Logo trang chủ
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
  • Trang cá nhân
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
  • Bảng giá
Trang chủ » Văn bản » Bộ máy hành chính

Văn bản hợp nhất 1084/VBHN-BTP năm 2020 hợp nhất Nghị định về theo dõi tình hình thi hành pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành

Value copied successfully!
Số hiệu 1084/VBHN-BTP
Loại văn bản Văn bản hợp nhất
Cơ quan Bộ Tư pháp
Ngày ban hành 25/03/2020
Người ký Đặng Hoàng Oanh
Ngày hiệu lực
Đã biết
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.
Tình trạng
Đã biết
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.
  • Mục lục
  • Lưu
  • Theo dõi
  • Ghi chú
  • Góp ý

"\r\n\r\n\r\n\r\n

\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n
\r\n

BỘ TƯ PHÁP
\r\n -------

\r\n
\r\n

CỘNG HÒA XÃ HỘI\r\n CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
\r\n Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
\r\n ---------------

\r\n
\r\n

Số: 1084/VBHN-BTP

\r\n
\r\n

Hà Nội, ngày 25\r\n tháng 03 năm 2020

\r\n

 

NGHỊ ĐỊNH

VỀ\r\nTHEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT

Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012\r\ncủa Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày\r\n01 tháng 10 năm 2012, được sửa đổi, bổ sung bởi:

Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020\r\ncủa Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày\r\n23 tháng 7 năm 2012 về theo dõi tình hình thi hành pháp luật, có hiệu lực kể từ\r\nngày 15 tháng 5 năm 2020.

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6\r\nnăm 2015;

Căn cứ Luật Tổ chức chính\r\nquyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản\r\nquy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ\r\nTư pháp;

Chính phủ ban hành Nghị định\r\nvề theo dõi tình hình thi hành pháp luật [1] .

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về nội dung, hoạt động theo\r\ndõi tình hình thi hành pháp luật và trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong\r\ncông tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với Bộ, cơ quan ngang Bộ,\r\ncơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp trong công tác theo dõi tình\r\nhình thi hành pháp luật.

Điều 3. Mục đích theo dõi tình\r\nhình thi hành pháp luật

Theo dõi tình hình thi hành pháp luật nhằm xem xét,\r\nđánh giá thực trạng thi hành pháp luật, kiến nghị thực hiện các giải pháp nâng\r\ncao hiệu quả thi hành pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.

Điều 4. Nguyên tắc theo dõi\r\ntình hình thi hành pháp luật

1. Khách quan, công khai, minh bạch.

2. Thường xuyên, toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm.

3. Kết hợp theo dõi tình hình thi hành pháp luật\r\ntheo lĩnh vực và theo địa bàn.

4. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ\r\nchức trong quá trình theo dõi tình hình thi hành pháp luật; không trùng lắp, chồng\r\nchéo với các hoạt động thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan nhà nước\r\nđã được pháp luật quy định.

5. Huy động sự tham gia của tổ chức chính trị, tổ\r\nchức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và nhân dân.

Điều 5. Phạm vi trách nhiệm theo\r\ndõi tình hình thi hành pháp luật

1. Bộ Tư pháp theo dõi tình hình thi hành pháp luật\r\ntrong phạm vi cả nước.

2. Bộ, cơ quan ngang Bộ theo dõi tình hình thi hành\r\npháp luật trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ.\r\nCơ quan thuộc Chính phủ theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực được\r\nphân công.

Tổ chức pháp chế ở Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan\r\nthuộc Chính phủ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, cơ quan\r\nngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tham mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan\r\nngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo dõi tình hình thi hành pháp luật.

Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ\r\nquan thuộc Chính phủ tham mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ\r\nquan thuộc Chính phủ theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực được\r\nphân công.

3. Ủy ban nhân dân các cấp theo dõi tình hình thi\r\nhành pháp luật trong phạm vi quản lý ở địa phương.

Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch\r\ncấp xã chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,\r\ncấp huyện, công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi tình hình\r\nthi hành pháp luật trong phạm vi quản lý ở địa phương.

Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,\r\ncấp huyện, công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã tham mưu, giúp Ủy\r\nban nhân dân cùng cấp theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực được\r\nphân công.

Tổ chức pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban\r\nnhân dân cấp tỉnh tham mưu, giúp người đứng đầu cơ quan chuyên môn theo dõi\r\ntình hình thi hành pháp luật.

Điều 6. Sự tham gia của các tổ\r\nchức, cá nhân trong hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật

1. Các tổ chức, cá nhân có quyền tham gia hoạt động\r\ntheo dõi tình hình thi hành pháp luật.

2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy\r\nban nhân dân các cấp có trách nhiệm tạo điều kiện và khuyến khích sự tham gia của\r\ncác tổ chức, cá nhân trong hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật.

3. Căn cứ điều kiện cụ thể và yêu cầu của công tác\r\ntheo dõi tình hình thi hành pháp luật, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc\r\nChính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp huy động Hội luật gia Việt Nam, Liên đoàn luật\r\nsư Việt Nam và các Đoàn luật sư, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các\r\nhội xã hội, nghề nghiệp, tổ chức nghiên cứu, đào tạo, chuyên gia, nhà khoa học\r\ncó đủ điều kiện tham gia hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo\r\ncơ chế cộng tác viên.

4. [2] \r\nQuy định về cộng tác viên theo dõi tình hình thi hành pháp luật:

a) Cộng\r\ntác viên theo dõi tình hình thi hành pháp luật được huy động để tham gia hoạt động\r\nthu thập, tổng hợp thông tin; điều tra, khảo sát; tham gia ý kiến về xử lý kết\r\nquả theo dõi tình hình thi hành pháp luật;

b) Các\r\ntổ chức quy định tại khoản 3 Điều này được huy động tham gia làm cộng tác viên\r\nphải có lĩnh vực hoạt động phù hợp với lĩnh vực cần theo dõi tình hình thi hành\r\npháp luật. Cá nhân được huy động tham gia làm cộng tác viên phải am hiểu lĩnh vực\r\ncần theo dõi tình hình thi hành pháp luật;

c) Cộng\r\ntác viên theo dõi tình hình thi hành pháp luật thực hiện theo chế độ hợp đồng\r\ntheo từng vụ việc cụ thể, trừ trường hợp cộng tác viên\r\ntheo dõi tình hình thi hành pháp luật là cán bộ, công chức, viên chức hưởng\r\nlương từ ngân sách nhà nước.

Chương II

NỘI DUNG THEO DÕI TÌNH\r\nHÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT

Điều 7. Nội dung theo dõi tình\r\nhình thi hành pháp luật

Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy\r\nban nhân dân các cấp theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên cơ sở xem xét,\r\nđánh giá các nội dung sau đây:

1. Tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi\r\nhành văn bản quy phạm pháp luật;

2. Tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành\r\npháp luật;

3. Tình hình tuân thủ pháp luật.

Điều 8. Nội dung xem xét, đánh\r\ngiá tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp\r\nluật

1. Tính kịp thời, đầy đủ của việc ban hành văn bản\r\nquy định chi tiết.

2. Tính thống nhất, đồng bộ của văn bản.

3. Tính khả thi của văn bản.

Điều 9. Nội dung xem xét, đánh\r\ngiá tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật

1. Tính kịp thời, đầy đủ, phù hợp và hiệu quả của\r\nhoạt động tập huấn, phổ biến pháp luật.

2. Tính phù hợp của tổ chức bộ máy; mức độ đáp ứng\r\nvề nguồn nhân lực cho thi hành pháp luật.

3. Mức độ đáp ứng về kinh phí, cơ sở vật chất bảo đảm\r\ncho thi hành pháp luật.

Điều 10. Nội dung xem xét,\r\nđánh giá tình hình tuân thủ pháp luật

1. Tính kịp thời, đầy đủ trong thi hành pháp luật của\r\ncơ quan nhà nước và người có thẩm quyền.

2. Tính chính xác, thống nhất trong hướng dẫn áp dụng\r\npháp luật và trong áp dụng pháp luật của cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền.

