điều 24 của Nghị định, thực hiện đăng tải, công bố theo quy định tại Điều 25 của Nghị định và duy trì đảm bảo tính cập nhật của thông tin được đăng tải.
- Rà soát cập nhật các quy chế dữ liệu hiện có để đảm bảo phù hợp các nội dung quy định của Nghị định.
- Thời điểm xây dựng và ban hành quy chế phù hợp với tiến độ triển khai các dự án xây dựng cơ sở dữ liệu đã và đang triển khai.
- Cơ quan quản lý dữ liệu xây dựng quy chế khai thác, sử dụng dữ liệu chia sẻ có thể ban hành quy chế chung hoặc riêng cho từng nhóm chủ đề dữ liệu hoặc cơ sở dữ liệu (khoản 1, Điều 22) nhưng phải bảo đảm sự thống nhất về mặt khai thác, sử dụng đối với loại dữ liệu sử dụng trong phạm vi của mình.
Một số yêu cầu đối với quy chế:
- Phải chỉ rõ thời hạn sử dụng dữ liệu chia sẻ đối với từng loại dữ liệu, từng phương thức chia sẻ dữ liệu (khoản 3, Điều 23).
- Các trường hợp khai thác, sử dụng dữ liệu và phạm vi dữ liệu được khai thác, sử dụng gắn với các trường hợp đó (điểm b, khoản 2, Điều 52).
- Phải chỉ rõ dữ liệu, dịch vụ dữ liệu yêu cầu hoặc không yêu cầu tài khoản xác thực để khai thác dữ liệu (khoản 1, Điều 40).
- Thời gian lưu trữ nhật ký khi cung cấp dữ liệu và khai thác dữ liệu theo quy định tại Điều 45 của Nghị định.
- Quy trình thực hiện, các hoạt động phải tuân thủ và phương án xử lý vi phạm.
- Trách nhiệm, nghĩa vụ khi khai thác, sử dụng dữ liệu phù hợp với các quy định của pháp luật.
- Các nội dung cần thiết khác phù hợp với việc quản lý chia sẻ, khai thác, sử dụng dữ liệu theo thực tế.
Tổ chức rà soát lại dữ liệu của mình đã được đăng tải trên cổng/trang thông tin điện tử và các hình thức cung cấp rộng rãi trên Internet và xác định sự phân loại đối với dữ liệu:
- Nếu dữ liệu đã đăng tải phù hợp với quy định về dữ liệu mở tại Mục 3 Chương II của Nghị định thì thông báo rõ cho người sử dụng là dữ liệu mở và việc sử dụng dữ liệu mở tuân thủ quy định tại Điều 18 của Nghị định.
- Nếu dữ liệu là hình thức công bố thông tin rộng rãi của cơ quan nhà nước và không thuộc hạng mục dữ liệu mở cần thể hiện rõ để người sử dụng biết và khai thác phù hợp.
b) Về xây dựng kế hoạch và triển khai cung cấp dữ liệu mở
Thực hiện quy định tại khoản 2, Điều 17 Nghị định, đề nghị các cơ quan cấp bộ, cấp tỉnh tổ chức triển khai một số nhiệm vụ về cung cấp dữ liệu mở của cơ quan nhà nước như sau:
- Rà soát và xây dựng danh mục dữ liệu mở của cơ quan cấp bộ/cấp tỉnh. Trước mắt, căn cứ và tình hình thực tế, các cơ quan cân nhắc mở một số loại dữ liệu sau:
+ Dữ liệu hiện tại đã được cung cấp dưới dạng thông tin công khai rộng rãi dưới dạng văn bản.
+ Các loại dữ liệu thống kê, dữ liệu dùng chung, dữ liệu đã được thông tin rộng rãi trên các trang/cổng thông tin điện tử.
+ Dữ liệu về quan trắc, dữ liệu IOT đã được thu thập phản ánh về các hoạt động công cộng, hạ tầng công cộng.
+ Các loại dữ liệu khác không vi phạm các quy định của pháp luật và phù hợp với các quy định tại Điều 20 của Nghị định.
- Xây dựng và ban hành kế hoạch cung cấp dữ liệu mở trong phạm vi cơ quan mình. Phấn đấu mỗi đơn vị trực thuộc cung cấp và duy trì cung cấp ít nhất một bộ dữ liệu mở.
- Giao đầu mối phụ trách kết nối và chia sẻ dữ liệu của bộ, tỉnh mình có trách nhiệm đôn đốc, thực thi kế hoạch; tập hợp dữ liệu và đăng tải dữ liệu mở trên Cổng dữ liệu quốc gia.
Thực hiện khoản 4, Điều 55 của Nghị định, Bộ Thông tin và Truyền thông đề nghị các Bộ, ngành, địa phương thực hiện các nội dung sau:
a) Giao đơn vị chuyên trách công nghệ thông tin làm đầu mối các đơn vị có liên quan phối hợp tổ chức rà soát các văn bản pháp luật cấp bộ, cấp tỉnh các văn bản, quy định trong phạm vi ban hành của mình chưa phù hợp với các quy định của Nghị định này. Xây dựng kế hoạch và báo cáo người có thẩm quyền phương án chỉnh sửa và tổ chức chỉnh sửa các văn bản, quy định để phù hợp với các quy định của Nghị định.
b) Đối với các văn bản, quy định không thuộc phạm vi mình ban hành, tổng hợp gửi các cơ quan ban hành văn bản đề nghị sửa đổi (đồng gửi Bộ Thông tin và Truyền thông để theo dõi thực hiện).
Theo quy định tại Điều 14 của Nghị định, các cơ quan nhà nước phải thực hiện các hoạt động quản trị dữ liệu, quản trị chia sẻ, khai thác dữ liệu. Đây là một nội dung mới trong việc xác định dữ liệu sẽ là trọng tâm trong quá trình xây dựng Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số. Việc quản trị dữ liệu, quản trị chia sẻ, khai thác dữ liệu phải đảm bảo yêu cầu:
- Quản lý chặt chẽ các nguồn tài nguyên dữ liệu của cơ quan nhà nước.
- Có chiến lược, kế hoạch phát triển dữ liệu lâu dài, từng bước nâng cấp, hoàn thiện nâng cao chất lượng, số lượng dữ liệu.
- Nâng cao khả năng chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước để sử dụng chung dữ liệu.
- Tận dụng tối đa nguồn dữ liệu để phục vụ mục đích cải cách hành chính, hỗ trợ quản lý chỉ đạo điều hành.
Để trực hiện yêu cầu này, trước mắt, đề nghị các bộ, ngành, địa phương tổ chức thực hiện một số nội dung sau:
a) Về Chiến lược dữ liệu
Khoản 2, Điều 14 của Nghị định quy định các cơ quan cấp bộ, cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện các hoạt động tại khoản 1, Điều 14 của Nghị định trong đó có xây dựng chiến lược dữ liệu, kế hoạch phát triển dữ liệu, các cơ sở dữ liệu bảo đảm khả năng kết nối, chia sẻ, sử dụng chung dữ liệu trong cơ quan nhà nước. Vì vậy, để bảo đảm sự thống nhất về định hướng phát triển dữ liệu trong Chính phủ điện tử. Việc xây dựng Chiến lược dữ liệu được thực hiện như sau:
- Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành Chiến lược dữ liệu quốc gia.
- Trên cơ sở Chiến lược dữ liệu quốc gia, các cơ quan cấp bộ, cấp tỉnh sẽ xây dựng chiến lược dữ liệu của mình phù hợp với Chiến lược dữ liệu quốc gia.
b) Về kiểm tra đánh giá duy trì dữ liệu
- Giao các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc đưa vào nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá duy trì dữ liệu hàng năm. Đầu mối cấp cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm lên kế hoạch thực hiện kiểm tra, đánh giá duy trì nội bộ. Kết quả gửi báo cáo về cho đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin / Sở Thông tin và Truyền thông theo quy định tại khoản 4, Điều 16 của Nghị định.
- Giao đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin thuộc bộ, ngành, địa phương thực hiện lập và triển khai chương trình, kế hoạch kiểm tra, đánh giá dữ liệu trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt. Tùy thuộc vào năng lực thực hiện, chương trình/ kế hoạch có thể lựa chọn một số đơn vị trực thuộc để đánh giá, kiểm tra trên cơ sở kết quả đánh giá kiểm tra nội bộ của đơn vị trực thuộc. Chương trình/kế hoạch kiểm tra sẽ thực hiện theo chu kỳ luân chuyển giữa các đơn vị và giữa các năm để đảm bảo các đơn vị đều được kiểm tra, đánh giá. Đối với các đơn vị chưa được đánh giá, đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin thuộc bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm đánh giá qua báo cáo tự kiểm tra, đánh giá của các đơn vị đã gửi. Việc thực hiện đánh giá thực hiện theo Điều 16 của Nghị định.
Lưu ý về các nội dung sẽ kiểm tra, đánh giá:
- Kiểm kê các hạng mục nội dung dữ liệu bao gồm: các cơ sở dữ liệu, phạm vi dữ liệu đã số hóa, chưa số hóa, còn phải số hóa, các đối tượng dữ liệu và số lượng các đối tượng đã thu thập, trường của các đối tượng dữ liệu. Sự thay đổi của dữ liệu từ thời điểm đánh giá liền kề trước đó.
- Sự tuân thủ, phù hợp với xác tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định về dữ liệu đã được các cơ quan ban hành theo quy định của pháp luật.
- Đánh giá chất lượng dữ liệu bao gồm: độ chính xác dữ liệu, độ toàn vẹn của dữ liệu, dữ liệu bất thường đảm bảo dữ liệu được quản lý, duy trì đúng theo định hướng khi thực hiện xây dựng và đảm bảo mục đích sử dụng đã đặt ra.
- Đánh giá về duy trì, vận hành, cập nhật dữ liệu, nhật ký cập nhật, khai thác của dữ liệu đảm bảo thực hiện đúng các quy định, quy chế hiện có về dữ liệu.
- Đánh giá về chia sẻ dữ liệu, đối tượng sử dụng, mục đích chia sẻ phù hợp với các quy định, quy chế khai thác, sử dụng dữ liệu chia sẻ. Rà soát và lập danh sách các đối tượng được chia sẻ dữ liệu, dữ liệu chia sẻ và tình hình về tuân thủ quy định trong quá trình khai thác dữ liệu được chia sẻ.
Đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin thuộc bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trong phạm vi cơ quan cấp bộ, cấp tỉnh mình thực hiện trên cơ sở các các quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Nghị định đã quy định cụ thể về việc thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu, các loại hình kết nối, chia sẻ và trình tự kết nối, chia sẻ dữ liệu tại Chương III của Nghị định. Khoản 1, Điều 32 Nghị định giao người đứng đầu của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm chỉ đạo quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu trong nội bộ bộ, ngành, địa phương mình quản lý. Vì vậy, đề nghị các bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức quán triệt thực thi các quy định của Nghị định; chỉ đạo các cơ quan chuyên trách công nghệ thông tin thúc đẩy kết nối, chia sẻ dữ liệu trong nội bộ bộ, ngành, địa phương mình; phối hợp với Cục Tin học hóa, Bộ Thông tin và Truyền thông tăng cường kết nối, chia sẻ dữ liệu với bộ, ngành, địa phương khác để khai thác dữ liệu.
Tổ chức và thực hiện tuyên truyền các nội dung của nghị định đến các cơ quan đơn vị trong bộ, ngành, địa phương mình. Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan báo chí tuyên truyền về nội dung Nghị định đến các tổ chức, doanh nghiệp cá nhân có liên quan.
Ưu tiên bố trí kinh phí để triển khai một số nhiệm vụ trước mắt là các nhiệm vụ tổ chức thực hiện Nghị định này; nhiệm vụ chuẩn hóa các cơ sở dữ liệu đã xây dựng để đảm bảo khả năng chia sẻ dữ liệu và thúc đẩy khai thác, sử dụng dữ liệu vào các hoạt động chỉ đạo điều hành.
Giao cơ quan chuyên trách về công nghệ thông tin của bộ, ngành, địa phương nghiên cứu các nội dung quy định để tham mưu, tổ chức thực hiện, thực hiện các nội dung cho phù hợp.
Trên đây là hướng dẫn triển khai một số nhiệm vụ thực hiện khi Nghị định số 47/2020/NĐ-CP, Bộ Thông tin và Truyền thông, đề nghị các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện để đảm bảo tuân thủ các quy định của Nghị định.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản hồi về Bộ Thông tin và Truyền thông để có hướng dẫn kịp thời.
- Như trên; - TTgCP (để b/c); - PTTg. Vũ Đức Đam (để b/c); - Bộ trưởng (để b/c); - Các thứ trưởng; - Đơn vị chuyên trách CNTT của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Sở TTTT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Lưu: VT, THH. (200b)
Khoản 3, Điều 12 của Nghị định quy định cơ sở dữ liệu quốc gia phải đáp ứng một số các yêu cầu nhất định khi đưa vào danh mục các cơ sở dữ liệu quốc gia. cơ sở dữ liệu quốc gia được xác định qua phạm vi dữ liệu được lưu trữ và quản lý trong cơ sở dữ liệu. Căn cứ trên các quy định này, việc xác định phạm vi dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia cần lưu ý một số điểm sau:
- Cơ sở dữ liệu quốc gia cần xác định rõ phạm vi dữ liệu quốc gia đáp ứng khoản 3 Điều 12 của Nghị định. Trong trường hợp một hệ thống thông tin quản lý cả phần dữ liệu quốc gia và phần dữ liệu của bộ, ngành thì Cơ sở dữ liệu quốc gia chỉ xác định với phạm vi dữ liệu quốc gia.
- Dữ liệu đưa vào cơ sở dữ liệu quốc gia đảm bảo chính xác so với văn bản giấy của cơ quan nhà nước đã cung cấp (nếu có). Dữ liệu có tính pháp lý cao nhất trong các cơ sở dữ liệu trong cơ quan nhà nước. Khi các cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương có sự sai khác với cơ sở dữ liệu quốc gia thì phải được cập nhật theo cơ sở dữ liệu quốc gia. (Dữ liệu cuối cùng sau khi hoàn thành các thủ tục hành chính).
- Cơ sở dữ liệu quốc gia phải có quy trình thu nhận dữ liệu, cập nhật rõ ràng để đảm bảo được tính pháp lý tương đương với văn bản giấy. Việc thu nhận, cập nhật phải được quản lý chặt chẽ và có khả năng truy vết quá trình cập nhật để xác định sự sai khác khi có sự không thống nhất xảy ra.
- Cơ sở dữ liệu quốc gia phải chứa dữ liệu chủ của Chính phủ. Việc xác định dữ liệu chủ qua các đối tượng thực thể nghiệp vụ cốt lõi và độc lập (ví dụ các đối tượng thực thể nghiệp vụ: người dân, doanh nghiệp, tổ chức, thửa đất...). Các đối tượng thực thể có thuộc tính giới hạn và đảm bảo yếu tố dùng chung cho các cơ quan nhà nước các cấp. Các cơ sở dữ liệu bộ, ngành, địa phương phải đảm bảo tham chiếu thống nhất đến dữ liệu chủ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia cả về cấu trúc (các trường dữ liệu, kiểu dữ liệu, ràng buộc phạm vi dữ liệu) và nội dung dữ liệu (một thực thể trên thực tế được thu nhận bằng dữ liệu trong cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương phải tương đương 1-1 trong cơ sở dữ liệu quốc gia).
- Cơ sở dữ liệu quốc gia được xác định với mục đích chia sẻ, sử dụng cho nhiều bộ, ngành, địa phương phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cải cách hành chính, đơn giản hóa thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp.
- Cơ sở dữ liệu quốc gia không chứa các dữ liệu: phục vụ nghiệp vụ tạm thời, dữ liệu giao dịch, dữ liệu trung gian trong quá trình thực hiện các hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nước hoặc phục vụ riêng cho một hệ thống, phần mềm, ứng dụng cụ thể.
- Cần phân cấp rõ phạm vi cơ sở dữ liệu quốc gia và các cơ sở dữ liệu bộ, ngành, địa phương có liên quan theo thứ bậc phân cấp để đảm bảo tính tham chiếu, hạn chế chồng lấn và kiểm soát quá trình cập nhật dữ liệu.
Nội dung thuyết minh gửi về Bộ Thông tin và Truyền thông tổng hợp để trình Chính phủ ban hành danh mục thực hiện theo khoản 2, Điều 12 của Nghị định như sau:
- Tên cơ sở dữ liệu quốc gia.
- Mục tiêu xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia: Mục tiêu bám sát vào các quy định của pháp luật bao gồm:
+ Các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành có liên quan đề cập đến cơ sở dữ liệu quốc gia.
+ Mục tiêu đảm bảo sự thống nhất giữa nhiều cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương đối với dữ liệu chủ được quy định trong cơ sở dữ liệu quốc gia
+ Nêu rõ định hướng giải quyết thủ tục hành chính, cải cách hành chính, đơn giản hóa thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp mà cơ sở dữ liệu quốc gia sẽ thực hiện.
- Phạm vi dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia: nêu rõ đối tượng dữ liệu chủ, các trường tin chính của dữ liệu chủ; dữ liệu khác nếu có.
- Đối tượng và mục đích sử dụng, khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia: nêu rõ từng đối tượng sử dụng và mục đích sử dụng của từng đối tượng.
- Nguồn thông tin sẽ xây dựng và cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia: nêu rõ từ thu thập, thủ tục hành chính, hồ sơ; từ cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương nào...
- Phương thức chia sẻ dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia: bắt buộc chia sẻ theo mặc định đối với dữ liệu chủ (khoản 1, Điều 34), các dữ liệu khác (nếu có) dữ liệu nào chia sẻ theo mặc định, dữ liệu nào chia sẻ theo yêu cầu đặc thù.
Điều 58. Cơ sở dữ liệu quốc gia
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia là tập hợp thông tin của một hoặc một số lĩnh vực kinh tế - xã hội được xây dựng, cập nhật và duy trì đáp ứng yêu cầu truy nhập và sử dụng thông tin của các ngành kinh tế và phục vụ lợi ích công cộng.