3. Mức độ tuân thủ pháp luật của cơ quan, tổ chức,\r\ncá nhân.

Điều\r\n10a. Xem xét, đánh giá tình hình thi hành pháp luật [3]

1.\r\nTrên cơ sở kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật, các bộ, cơ quan ngang\r\nbộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm xem xét,\r\nđánh giá tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi quản lý nhà nước được giao.

2.\r\nCăn cứ quy định tạiĐiều 7, Điều 8, Điều 9 và Điều 10 của Nghị định\r\nnày , các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các\r\ncấp có trách nhiệm xem xét, đánh giá tác động tích cực, tác động tiêu cực của\r\nviệc thi hành các quy định của pháp luật đối với đời sống kinh tế, xã hội.

3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định\r\nchi tiết việc xem xét, đánh giá tình hình thi hành\r\npháp luật quy định tạiĐiều 8, Điều 9 và Điều 10 của Nghị định\r\nnày .

Chương III

HOẠT ĐỘNG THEO DÕI TÌNH\r\nHÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT

Điều 11. Thu thập thông tin về\r\ntình hình thi hành pháp luật

1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy\r\nban nhân dân các cấp tổng hợp thông tin về tình hình thi hành pháp luật từ báo\r\ncáo của các cơ quan nhà nước quy định tạiĐiều 16, Điều 17 Nghị\r\nđịnh này theo các nội dung sau đây:

a) Số lượng, hình thức và tên văn bản quy định chi tiết\r\nthi hành văn bản quy phạm pháp luật; số lượng, hình thức và tên văn bản ban\r\nhành chậm tiến độ và lý do chậm tiến độ; số lượng văn bản không thống nhất,\r\nkhông đồng bộ và tính khả thi không cao;

b) Nội dung, hình thức tập huấn, phổ biến pháp luật\r\nđã được thực hiện; thực trạng về tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực, các điều kiện\r\nvề kinh phí và cơ sở vật chất bảo đảm cho thi hành pháp luật;

c) Tình hình hướng dẫn áp dụng pháp luật, tình hình\r\náp dụng pháp luật của cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền;

d) Tình hình xử lý vi phạm pháp luật.

2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy\r\nban nhân dân các cấp thu thập thông tin về tình hình thi hành pháp luật được\r\nđăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng và thông tin do tổ chức, cá\r\nnhân cung cấp.

Tổ chức, cá nhân có thể trực tiếp cung cấp thông\r\ntin về tình hình thi hành pháp luật hoặc qua Trang thông tin điện tử của Bộ, cơ\r\nquan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp.

Thông tin được đăng tải trên các phương tiện thông\r\ntin đại chúng và thông tin do tổ chức, cá nhân cung cấp phải được kiểm tra, đối\r\nchiếu trước khi sử dụng để đánh giá tình hình thi hành pháp luật.

Điều\r\n11a. Xây dựng, ban hành Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật [4]

1. Hằng năm, Bộ trưởng, Thủ trưởng\r\ncơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân\r\ncấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng, ban hành Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành\r\npháp luật của bộ, ngành, địa phương mình, gửi về Bộ Tư pháp trước ngày 30 tháng\r\n01 để theo dõi, tổng hợp.

2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp xây dựng, trình Thủ tướng\r\nChính phủ xem xét, ban hành Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật\r\ntrong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành trước ngày 01 tháng 01 của năm kế hoạch.

Điều 12. Kiểm tra tình hình\r\nthi hành pháp luật

1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy\r\nban nhân dân các cấp kiểm tra tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi trách\r\nnhiệm được quy định tạiĐiều 5 Nghị định này nhằm kịp thời\r\nphát hiện khó khăn, vướng mắc, hạn chế trong thi hành pháp luật và khiếm khuyết,\r\nbất cập của hệ thống pháp luật.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng kiểm tra\r\ncó trách nhiệm thực hiện các yêu cầu của cơ quan tiến hành kiểm tra theo quy định\r\ncủa pháp luật.