2. Tổ chức, cá nhân có quyền truy nhập và sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3.Nhà nước bảo đảm một phần hoặc toàn bộ kinh phí xây dựng và duy trì cơ sở dữ liệu quốc gia.
4. Chính phủ quy định danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia. xây dựng, cập nhật và duy trì cơ sở dữ liệu quốc gia. ban hành quy chế khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia.
Điều 55. Điều khoản chuyển tiếp
1. Chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt có trách nhiệm rà soát và thực hiện gửi các thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 12 của Nghị định này trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực về Bộ Thông tin và Truyền thông để Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng danh mục các cơ sở dữ liệu quốc gia trình Chính phủ phê duyệt.
Điều 12. Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia, duy trì danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia
...
3. Cơ sở dữ liệu quốc gia đưa vào danh mục phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Dữ liệu đảm bảo giá trị pháp lý tương đương các văn bản giấy chứa thông tin được cơ quan có thẩm quyền cung cấp.
b) Chứa dữ liệu chủ của Chính phủ làm cơ sở tham chiếu, đồng bộ dữ liệu giữa các cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương.
c) Dữ liệu được chia sẻ, sử dụng cho nhiều bộ, ngành, địa phương phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cải cách hành chính, đơn giản hóa thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp.
Điều 12. Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia, duy trì danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia
...
2. Trong trường hợp đề nghị bổ sung cơ sở dữ liệu vào danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia, thuyết minh do cơ quan đề nghị gửi Bộ Thông tin và Truyền thông phải bao gồm các nội dung chính sau:
a) Tên cơ sở dữ liệu quốc gia.
b) Mục tiêu xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia.
c) Phạm vi dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia. thông tin về dữ liệu chủ của cơ sở dữ liệu quốc gia sẽ lưu trữ và chia sẻ.
d) Đối tượng và mục đích sử dụng, khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia.
đ) Nguồn thông tin sẽ xây dựng và cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia.
e) Phương thức chia sẻ dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia.
Điều 55. Điều khoản chuyển tiếp
...
2. Đối với cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương được quy định tại Điều 11 của Nghị định này, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức rà soát và ban hành danh mục cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương mình trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực và cập nhật khi có sự thay đổi.
Điều 11. Cơ sở dữ liệu trong cơ quan nhà nước
...
4. Danh mục cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương phải thể hiện được các nội dung sau:
a) Tên các cơ sở dữ liệu.
b) Mô tả mục đích, phạm vi, nội dung của từng cơ sở dữ liệu.
c) Cơ chế thu thập, cập nhật, nguồn dữ liệu được thu thập của từng cơ sở dữ liệu.
d) Liệt kê các hạng mục dữ liệu bao gồm: dữ liệu mở, dữ liệu được chia sẻ theo hình thức chia sẻ dữ liệu mặc định, dữ liệu được chia sẻ theo hình thức chia sẻ dữ liệu theo yêu cầu đặc thù của từng cơ sở dữ liệu tương ứng với từng đối tượng khai thác, sử dụng.
Điều 42. Lưu trữ dữ liệu khi kết nối, khai thác
Cơ quan khai thác dữ liệu được lưu trữ, sử dụng dữ liệu thuộc một trong các trường hợp sau:
1. Để sử dụng dữ liệu trong thời hạn được quy định tại Điều 41 của Nghị định này.
2. Để bảo đảm hiệu năng của hệ thống khai thác và sử dụng dữ liệu.
3. Trong trường hợp có quy định cho phép lưu trữ.
Điều 12. Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia, duy trì danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia
...
4. Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia được cập nhật theo nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin của từng giai đoạn phát triển Chính phủ điện tử hoặc khi có đề nghị của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 11. Cơ sở dữ liệu trong cơ quan nhà nước
...
3. Đơn vị chuyên trách công nghệ thông tin của các các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng và trình Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành, cập nhật danh mục các cơ sở dữ liệu thuộc bộ, ngành, địa phương quản lý.
Điều 42. Lưu trữ dữ liệu khi kết nối, khai thác
Cơ quan khai thác dữ liệu được lưu trữ, sử dụng dữ liệu thuộc một trong các trường hợp sau:
1. Để sử dụng dữ liệu trong thời hạn được quy định tại Điều 41 của Nghị định này.
2. Để bảo đảm hiệu năng của hệ thống khai thác và sử dụng dữ liệu.
3. Trong trường hợp có quy định cho phép lưu trữ.
Điều 12. Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia, duy trì danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia
...
4. Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia được cập nhật theo nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin của từng giai đoạn phát triển Chính phủ điện tử hoặc khi có đề nghị của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 7. Yêu cầu trong việc quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu
Cơ quan nhà nước thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu phải thực hiện, tuân thủ các yêu cầu sau:
1. Chỉ định một cán bộ làm đầu mối phụ trách kết nối và chia sẻ dữ liệu. công khai số điện thoại, địa chỉ thư điện tử, tên và vị trí, chức năng cán bộ đầu mối phụ trách. Cán bộ đầu mối phụ trách có trách nhiệm tiếp nhận, phối hợp, xử lý các vấn đề về kết nối, chia sẻ dữ liệu của cơ quan, đơn vị mình đối với cơ quan, đơn vị bên ngoài. Điều 7. Yêu cầu trong việc quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu
Cơ quan nhà nước thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu phải thực hiện, tuân thủ các yêu cầu sau:
1. Chỉ định một cán bộ làm đầu mối phụ trách kết nối và chia sẻ dữ liệu. công khai số điện thoại, địa chỉ thư điện tử, tên và vị trí, chức năng cán bộ đầu mối phụ trách. Cán bộ đầu mối phụ trách có trách nhiệm tiếp nhận, phối hợp, xử lý các vấn đề về kết nối, chia sẻ dữ liệu của cơ quan, đơn vị mình đối với cơ quan, đơn vị bên ngoài.
Điều 9. Nguyên tắc quản lý dữ liệu, cơ sở dữ liệu trong cơ quan nhà nước
1. Dữ liệu trong cơ quan nhà nước được tổ chức thống nhất, được phân cấp quản lý theo trách nhiệm quản lý của cơ quan nhà nước. Dữ liệu, cơ sở dữ liệu trong nội bộ của cơ quan, đơn vị phải được tổ chức, lưu trữ tạo thuận lợi cho việc chia sẻ cho các cơ quan, đơn vị bên ngoài.
2. Việc tạo lập, thông tin dữ liệu trong các cơ sở dữ liệu trong cơ quan nhà nước phải sử dụng thống nhất các bảng mã danh mục dùng chung, thống nhất với dữ liệu chủ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Điều 27. Hạ tầng kết nối, chia sẻ dữ liệu
...
2. Xây dựng các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trong cơ quan nhà nước phải có hạng mục phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu bao gồm:
a) Xây dựng cấu trúc dữ liệu chia sẻ, dữ liệu được khai thác từ việc chia sẻ.
b) Xây dựng các thành phần kết nối chia sẻ dữ liệu, dịch vụ chia sẻ dữ liệu ra bên ngoài.
c) Quản lý, vận hành, duy trì việc kết nối, chia sẻ dữ liệu.
Chương III THỰC HIỆN KẾT NỐI, CHIA SẺ, SỬ DỤNG DỮ LIỆU
...
Mục 4. QUẢN LÝ KẾT NỐI, CHIA SẺ DỮ LIỆU
Điều 40. Tài khoản và quản lý tài khoản kết nối
1. Trừ trường hợp chia sẻ dữ liệu không yêu cầu xác thực cơ quan khai thác dữ liệu (đã thể hiện trong quy chế khai thác, sử dụng dữ liệu chia sẻ đã ban hành), việc kết nối và chia sẻ dữ liệu cho cơ quan khai thác sử dụng tài khoản kết nối với hình thức định định danh và xác thực phù hợp cho cơ quan, tổ chức có nhu cầu kết nối theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp kết nối, chia sẻ dữ liệu qua hệ thống trung gian, chủ quản cơ sở dữ liệu có thể lựa chọn ủy thác cho đơn vị quản lý hệ thống trung gian quản lý và cấp phát tài khoản kết nối và khai thác dữ liệu.
3. Việc cấp phát và xác thực tài khoản kết nối và khai thác dữ liệu phải tuân thủ quy chế khai thác, sử dụng dữ liệu liên quan đến cơ sở dữ liệu được chia sẻ.
Điều 41. Thời hạn sử dụng dữ liệu sau khi khai thác
1. Dữ liệu khai thác từ việc chia sẻ của các cơ sở dữ liệu có thời hạn sử dụng nhất định. Thời hạn sử dụng phải được thể hiện rõ trong quy chế khai thác, sử dụng dữ liệu chia sẻ của cơ sở dữ liệu đó.
2. Thời hạn sử dụng dữ liệu được quy định như sau:
a) Dữ liệu khai thác qua phương thức được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23 của Nghị định này có giá trị sử dụng ngay sau khi khai thác nếu không có quy định khác.
b) Dữ liệu được khai thác theo phương thức được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 23 của Nghị định này được phép sử dụng trong thời hạn nhất định. Thời hạn sử dụng dữ liệu tính từ thời điểm lần đồng bộ cuối cùng từ cơ sở dữ liệu nguồn sang cơ sở dữ liệu đích. Hết thời hạn sử dụng, dữ liệu trong cơ sở dữ liệu đích không có giá trị sử dụng hoặc cơ sở dữ liệu đích phải thực hiện việc đồng bộ lại dữ liệu với cơ sở dữ liệu nguồn.
c) Dữ liệu được khai thác theo phương thức được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 23 của Nghị định này được phép sử dụng nhiều lần trong phạm vi thời gian hạn định. Hết thời gian hạn định, dữ liệu không có giá trị sử dụng.
Điều 42. Lưu trữ dữ liệu khi kết nối, khai thác
Cơ quan khai thác dữ liệu được lưu trữ, sử dụng dữ liệu thuộc một trong các trường hợp sau:
1. Để sử dụng dữ liệu trong thời hạn được quy định tại Điều 41 của Nghị định này.
2. Để bảo đảm hiệu năng của hệ thống khai thác và sử dụng dữ liệu.
3. Trong trường hợp có quy định cho phép lưu trữ.
Điều 43. Tạm ngừng kết nối, cung cấp dữ liệu trên môi trường mạng do cơ quan cung cấp
1. Cơ quan cung cấp dữ liệu tạm ngừng cung cấp dịch vụ chia sẻ dữ liệu cho tất cả các cơ quan khai thác trong trường hợp sau:
a) Nâng cấp, mở rộng, bảo trì hệ thống thông tin, cơ sở hạ tầng thông tin.
b) Trường hợp bất khả kháng làm gián đoạn cung cấp dịch vụ, kết nối hoặc có ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống thông tin, sự an toàn dữ liệu.
2. Cơ quan cung cấp dữ liệu tạm ngừng cung cấp dữ liệu cho một hoặc một số cơ quan khai thác trong những trường hợp sau:
a) Cơ quan khai thác vi phạm quy chế khai thác, sử dụng dữ liệu.
b) Kết nối dữ liệu được xác định có khả năng làm mất an toàn, an ninh.
3. Trong trường hợp tạm ngừng kết nối, cung cấp dịch vụ theo điểm a khoản 1 Điều này, cơ quan cung cấp phải thông báo công khai trên cổng thông tin điện tử ít nhất 07 ngày làm việc trước khi chủ động tạm ngừng cung cấp dịch vụ chia sẻ dữ liệu, đồng thời thông báo khoảng thời gian dự kiến phục hồi các hoạt động cung cấp dịch vụ chia sẻ dữ liệu để sửa chữa, khắc phục các sự cố hoặc nâng cấp, mở rộng cơ sở hạ tầng thông tin. Thời gian thực hiện nâng cấp, mở rộng, bảo trì hệ thống phải thực hiện trong thời gian ngắn nhất và hạn chế thấp nhất rủi ro cho cơ quan khai thác, sử dụng dữ liệu do việc gián đoạn, tạm ngừng cung cấp dịch vụ chia sẻ dữ liệu gây ra.
4. Trong trường hợp bất khả kháng phải tạm ngừng cung cấp dịch vụ chia sẻ dữ liệu theo điểm b khoản 1 Điều này, cơ quan cung cấp dịch vụ chia sẻ dữ liệu phải thông báo công khai bằng hình thức phù hợp và tiến hành nhanh chóng các biện pháp khắc phục sự cố.
5. Trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan cung cấp dữ liệu thông báo cho cơ quan khai thác dữ liệu trong thời gian chậm nhất 01 ngày kể từ thời điểm xác định vi phạm những nội dung sau:
a) Nội dung vi phạm quy chế, phương án xử lý vi phạm.
b) Những yêu cầu cần thiết cần thực hiện để duy trì hoặc khôi phục kết nối.
Điều 44. Chấm dứt kết nối, chia sẻ dữ liệu qua môi trường mạng
1. Cơ quan cung cấp có quyền chấm dứt việc kết nối, chia sẻ dữ liệu qua môi trường mạng cho cơ quan khai thác dữ liệu trong các trường hợp sau:
a) Mục đích sử dụng dữ liệu của cơ quan khai thác dữ liệu không còn phù hợp với mục đích tại thời điểm đăng ký ban đầu.
b) Việc kết nối không thể khôi phục do sự cố hoặc do điều kiện khách quan mà cơ quan cung cấp dữ liệu không thể tiếp tục duy trì các dịch vụ chia sẻ dữ liệu.
c) Theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền phù hợp với các quy định của pháp luật.
d) Cơ quan khai thác dữ liệu không có nhu cầu tiếp tục kết nối và khai thác dữ liệu hoặc nội dung thống nhất chia sẻ dữ liệu hết hiệu lực.
2. Cơ quan khai thác dữ liệu có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ (nếu có) trong quá trình chấm dứt kết nối, chia sẻ dữ liệu.
3. Cơ quan cung cấp dữ liệu có trách nhiệm thông báo kết quả chấm dứt kết nối, chia sẻ dữ liệu cho cơ quan khai thác dữ liệu và các cơ quan có liên quan.
Điều 45. Lưu trữ nhật ký chia sẻ dữ liệu
1. Cơ quan cung cấp dữ liệu phải lưu lại lịch sử thông tin yêu cầu dữ liệu của cơ quan khai thác dữ liệu, nội dung đã chia sẻ dữ liệu cho cơ quan khai thác làm căn cứ đối chiếu, giải quyết các vấn đề về việc sử dụng dữ liệu sau khi khai thác.
2. Nội dung thông tin lịch sử lưu trữ bao gồm:
a) Thời điểm, hình thức yêu cầu dữ liệu, cung cấp dữ liệu.
b) Định danh cơ quan yêu cầu khai thác dữ liệu.
c) Nội dung yêu cầu.
d) Trạng thái đáp ứng yêu cầu. nội dung dữ liệu đã chia sẻ (nếu cần thiết).
đ) Các thông tin cần thiết khác làm cơ sở đối chiếu giải quyết các vướng mắc khi sử dụng dữ liệu.
3. Thời gian lưu trữ nhật ký thực hiện theo quy định tại quy chế khai thác, sử dụng dữ liệu.
Điều 46. Mô hình kết nối, chia sẻ dữ liệu
Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu thực hiện theo một trong các mô hình với thứ tự ưu tiên sau:
1. Kết nối qua các hệ thống trung gian: nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia. hạ tầng kết nối, chia sẻ dữ liệu cấp bộ, cấp tỉnh theo Khung kiến trúc chính phủ điện tử Việt Nam, kiến trúc chính phủ điện tử, chính quyền điện tử đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Kết nối trực tiếp giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu khi các hệ thống trung gian chưa sẵn sàng hoặc cơ quan chủ quản các hệ thống trung gian xác định hệ thống trung gian không đáp ứng được yêu cầu về kết nối, chia sẻ dữ liệu.
Điều 55. Điều khoản chuyển tiếp
...
3. Đối với các kết nối, chia sẻ dữ liệu đang hoạt động trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thì tiếp tục duy trì việc chia sẻ dữ liệu. Cơ quan chủ quản các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu có trách nhiệm rà soát và thực hiện nội dung bảo đảm tuân thủ Nghị định này khi thực hiện các hạng mục nâng cấp, mở rộng (nếu có).
Điều 24. Dịch vụ chia sẻ dữ liệu
...
3. Nội dung thông tin về dịch vụ chia sẻ dữ liệu bao gồm:
a) Danh sách dịch vụ chia sẻ dữ liệu và thông số, tài liệu kỹ thuật cần thiết kèm theo.
b) Cấu trúc dữ liệu trao đổi của dữ liệu được chia sẻ tuân thủ theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành.
c) Các thông tin cần thiết khác về dịch vụ chia sẻ dữ liệu mà cơ quan cung cấp dịch vụ dữ liệu cần cung cấp cho cơ quan khai thác để tạo thuận lợi cho việc tiếp cận, kết nối và sử dụng dịch vụ chia sẻ dữ liệu.
Điều 22. Quy chế khai thác, sử dụng dữ liệu chia sẻ
1. Kết nối, chia sẻ, sử dụng dữ liệu của cơ quan nhà nước phải tuân thủ quy chế khai thác, sử dụng dữ liệu do cơ quan chủ quản ban hành. Quy chế khai thác, sử dụng dữ liệu được quy định theo nhóm chủ đề dữ liệu hoặc theo cơ sở dữ liệu.
Điều 23. Phương thức chia sẻ dữ liệu
...
3. Đối với phương thức chia sẻ dữ liệu được quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều này, việc chia sẻ dữ liệu được xác định liên tục theo thời hạn hoặc không xác định thời hạn kể từ khi cơ quan cung cấp chấp nhận chia sẻ dữ liệu theo quy chế khai thác, sử dụng dữ liệu.
Điều 52. Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng dữ liệu
...
2. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng dữ liệu có trách nhiệm sau:
...
b) Khai thác và sử dụng dữ liệu đúng phạm vi cho phép theo quy chế khai thác, sử dụng dữ liệu, nội dung thống nhất chia sẻ dữ liệu và các văn bản có liên quan.