3. [5] \r\nKiểm tra tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành:

a) Căn cứ vào Kế hoạch theo dõi\r\ntình hình thi hành pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành,Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ,\r\ncơ quan thuộc Chính phủ thành lập đoàn kiểm tra liên ngành về tình hình thi\r\nhành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành;

b)\r\nQuyết định thành lập đoàn kiểm tra liên ngành phải nêu rõ nội dung, kế hoạch\r\nlàm việc của đoàn kiểm tra, thành phần đoàn kiểm tra và cơ quan, tổ chức, cá\r\nnhân là đối tượng được kiểm tra. Quyết định thành lập đoàn kiểm tra liên ngành\r\nđược thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng được kiểm tra chậm nhất\r\nlà 07 ngày làm việc, trước ngày bắt đầu tiến hành kiểm tra;

c) Cơ\r\nquan, tổ chức, cá nhân là đối tượng được kiểm tra báo cáo bằng văn bản, cung cấp\r\nthông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung kiểm tra; giải trình những vấn đề\r\nthuộc nội dung kiểm tra theo yêu cầu của đoàn kiểm tra liên ngành. Đoàn kiểm\r\ntra liên ngành xem xét, xác minh, kết luận về những vấn đề thuộc nội dung kiểm\r\ntra;

d) Chậm\r\nnhất 15 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra liên ngành phải\r\ncó văn bản thông báo kết luận kiểm tra gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân được\r\nkiểm tra.

Kết luận kiểm tra phải có các nội dung cơ bản sau\r\nđây: nhận xét, đánh giá về những kết quả đạt được; tồn tại, hạn chế\r\nvà nguyên nhân của tồn tại hạn chế trong thi hành pháp luật; kiến nghị thực hiện\r\ncác biện pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp\r\nluật; kiến nghị việc xem xét, xử lý trách nhiệm đối với sai phạm (nếu có) của\r\ncơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền thi hành pháp luật.

4. [6] \r\nKiểm tra việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật:

Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ\r\nquan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp kiểm tra việc thực hiện công tác\r\ntheo dõi tình hình thi hành pháp luật theo các nội dung sau đây:

a) Việc ban hành các văn bản hướng\r\ndẫn, chỉ đạo thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật;

b) Việc bảo đảm các điều kiện về\r\nbiên chế, kinh phí theo dõi tình hình thi hành pháp luật;

c) Việc tập huấn, bồi dưỡng\r\nnghiệp vụ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;

d) Việc ban hành và tổ chức triển\r\nkhai thực hiện các kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật;

đ) Công tác phối hợp theo dõi\r\ntình hình thi hành pháp luật;

e) Việc xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành\r\npháp luật.

Điều 13. Điều tra, khảo sát\r\ntình hình thi hành pháp luật

1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy\r\nban nhân dân các cấp điều tra, khảo sát theo yêu cầu của tình hình thi hành\r\npháp luật về từng lĩnh vực, địa bàn và đối tượng cụ thể thông qua phiếu khảo\r\nsát, tọa đàm, phỏng vấn trực tiếp và các hình thức phù hợp khác.

2. Hoạt động điều tra, khảo sát có thể được thực hiện\r\ntheo cơ chế cộng tác viên.

Điều 14. Xử lý kết quả theo\r\ndõi tình hình thi hành pháp luật

1. Căn cứ kết quả thu thập thông tin, kết quả kiểm\r\ntra, điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ\r\nquan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến\r\nnghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành\r\npháp luật theo các nội dung sau đây:

a) Ban hành kịp thời, đầy đủ các văn bản quy định\r\nchi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật;

b) Thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả\r\ncông tác tập huấn, phổ biến pháp luật; bảo đảm về tổ chức, biên chế, kinh phí\r\nvà các điều kiện khác cho thi hành pháp luật;

c) Kịp thời tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp\r\nluật đã có hiệu lực;

d) Thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm tính chính\r\nxác, thống nhất trong hướng dẫn áp dụng pháp luật và trong áp dụng pháp luật;

đ) Sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản quy\r\nphạm pháp luật;

e) Thực hiện các biện pháp khác nhằm nâng cao hiệu\r\nquả thi hành pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.