Điều 40. Tài khoản và quản lý tài khoản kết nối
1. Trừ trường hợp chia sẻ dữ liệu không yêu cầu xác thực cơ quan khai thác dữ liệu (đã thể hiện trong quy chế khai thác, sử dụng dữ liệu chia sẻ đã ban hành), việc kết nối và chia sẻ dữ liệu cho cơ quan khai thác sử dụng tài khoản kết nối với hình thức định định danh và xác thực phù hợp cho cơ quan, tổ chức có nhu cầu kết nối theo quy định của pháp luật.
Điều 45. Lưu trữ nhật ký chia sẻ dữ liệu
1. Cơ quan cung cấp dữ liệu phải lưu lại lịch sử thông tin yêu cầu dữ liệu của cơ quan khai thác dữ liệu, nội dung đã chia sẻ dữ liệu cho cơ quan khai thác làm căn cứ đối chiếu, giải quyết các vấn đề về việc sử dụng dữ liệu sau khi khai thác.
2. Nội dung thông tin lịch sử lưu trữ bao gồm:
a) Thời điểm, hình thức yêu cầu dữ liệu, cung cấp dữ liệu.
b) Định danh cơ quan yêu cầu khai thác dữ liệu.
c) Nội dung yêu cầu.
d) Trạng thái đáp ứng yêu cầu. nội dung dữ liệu đã chia sẻ (nếu cần thiết).
đ) Các thông tin cần thiết khác làm cơ sở đối chiếu giải quyết các vướng mắc khi sử dụng dữ liệu.
3. Thời gian lưu trữ nhật ký thực hiện theo quy định tại quy chế khai thác, sử dụng dữ liệu.
Chương II QUẢN LÝ DỮ LIỆU, CƠ SỞ DỮ LIỆU, QUẢN TRỊ DỮ LIỆU TRONG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ BẢO ĐẢM KHẢ NĂNG SẴN SÀNG KẾT NỐI, CHIA SẺ DỮ LIỆU
...
Mục 3. DỮ LIỆU MỞ CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Điều 17. Nguyên tắc cung cấp dữ liệu mở của cơ quan nhà nước
1. Hoạt động cung cấp dữ liệu mở của cơ quan nhà nước cho tổ chức, cá nhân thực hiện theo các nguyên tắc sau:
a) Dữ liệu mở phải toàn vẹn và phản ánh đầy đủ nội dung thông tin cơ quan nhà nước cung cấp.
b) Dữ liệu mở được cung cấp là dữ liệu được cập nhật mới nhất.
c) Dữ liệu mở phải có khả năng truy cập sử dụng được trên môi trường mạng.
d) Dữ liệu mở phải đảm bảo khả năng thiết bị số có thể gửi, nhận, lưu trữ và xử lý được.
đ) Tổ chức, cá nhân được tự do truy cập sử dụng dữ liệu mở, không yêu cầu khai báo định danh khi khai thác, sử dụng dữ liệu mở.
e) Dữ liệu mở ở định dạng mở.
g) Sử dụng dữ liệu mở là miễn phí.
h) Ưu tiên cung cấp dữ liệu mở đối với dữ liệu mà người dân, doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng cao.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm ban hành danh mục dữ liệu mở của cơ quan nhà nước, tổ chức xây dựng kế hoạch và triển khai công bố dữ liệu mở của cơ quan nhà nước trong phạm vi quản lý của mình.
Điều 18. Quy định sử dụng dữ liệu mở của cơ quan nhà nước
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được phép tự do sao chép, chia sẻ, trao đổi, sử dụng dữ liệu mở hoặc kết hợp dữ liệu mở với dữ liệu khác. sử dụng dữ liệu mở vào sản phẩm, dịch vụ thương mại hoặc phi thương mại của mình.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải trích dẫn, ghi nhận thông tin sử dụng dữ liệu mở trong các sản phẩm, tài liệu liên quan có sử dụng dữ liệu mở.
3. Dữ liệu mở của cơ quan nhà nước là dữ liệu nguyên trạng như được công bố. không bao gồm các hình thức trình bày và các thông tin phát sinh từ dữ liệu mở đã được cung cấp.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không được bán dữ liệu mở đã được khai thác nguyên trạng từ cơ quan nhà nước cho tổ chức, cá nhân khác. Khi sử dụng dữ liệu mở trong sản phẩm, dịch vụ thương mại của mình phải cung cấp miễn phí dữ liệu mở kèm theo sản phẩm, dịch vụ thương mại đó.
5. Cơ quan nhà nước không chịu trách nhiệm cho bất kỳ tổn thất hoặc thiệt hại phát sinh của cơ quan, tổ chức, cá nhân do việc sử dụng dữ liệu mở gây ra.
Điều 19. Kế hoạch và triển khai dữ liệu mở của các cơ quan nhà nước
Trong phạm vi quản lý của mình, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm triển khai các nội dung sau:
1. Xây dựng và triển khai kế hoạch về dữ liệu mở, bao gồm kế hoạch công bố dữ liệu mở, mức độ tối thiểu cần đạt được trong từng giai đoạn của kế hoạch.
2. Xác định cơ chế thu thập, phân tích thông tin phản hồi của cá nhân, tổ chức về việc sử dụng dữ liệu mở. chỉ định đầu mối liên hệ tiếp nhận thông tin phản hồi của tổ chức, cá nhân về các vấn đề liên quan đến chất lượng, tính khả dụng, định dạng, sự tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến dữ liệu mở.
3. Có các biện pháp phòng ngừa cần thiết để duy trì việc xây dựng và công bố dữ liệu mở có liên quan trực tiếp đến hoạt động bảo vệ an toàn cho con người và tài sản bị ảnh hưởng bởi kế hoạch triển khai dữ liệu mở trong phạm vi cơ quan mình.
4. Thực hiện các giải pháp khuyến khích tổ chức, cá nhân sử dụng dữ liệu mở:
a) Tiếp nhận ý kiến phản hồi của tổ chức, cá nhân để xác định mức độ ưu tiên và thực hiện công bố dữ liệu mở phù hợp với nhu cầu.
b) Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân trong xã hội, cộng đồng thực hiện các hoạt động xây dựng, đóng góp để mở rộng dữ liệu mở.
Điều 20. Yêu cầu trong việc công bố dữ liệu mở của cơ quan nhà nước
1. Không tiết lộ thông tin cá nhân. đánh giá và hạn chế nguy cơ, rủi ro tiết lộ thông tin cá nhân khi kết hợp với các thông tin khác.
2. Bảo đảm an toàn, an ninh khi sử dụng dữ liệu mở bao gồm cả rủi ro do dữ liệu mở gây ra hoặc rủi ro khi dữ liệu mở kết hợp với dữ liệu khác gây ra.
3. Danh mục dữ liệu mở được rà soát, sửa đổi (nếu có) theo định kỳ, tối thiểu 6 tháng một lần. dữ liệu mở đã công bố theo danh mục phải được cập nhật hoặc bổ sung (nếu có) trong thời hạn không quá 03 tháng kể từ thời điểm công bố.
4. Tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 21. Phương thức, cách thức công bố dữ liệu mở của cơ quan nhà nước
1. Dữ liệu mở của cơ quan nhà nước được cung cấp qua các phương thức sau:
a) Cung cấp dữ liệu được đóng gói và cho phép tổ chức, cá nhân tải về sử dụng.
b) Cung cấp dữ liệu thông qua các dịch vụ chia sẻ dữ liệu.
2. Dữ liệu mở phải được công bố trên Cổng dữ liệu quốc gia.
Điều 17. Nguyên tắc cung cấp dữ liệu mở của cơ quan nhà nước
...
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm ban hành danh mục dữ liệu mở của cơ quan nhà nước, tổ chức xây dựng kế hoạch và triển khai công bố dữ liệu mở của cơ quan nhà nước trong phạm vi quản lý của mình.
Điều 20. Yêu cầu trong việc công bố dữ liệu mở của cơ quan nhà nước
1. Không tiết lộ thông tin cá nhân. đánh giá và hạn chế nguy cơ, rủi ro tiết lộ thông tin cá nhân khi kết hợp với các thông tin khác.
2. Bảo đảm an toàn, an ninh khi sử dụng dữ liệu mở bao gồm cả rủi ro do dữ liệu mở gây ra hoặc rủi ro khi dữ liệu mở kết hợp với dữ liệu khác gây ra.
3. Danh mục dữ liệu mở được rà soát, sửa đổi (nếu có) theo định kỳ, tối thiểu 6 tháng một lần. dữ liệu mở đã công bố theo danh mục phải được cập nhật hoặc bổ sung (nếu có) trong thời hạn không quá 03 tháng kể từ thời điểm công bố.
4. Tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 55. Điều khoản chuyển tiếp
...
4. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi của mình có trách nhiệm rà soát các văn bản, quy định làm hạn chế việc kết nối, chia sẻ dữ liệu để sửa đổi, đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, thay thế hoặc bãi bỏ phù hợp với các quy định tại Nghị định này.