2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy\r\nban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành\r\npháp luật theo đề nghị của Bộ Tư pháp hoặc của Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm\r\nvi ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ.

Ủy ban nhân dân cấp dưới có trách nhiệm xử lý kết\r\nquả theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp\r\ntrên trực tiếp.

3. [7] \r\nBộ Tư pháp có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các bộ, cơ quan\r\nngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kịp thời xử lý kết\r\nquả theo dõi tình hình thi hành pháp luật; tổng hợp, nghiên cứu, đề xuất Chính\r\nphủ, Thủ tướng Chính phủ xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật đối\r\nvới những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ\r\nquan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn,\r\nđôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trực thuộc kịp thời xử lý kết quả theo\r\ndõi tình hình thi hành pháp luật; tổng hợp việc xử lý kết quả theo dõi tình\r\nhình thi hành pháp luật trong báo cáo hằng năm gửi Bộ Tư pháp.

4. [8] \r\nChậm nhất sau 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu xử lý kết quả theo\r\ndõi tình hình thi hành pháp luật, cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm xử\r\nlý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật phải báo cáo bằng văn bảnvề\r\ntình hình, kết quả thực hiện các biện pháp nhằm khắc phục hạn chế, tồn tại và xử\r\nlý hành vi vi phạm được phát hiện trong quá trình theo dõi tình hình thi hành\r\npháp luật.

Đối với các kiến nghị về việc sửa\r\nđổi, bổ sung, ban hành mới các quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật\r\nnêu tại báo cáo theo dõi tình hình thi hành pháp luật hằng năm do Bộ Tư pháp gửi\r\nThủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành và địa phương có trách nhiệm báo cáo tình\r\nhình xử lý các kiến nghị này gửi Bộ Tư pháp trong quý I năm sau kỳ báo cáo.

5. [9] \r\nTrong trường hợp phát hiện tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý ban hành văn\r\nbản hướng dẫn áp dụng pháp luật hoặc quyết định áp dụng pháp luật chưa bảo đảm\r\ntính chính xác, vi phạm quy định pháp luật về thẩm quyền, trình tự, thủ tục,\r\nthì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy\r\nban nhân dân các cấp phải ban hành văn bản yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có\r\nthẩm quyền kịp thời đính chính, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ, ban hành mới văn\r\nbản theo đúng quy định của pháp luật.

Trường hợp phát hiện các văn bản quy phạm pháp luật\r\nthuộc thẩm quyền ban hành của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp có\r\nquy định trái với văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên thì\r\nBộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban\r\nnhân dân các cấp phải kịp thời xử lý văn bản trái pháp luật theo thẩm quyền được\r\nquy định tại Điều 118, Điều 119 và Điều 120 của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày\r\n14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp\r\nthi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN\r\nNHÀ NƯỚC TRONG THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT

Điều 15. Trách nhiệm của Bộ Tư\r\npháp

1. Trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban\r\nhành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về theo dõi tình hình thi\r\nhành pháp luật.

2. [10] (được\r\nbãi bỏ)

3. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các Bộ, cơ quan\r\nngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc thực hiện\r\ncông tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.

4. Chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ\r\nquan thuộc Chính phủ và các cơ quan, tổ chức có liên quan theo dõi tình hình\r\nthi hành pháp luật trong phạm vi cả nước và trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản\r\nlý liên ngành, có nhiều khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành.

5. [11] Hằng năm báo\r\ncáo Thủ tướng Chính phủ về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong\r\nphạm vi cả nước chậm nhất vào ngày 25 tháng 12 của kỳ báo cáo.

Thời gian chốt số liệu báo cáo tính từ ngày 15\r\ntháng 12 của năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.