Điều 14. Hoạt động quản trị dữ liệu, quản trị chia sẻ, khai thác dữ liệu
1. Hoạt động quản trị dữ liệu, quản trị chia sẻ, khai thác dữ liệu bao gồm:
a) Xây dựng chiến lược dữ liệu, kế hoạch phát triển dữ liệu, các cơ sở dữ liệu bảo đảm khả năng kết nối, chia sẻ, sử dụng chung dữ liệu trong cơ quan nhà nước.
b) Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, các quy chế khai thác, sử dụng dữ liệu chia sẻ của các cơ sở dữ liệu. các quy chuẩn, tiêu chuẩn về cấu trúc dữ liệu trao đổi. các tài liệu kỹ thuật về trao đổi dữ liệu.
c) Tổ chức, cung cấp, khai thác, chia sẻ, sử dụng dữ liệu phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước và chia sẻ dữ liệu cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
d) Điều phối, kiểm tra, giám sát và giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu.
đ) Kiểm tra, đánh giá, duy trì dữ liệu. quản lý chất lượng dữ liệu.
e) Tích hợp dữ liệu, phân tích, tổng hợp dữ liệu phục vụ hỗ trợ quản lý nhà nước và xây dựng chiến lược phát triển dài hạn.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện, thực hiện các hoạt động được quy định tại khoản 1 Điều này trong phạm vi dữ liệu mình quản lý, tuân thủ các quy định của pháp luật.
Điều 14. Hoạt động quản trị dữ liệu, quản trị chia sẻ, khai thác dữ liệu
...
2. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện, thực hiện các hoạt động được quy định tại khoản 1 Điều này trong phạm vi dữ liệu mình quản lý, tuân thủ các quy định của pháp luật.
Điều 16. Kiểm tra, đánh giá, duy trì dữ liệu
...
4. Chủ quản cơ sở dữ liệu có trách nhiệm tự tổ chức kiểm tra đánh giá định kỳ dữ liệu và gửi báo cáo về đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Điều 16. Kiểm tra, đánh giá, duy trì dữ liệu
1. Dữ liệu phải được kiểm tra, đánh giá, duy trì định kỳ hàng năm.
2. Nội dung kiểm tra, đánh giá dữ liệu dữ liệu bao gồm:
a) Kiểm kê các hạng mục nội dung dữ liệu.
b) Đánh giá tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định về dữ liệu.
c) Đánh giá chất lượng dữ liệu bao gồm: độ chính xác dữ liệu, độ toàn vẹn của dữ liệu, dữ liệu bất thường.
d) Đánh giá về duy trì, vận hành, cập nhật dữ liệu, nhật ký cập nhật, khai thác của dữ liệu.
đ) Đánh giá về chia sẻ dữ liệu, đối tượng sử dụng, mục đích chia sẻ phù hợp với các quy định, quy chế khai thác, sử dụng dữ liệu chia sẻ.
e) Các nội dung khác theo sự hướng dẫn của các cơ quan quản lý chuyên ngành về công nghệ thông tin phù hợp với từng thời điểm, giai đoạn cụ thể.
3. Kết quả đánh giá phải lập thành văn bản, đồng thời đề xuất các hoạt động cần thiết để duy trì dữ liệu (nếu có).
4. Chủ quản cơ sở dữ liệu có trách nhiệm tự tổ chức kiểm tra đánh giá định kỳ dữ liệu và gửi báo cáo về đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.
5. Trong phạm vi quản lý của mình, đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn các chủ quản cơ sở dữ liệu tự kiểm tra, đánh giá dữ liệu.
b) Lập chương trình, kế hoạch kiểm tra, đánh giá dữ liệu trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt và thực hiện chương trình, kế hoạch kiểm tra, đánh giá dữ liệu.
6. Chủ quản cơ sở dữ liệu có trách nhiệm thực hiện các biện pháp để duy trì dữ liệu theo kết quả kiểm tra, đánh giá dữ liệu.
Chương III THỰC HIỆN KẾT NỐI, CHIA SẺ, SỬ DỤNG DỮ LIỆU
Mục 1. TỔ CHỨC KẾT NỐI, CHIA SẺ DỮ LIỆU
Điều 31. Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Thủ tướng Chính phủ chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu giữa các bộ, ngành, địa phương. kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Nghị định này.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:
a) Ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn liên quan đến việc quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu.
b) Đôn đốc, đánh giá, kiểm tra việc thực hiện kết nối chia sẻ dữ liệu, sự tuân thủ quy định về kết nối, chia sẻ dữ liệu, tham mưu Thủ tướng Chính phủ để giải quyết các vấn đề khó khăn, vướng mắc về quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu.
c) Điều phối việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia.
d) Tổng hợp và công bố thông tin thống kê về tình trạng chia sẻ dữ liệu của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Các bộ, ngành, địa phương chủ động chuẩn bị điều kiện cần thiết, thực hiện kết nối, cung cấp dữ liệu, khai thác dữ liệu thực để đáp ứng yêu cầu và thực hiện kết nối.
Điều 32. Kết nối, chia sẻ dữ liệu trong nội bộ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Người đứng đầu của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm chỉ đạo quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu trong nội bộ bộ, ngành, địa phương mình quản lý.
2. Đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn việc quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu trong phạm vi quản lý của mình.
b) Theo dõi, đôn đốc, đánh giá, kiểm tra việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan, đơn vị trong nội bộ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, tham mưu người đứng đầu giải quyết các vấn đề khó khăn, vướng mắc về quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu.
c) Điều phối kết nối chia sẻ dữ liệu, hướng dẫn, hỗ trợ cơ quan, đơn vị kết nối ra ngoài phạm vi của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương mình.
3. Cơ quan, đơn vị tại các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức kết nối, chuẩn bị điều kiện cần thiết để đáp ứng yêu cầu và thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu.
Mục 2. CHIA SẺ DỮ LIỆU MẶC ĐỊNH
Điều 33. Chuẩn bị và thực hiện cung cấp dữ liệu
Cơ quan cung cấp dữ liệu thực hiện các nội dung sau:
1. Xác định và chuẩn hóa dữ liệu cung cấp qua hình thức chia sẻ dữ liệu mặc định.
2. Xác định danh mục dữ liệu chia sẻ theo hình thức chia sẻ dữ liệu mặc định.
3. Phát triển dịch vụ chia sẻ dữ liệu, các tài liệu hướng dẫn kết nối khai thác dữ liệu.
4. Công khai các dịch vụ chia sẻ dữ liệu theo quy định tại Điều 25 của Nghị định này.
5. Tiếp nhận các yêu cầu kết nối sử dụng các dịch vụ chia sẻ dữ liệu, khai thác dữ liệu từ các cơ quan có nhu cầu sử dụng dịch vụ chia sẻ dữ liệu.
6. Thực hiện việc kết nối, chia sẻ dữ liệu.
Điều 34. Dữ liệu chia sẻ theo hình thức chia sẻ mặc định
1. Dữ liệu được chia sẻ theo hình thức chia sẻ mặc định bao gồm những loại dữ liệu sau:
a) Dữ liệu chủ trong cơ sở dữ liệu quốc gia.
b) Dữ liệu chủ trong cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương.
c) Dữ liệu danh mục dùng chung.
d) Các loại dữ liệu khác được nhiều cơ quan nhà nước khác sử dụng theo cùng một phương thức về định dạng, cấu trúc, tiêu chuẩn, quy chuẩn về dữ liệu.
2. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải ban hành, rà soát định kỳ tối thiểu 6 tháng/lần để cập nhật danh mục dữ liệu chia sẻ theo hình thức mặc định và cân nhắc chuyển dần việc chia sẻ dữ liệu theo yêu cầu đặc thù sang hình thức mặc định khi đủ điều kiện.
Điều 35. Gửi yêu cầu kết nối, khai thác dữ liệu
1. Cơ quan, đơn vị gửi yêu cầu kết nối, khai thác dữ liệu theo hình thức trực tuyến thông qua Hệ thống quản lý dịch vụ chia sẻ dữ liệu. Trong trường hợp Hệ thống quản lý dịch vụ chia sẻ dữ liệu chưa sẵn sàng thì gửi yêu cầu theo hình thức phù hợp được cơ quan cung cấp dữ liệu chấp nhận.
2. Nội dung yêu cầu kết nối, sử dụng dữ liệu:
a) Định danh, tên của cơ quan, đơn vị yêu cầu.
b) Định danh, tên ứng dụng kết nối, khai thác dữ liệu (nếu cần).
c) Mục đích, giải pháp sử dụng dữ liệu sau khi khai thác.
d) Nội dung dữ liệu đề nghị được cung cấp. nêu rõ tên và số lượng từng mục tin cần tiếp nhận.
đ) Mã định danh, tên dịch vụ chia sẻ dữ liệu.
e) Tần suất khai thác dữ liệu được chia sẻ.
g) Các thông tin cần thiết khác (nếu có).
3. Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu, cơ quan cung cấp dữ liệu có trách nhiệm tạo tài khoản kết nối và thông báo cho cơ quan, đơn vị yêu cầu. Trong trường hợp từ chối yêu cầu phải nêu rõ lý do từ chối.
Mục 3. CHIA SẺ DỮ LIỆU THEO YÊU CẦU ĐẶC THÙ
Điều 36. Nguyên tắc chia sẻ dữ liệu theo yêu cầu đặc thù
1. Chỉ thực hiện chia sẻ dữ liệu theo hình thức này khi dữ liệu không thể khai thác được qua hình thức chia sẻ dữ liệu mặc định.
2. Cơ quan cung cấp dữ liệu và cơ quan khai thác dữ liệu phải thực hiện trao đổi và thống nhất các nội dung thực hiện kết nối, chia sẻ, khai thác dữ liệu.
3. Nội dung thống nhất chia sẻ dữ liệu phải được ghi nhận bằng văn bản, văn bản điện tử hoặc hệ thống thông tin hỗ trợ (nếu có).
4. Cơ quan chưa tham gia chia sẻ, khai thác dữ liệu theo nội dung thống nhất chia sẻ dữ liệu có hiệu lực có quyền đề nghị tham gia và trở thành một trong các bên thực hiện của nội dung đó.
5. Nội dung thống nhất chia sẻ dữ liệu phải công khai cho các bên tham gia kết nối, chia sẻ dữ liệu. gửi cho cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu.
Điều 37. Trình tự chuẩn bị kết nối, chia sẻ dữ liệu
Cơ quan cung cấp dữ liệu và cơ quan khai thác dữ liệu có trách nhiệm phối hợp thực hiện các nội dung sau:
1. Rà soát nhu cầu, quy định, điều kiện cần thiết và các hoạt động cần thực hiện để kết nối và chia sẻ dữ liệu.
2. Phối hợp xây dựng dự thảo nội dung thống nhất chia sẻ dữ liệu.
3. Xác nhận (ký) nội dung thống nhất chia sẻ dữ liệu.
4. Triển khai thực hiện theo các nội dung thống nhất chia sẻ dữ liệu.
Điều 38. Nội dung thống nhất chia sẻ dữ liệu
1. Danh sách các cơ quan cung cấp và cơ quan khai thác, sử dụng dữ liệu.
2. Nội dung dữ liệu sẽ được chia sẻ giữa các cơ quan.
3. Địa điểm chia sẻ và sử dụng dữ liệu.
4. Thời hạn kết nối, sử dụng dữ liệu.
5. Phương thức, cách thức chia sẻ dữ liệu.
6. Phương thức, cách thức xử lý sau khi tiếp nhận dữ liệu.
7. Các điều kiện, giới hạn trong việc chia sẻ và sử dụng dữ liệu chia sẻ.
8. Sự cam kết giữa các cơ quan tuân thủ các quy định về bảo vệ dữ liệu, tuân thủ nội dung thống nhất chia sẻ dữ liệu.
9. Các biện pháp bảo mật và xác thực áp dụng cho việc truyền, lưu trữ, truy cập dữ liệu.
10. Các yêu cầu liên quan đến việc lưu trữ dữ liệu sau khi chia sẻ. dữ liệu phát sinh từ việc xử lý dữ liệu sau chia sẻ trong và sau thời gian thực hiện các nội dung thống nhất chia sẻ dữ liệu.
11. Phương thức được sử dụng để xóa, hủy dữ liệu sau khi chia sẻ hoặc xóa, hủy dữ liệu vào thời điểm kết thúc hoạt động chia sẻ dữ liệu.
12. Các vấn đề khác có ảnh hưởng đến việc chia sẻ mà các cơ quan tham gia chia sẻ dữ liệu thống nhất.
Điều 39. Thực hiện kết nối, chia sẻ, sử dụng dữ liệu
Việc triển khai thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu, sử dụng dữ liệu được thực hiện theo các nội dung thống nhất chia sẻ dữ liệu đã được các cơ quan thống nhất. Trong quá trình triển khai thực hiện có sự thay đổi về nội dung thống nhất phải tiến hành cập nhật lại các nội dung này để làm cơ sở theo dõi, giám sát và xử lý các vướng mắc phát sinh.
Mục 4. QUẢN LÝ KẾT NỐI, CHIA SẺ DỮ LIỆU
Điều 40. Tài khoản và quản lý tài khoản kết nối
1. Trừ trường hợp chia sẻ dữ liệu không yêu cầu xác thực cơ quan khai thác dữ liệu (đã thể hiện trong quy chế khai thác, sử dụng dữ liệu chia sẻ đã ban hành), việc kết nối và chia sẻ dữ liệu cho cơ quan khai thác sử dụng tài khoản kết nối với hình thức định định danh và xác thực phù hợp cho cơ quan, tổ chức có nhu cầu kết nối theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp kết nối, chia sẻ dữ liệu qua hệ thống trung gian, chủ quản cơ sở dữ liệu có thể lựa chọn ủy thác cho đơn vị quản lý hệ thống trung gian quản lý và cấp phát tài khoản kết nối và khai thác dữ liệu.
3. Việc cấp phát và xác thực tài khoản kết nối và khai thác dữ liệu phải tuân thủ quy chế khai thác, sử dụng dữ liệu liên quan đến cơ sở dữ liệu được chia sẻ.
Điều 41. Thời hạn sử dụng dữ liệu sau khi khai thác
1. Dữ liệu khai thác từ việc chia sẻ của các cơ sở dữ liệu có thời hạn sử dụng nhất định. Thời hạn sử dụng phải được thể hiện rõ trong quy chế khai thác, sử dụng dữ liệu chia sẻ của cơ sở dữ liệu đó.
2. Thời hạn sử dụng dữ liệu được quy định như sau:
a) Dữ liệu khai thác qua phương thức được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23 của Nghị định này có giá trị sử dụng ngay sau khi khai thác nếu không có quy định khác.
b) Dữ liệu được khai thác theo phương thức được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 23 của Nghị định này được phép sử dụng trong thời hạn nhất định. Thời hạn sử dụng dữ liệu tính từ thời điểm lần đồng bộ cuối cùng từ cơ sở dữ liệu nguồn sang cơ sở dữ liệu đích. Hết thời hạn sử dụng, dữ liệu trong cơ sở dữ liệu đích không có giá trị sử dụng hoặc cơ sở dữ liệu đích phải thực hiện việc đồng bộ lại dữ liệu với cơ sở dữ liệu nguồn.
c) Dữ liệu được khai thác theo phương thức được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 23 của Nghị định này được phép sử dụng nhiều lần trong phạm vi thời gian hạn định. Hết thời gian hạn định, dữ liệu không có giá trị sử dụng.
Điều 42. Lưu trữ dữ liệu khi kết nối, khai thác
Cơ quan khai thác dữ liệu được lưu trữ, sử dụng dữ liệu thuộc một trong các trường hợp sau:
1. Để sử dụng dữ liệu trong thời hạn được quy định tại Điều 41 của Nghị định này.
2. Để bảo đảm hiệu năng của hệ thống khai thác và sử dụng dữ liệu.
3. Trong trường hợp có quy định cho phép lưu trữ.
Điều 43. Tạm ngừng kết nối, cung cấp dữ liệu trên môi trường mạng do cơ quan cung cấp
1. Cơ quan cung cấp dữ liệu tạm ngừng cung cấp dịch vụ chia sẻ dữ liệu cho tất cả các cơ quan khai thác trong trường hợp sau:
a) Nâng cấp, mở rộng, bảo trì hệ thống thông tin, cơ sở hạ tầng thông tin.
b) Trường hợp bất khả kháng làm gián đoạn cung cấp dịch vụ, kết nối hoặc có ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống thông tin, sự an toàn dữ liệu.
2. Cơ quan cung cấp dữ liệu tạm ngừng cung cấp dữ liệu cho một hoặc một số cơ quan khai thác trong những trường hợp sau:
a) Cơ quan khai thác vi phạm quy chế khai thác, sử dụng dữ liệu.
b) Kết nối dữ liệu được xác định có khả năng làm mất an toàn, an ninh.
3. Trong trường hợp tạm ngừng kết nối, cung cấp dịch vụ theo điểm a khoản 1 Điều này, cơ quan cung cấp phải thông báo công khai trên cổng thông tin điện tử ít nhất 07 ngày làm việc trước khi chủ động tạm ngừng cung cấp dịch vụ chia sẻ dữ liệu, đồng thời thông báo khoảng thời gian dự kiến phục hồi các hoạt động cung cấp dịch vụ chia sẻ dữ liệu để sửa chữa, khắc phục các sự cố hoặc nâng cấp, mở rộng cơ sở hạ tầng thông tin. Thời gian thực hiện nâng cấp, mở rộng, bảo trì hệ thống phải thực hiện trong thời gian ngắn nhất và hạn chế thấp nhất rủi ro cho cơ quan khai thác, sử dụng dữ liệu do việc gián đoạn, tạm ngừng cung cấp dịch vụ chia sẻ dữ liệu gây ra.
4. Trong trường hợp bất khả kháng phải tạm ngừng cung cấp dịch vụ chia sẻ dữ liệu theo điểm b khoản 1 Điều này, cơ quan cung cấp dịch vụ chia sẻ dữ liệu phải thông báo công khai bằng hình thức phù hợp và tiến hành nhanh chóng các biện pháp khắc phục sự cố.
5. Trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan cung cấp dữ liệu thông báo cho cơ quan khai thác dữ liệu trong thời gian chậm nhất 01 ngày kể từ thời điểm xác định vi phạm những nội dung sau:
a) Nội dung vi phạm quy chế, phương án xử lý vi phạm.
b) Những yêu cầu cần thiết cần thực hiện để duy trì hoặc khôi phục kết nối.