6. Thực hiện trách nhiệm quy định tạiĐiều\r\n16 Nghị định này .

Điều 16. Trách nhiệm của Bộ,\r\ncơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ

1. Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ\r\nquan, đơn vị trực thuộc trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi\r\nhành pháp luật.

2. [12] (được\r\nbãi bỏ)

3. Ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch theo dõi\r\ntình hình thi hành pháp luật của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.

4. Xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp\r\nluật theo quy định tạiĐiều 14 Nghị định này .

5. Bảo đảm các điều kiện cho việc thực hiện công\r\ntác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.

6. [13] \r\nHằng năm báo cáo Bộ Tư pháp về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật\r\nchậm nhất vàongày 10 tháng 12của kỳ báo cáo.

Thời gian chốt số liệu báo cáo tính từ ngày 01\r\ntháng 12 của năm trước kỳ báo cáo đến ngày 30 tháng 11 của kỳ báo cáo.

Điều 17. Trách nhiệm của Ủy\r\nban nhân dân các cấp

1. Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ\r\nquan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp dưới trong\r\nviệc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương.

2. Ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch theo dõi\r\ntình hình thi hành pháp luật của Ủy ban nhân dân.

3. Xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp\r\nluật theo quy định tạiĐiều 14 Nghị định này .

4. Bảo đảm các điều kiện cho việc thực hiện công\r\ntác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.

5. [14] \r\nHằng năm Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp về công tác theo dõi tình\r\nhình thi hành pháp luật chậm nhất vào ngày 10 tháng 12của kỳ báo cáo.

Thời gian chốt số liệu báo cáo\r\ntính từ ngày 01 tháng 12 của năm trước kỳ báo cáo đến ngày 30 tháng 11 của kỳ\r\nbáo cáo.

Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện việc\r\nbáo cáo về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo yêu cầu của Ủy\r\nban nhân dân cấp trên trực tiếp.

Điều 18.\r\nPhối hợp theo dõi tình hình thi hành pháp luật [15]

1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ\r\nquan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm phối hợp với Viện\r\nkiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức\r\nthành viên, các tổ chức khác có liên quan trong việc thực hiện công tác theo\r\ndõi tình hình thi hành pháp luật.

2. Căn cứ yêu cầu cụ thể của từng\r\nhoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan\r\nthuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp đề nghị các cơ quan, tổ chức phối hợp\r\nthực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo các nội dung sau đây:

a) Viện kiểm sát nhân dân, Tòa\r\nán nhân dân cung cấp thông tin về tình hình thi hành pháp luật của cơ quan, tổ\r\nchức, cá nhân thông qua hoạt động công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp, xét xử;

b) Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và\r\ncác tổ chức thành viên cung cấp thông tin, kiến nghị của nhân dân thông qua hoạt\r\nđộng giám sát tình hình thi hành pháp luật;

c) Hội Luật gia Việt Nam, Liên\r\nđoàn Luật sư Việt Nam và các đoàn luật sư cung cấp ý kiến, kiến nghị của các luật\r\ngia, luật sư về các vấn đề pháp lý liên quan đến tình hình thi hành pháp luật;

d) Phòng Thương mại và Công\r\nnghiệp Việt Nam, các hội nghề nghiệp cung cấp ý kiến, kiến nghị của các doanh\r\nnghiệp, các hội viên về tính kịp thời, đầy đủ trong thi hành pháp luật của cơ\r\nquan nhà nước có thẩm quyền; tính chính xác, thống nhất trong hướng dẫn, áp dụng\r\npháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tính thống nhất, đồng bộ, khả thi\r\ncủa văn bản pháp luật và các vấn đề có liên quan khác;

đ) Các cơ quan thông tin đại chúng cung cấp ý kiến\r\nphản ánh của dư luận xã hội về tình hình thi hành pháp luật.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH [16]

Điều 19. Kinh phí thực hiện\r\ncông tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật

Kinh phí cho công tác theo dõi tình hình thi hành\r\npháp luật của cơ quan, đơn vị thuộc cấp nào do ngân sách nhà nước cấp đó bảo đảm\r\nvà được tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị. Việc lập dự\r\ntoán, phân bổ kinh phí được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước\r\nvà các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành.