Điều 44. Chấm dứt kết nối, chia sẻ dữ liệu qua môi trường mạng
1. Cơ quan cung cấp có quyền chấm dứt việc kết nối, chia sẻ dữ liệu qua môi trường mạng cho cơ quan khai thác dữ liệu trong các trường hợp sau:
a) Mục đích sử dụng dữ liệu của cơ quan khai thác dữ liệu không còn phù hợp với mục đích tại thời điểm đăng ký ban đầu.
b) Việc kết nối không thể khôi phục do sự cố hoặc do điều kiện khách quan mà cơ quan cung cấp dữ liệu không thể tiếp tục duy trì các dịch vụ chia sẻ dữ liệu.
c) Theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền phù hợp với các quy định của pháp luật.
d) Cơ quan khai thác dữ liệu không có nhu cầu tiếp tục kết nối và khai thác dữ liệu hoặc nội dung thống nhất chia sẻ dữ liệu hết hiệu lực.
2. Cơ quan khai thác dữ liệu có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ (nếu có) trong quá trình chấm dứt kết nối, chia sẻ dữ liệu.
3. Cơ quan cung cấp dữ liệu có trách nhiệm thông báo kết quả chấm dứt kết nối, chia sẻ dữ liệu cho cơ quan khai thác dữ liệu và các cơ quan có liên quan.
Điều 45. Lưu trữ nhật ký chia sẻ dữ liệu
1. Cơ quan cung cấp dữ liệu phải lưu lại lịch sử thông tin yêu cầu dữ liệu của cơ quan khai thác dữ liệu, nội dung đã chia sẻ dữ liệu cho cơ quan khai thác làm căn cứ đối chiếu, giải quyết các vấn đề về việc sử dụng dữ liệu sau khi khai thác.
2. Nội dung thông tin lịch sử lưu trữ bao gồm:
a) Thời điểm, hình thức yêu cầu dữ liệu, cung cấp dữ liệu.
b) Định danh cơ quan yêu cầu khai thác dữ liệu.
c) Nội dung yêu cầu.
d) Trạng thái đáp ứng yêu cầu. nội dung dữ liệu đã chia sẻ (nếu cần thiết).
đ) Các thông tin cần thiết khác làm cơ sở đối chiếu giải quyết các vướng mắc khi sử dụng dữ liệu.
3. Thời gian lưu trữ nhật ký thực hiện theo quy định tại quy chế khai thác, sử dụng dữ liệu.
Điều 46. Mô hình kết nối, chia sẻ dữ liệu
Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu thực hiện theo một trong các mô hình với thứ tự ưu tiên sau:
1. Kết nối qua các hệ thống trung gian: nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia. hạ tầng kết nối, chia sẻ dữ liệu cấp bộ, cấp tỉnh theo Khung kiến trúc chính phủ điện tử Việt Nam, kiến trúc chính phủ điện tử, chính quyền điện tử đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Kết nối trực tiếp giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu khi các hệ thống trung gian chưa sẵn sàng hoặc cơ quan chủ quản các hệ thống trung gian xác định hệ thống trung gian không đáp ứng được yêu cầu về kết nối, chia sẻ dữ liệu.
Mục 5. GIẢI QUYẾT VƯỚNG MẮC KẾT NỐI, CHIA SẺ DỮ LIỆU
Điều 47. Vướng mắc khi kết nối, chia sẻ và khai thác dữ liệu
Vướng mắc về quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu bao gồm:
1. Vướng mắc về quyền và nghĩa vụ chia sẻ, khai thác dữ liệu theo quy định pháp luật.
2. Vướng mắc về hạ tầng kỹ thuật triển khai kết nối, chia sẻ.
3. Vướng mắc về việc áp dụng, tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định về dữ liệu.
4. Vướng mắc về chất lượng dữ liệu chia sẻ, sử dụng dữ liệu sau khi chia sẻ.
5. Vướng mắc về phương án kết nối, chia sẻ dữ liệu.
6. Các vấn đề khác ảnh hưởng đến quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu.
Điều 48. Thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết vướng mắc
1. Cơ quan cung cấp dữ liệu có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết các vướng mắc phát sinh khi kết nối, sử dụng dữ liệu do mình cung cấp.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm xử lý các vướng mắc liên quan đến chia sẻ dữ liệu trong nội bộ của bộ, ngành, địa phương.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông tiếp nhận, giải quyết các vướng mắc liên quan đến kỹ thuật, công nghệ, việc áp dụng các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
4. Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo giải quyết những vướng mắc về kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các bộ, ngành, địa phương.
Điều 49. Trình tự xử lý vướng mắc
Trừ trường hợp việc xử lý vướng mắc đã được quy định đặc thù trong các văn bản của cấp có thẩm quyền, trình tự xử lý vướng mắc thực hiện như sau:
1. Cơ quan khai thác dữ liệu có vướng mắc trong kết nối, chia sẻ dữ liệu gửi yêu cầu cho cơ quan cung cấp dữ liệu để hướng dẫn, giải quyết các vướng mắc. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận yêu cầu giải quyết, cơ quan cung cấp dữ liệu phải giải đáp, hướng dẫn xử lý các vướng mắc cho cơ quan khai thác dữ liệu.
2. Trường hợp vướng mắc không giải quyết được theo khoản 1 Điều này, cơ quan gặp vướng mắc gửi thông tin cho đơn vị chuyên trách công nghệ thông tin của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương xem xét, hướng dẫn giải quyết.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ thời điểm tiếp nhận yêu cầu giải quyết, đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin phải hướng dẫn các cơ quan liên quan thực hiện phương án giải quyết vướng mắc nếu thuộc thẩm quyền giải quyết của mình hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu đề xuất phương án, báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định.
3. Trường hợp vướng mắc về kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các bộ, ngành, địa phương hoặc vướng mắc không giải quyết được theo khoản 2 Điều này, căn cứ vào vướng mắc, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có văn bản đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông xử lý hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ giải quyết.
Điều 50. Phương án giải quyết và triển khai tuân thủ phương án xử lý vướng mắc
1. Nguyên tắc giải quyết vướng mắc:
a) Bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.
b) Tôn trọng nội dung thống nhất chia sẻ dữ liệu của các cơ quan tham gia đã ký (nếu có).
c) Bảo đảm hài hòa lợi ích của các cơ quan nhà nước, vì mục đích chung, tôn trọng phương án tự giải quyết của các cơ quan có liên quan.
2. Cơ quan liên quan có trách nhiệm tuân thủ phương án giải quyết vướng mắc được cơ quan có thẩm quyền ban hành.
3. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết vướng mắc có trách nhiệm kiểm tra đảm bảo sự tuân thủ phương án xử lý vướng mắc.
Điều 12. Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia, duy trì danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia
...
3. Cơ sở dữ liệu quốc gia đưa vào danh mục phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Dữ liệu đảm bảo giá trị pháp lý tương đương các văn bản giấy chứa thông tin được cơ quan có thẩm quyền cung cấp.
b) Chứa dữ liệu chủ của Chính phủ làm cơ sở tham chiếu, đồng bộ dữ liệu giữa các cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương.
c) Dữ liệu được chia sẻ, sử dụng cho nhiều bộ, ngành, địa phương phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cải cách hành chính, đơn giản hóa thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp.
Điều 12. Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia, duy trì danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia
...
2. Trong trường hợp đề nghị bổ sung cơ sở dữ liệu vào danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia, thuyết minh do cơ quan đề nghị gửi Bộ Thông tin và Truyền thông phải bao gồm các nội dung chính sau:
a) Tên cơ sở dữ liệu quốc gia.
b) Mục tiêu xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia.
c) Phạm vi dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia. thông tin về dữ liệu chủ của cơ sở dữ liệu quốc gia sẽ lưu trữ và chia sẻ.
d) Đối tượng và mục đích sử dụng, khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia.
đ) Nguồn thông tin sẽ xây dựng và cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia.
e) Phương thức chia sẻ dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia.
Điều 34. Dữ liệu chia sẻ theo hình thức chia sẻ mặc định
1. Dữ liệu được chia sẻ theo hình thức chia sẻ mặc định bao gồm những loại dữ liệu sau:
a) Dữ liệu chủ trong cơ sở dữ liệu quốc gia.
b) Dữ liệu chủ trong cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương.
c) Dữ liệu danh mục dùng chung.
d) Các loại dữ liệu khác được nhiều cơ quan nhà nước khác sử dụng theo cùng một phương thức về định dạng, cấu trúc, tiêu chuẩn, quy chuẩn về dữ liệu.
Điều 12. Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia, duy trì danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia
...
3. Cơ sở dữ liệu quốc gia đưa vào danh mục phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Dữ liệu đảm bảo giá trị pháp lý tương đương các văn bản giấy chứa thông tin được cơ quan có thẩm quyền cung cấp.
b) Chứa dữ liệu chủ của Chính phủ làm cơ sở tham chiếu, đồng bộ dữ liệu giữa các cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương.
c) Dữ liệu được chia sẻ, sử dụng cho nhiều bộ, ngành, địa phương phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cải cách hành chính, đơn giản hóa thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp.
File gốc của Công văn 2051/BTTTT-THH năm 2020 hướng dẫn triển khai nhiệm vụ thực thi Nghị định 47/2020/NĐ-CP do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành đang được cập nhật.