Điều 20. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15\r\ntháng 5 năm 2020.

2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm chỉ đạo,\r\nhướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Nghị định này.

3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng\r\ncơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và các tổ chức, cá\r\nnhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 

\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n
\r\n


\r\n Nơi nhận:

\r\n - Bộ trưởng Lê Thành Long (để báo\r\n cáo);
\r\n - Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
\r\n - Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
\r\n - Cổng Thông tin điện tử Bộ Tư pháp;
\r\n - Lưu: VT, Cục QLXLVPHC&TDTHPL.

\r\n
\r\n

XÁC THỰC VĂN BẢN\r\n HỢP NHẤT

\r\n

KT. BỘ TRƯỞNG
\r\n THỨ TRƯỞNG
\r\n
\r\n
\r\n
\r\n
\r\n Đặng Hoàng Oanh

\r\n

 

\r\n

[1] Nghị định số\r\n32/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23\r\ntháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật, có căn\r\ncứ ban hành như sau:

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6\r\nnăm 2015;

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày\r\n19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật\r\nngày 22 tháng 6 năm 2015;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một\r\nsố điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 về theo dõi\r\ntình hình thi hành pháp luật.

[2] Khoản này được\r\nbổ sung theo quy định khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 32/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ\r\nsung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của\r\nChính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 15\r\ntháng 5 năm 2020.

[3] Điều này được\r\nbổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 32/2020/NĐ-CP sửa đổi,\r\nbổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của\r\nChính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 15\r\ntháng 5 năm 2020.

[4] Điều này được\r\nbổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 32/2020/NĐ-CP sửa đổi,\r\nbổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của\r\nChính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 15\r\ntháng 5 năm 2020.

[5] Khoản này được\r\nbổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 32/2020/NĐ-CP sửa đổi,\r\nbổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của\r\nChính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 15\r\ntháng 5 năm 2020.

[6] Khoản này được\r\nbổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 32/2020/NĐ-CP sửa đổi,\r\nbổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của\r\nChính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 15\r\ntháng 5 năm 2020.

[7] Khoản này được\r\nbổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 32/2020/NĐ-CP sửa đổi,\r\nbổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của\r\nChính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 15\r\ntháng 5 năm 2020.

[8] Khoản này được\r\nbổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 32/2020/NĐ-CP sửa đổi,\r\nbổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của\r\nChính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 15\r\ntháng 5 năm 2020.

[9] Khoản này được\r\nbổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 32/2020/NĐ-CP sửa đổi,\r\nbổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của\r\nChính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 15\r\ntháng 5 năm 2020.

[10] Khoản này được\r\nbãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Nghị định số 32/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung\r\nmột số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính\r\nphủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5\r\nnăm 2020.

[11] Khoản này được\r\nsửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị định số\r\n32/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày\r\n23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật, có\r\nhiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2020.

[12] Khoản này được\r\nbãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Nghị định số 32/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung\r\nmột số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính\r\nphủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5\r\nnăm 2020.

[13] Khoản này được\r\nsửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Nghị định số\r\n32/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày\r\n23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật, có\r\nhiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2020.

[14] Khoản này được\r\nsửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Nghị định số\r\n32/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày\r\n23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật, có\r\nhiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2020.

[15] Điều này được\r\nsửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Nghị định số\r\n32/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày\r\n23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật, có\r\nhiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2020.

[16] Điều 3 của\r\nNghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ\r\nsung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của\r\nChính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 15\r\ntháng 5 năm 2020 quy định như sau:

“Điều 3. Điều khoản thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15\r\ntháng 5 năm 2020.

2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm chỉ đạo,\r\nhướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Nghị định này.

3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ\r\ntrưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và các tổ chức,\r\ncá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.”

Từ khóa: 1084/VBHN-BTP Văn bản hợp nhất 1084/VBHN-BTP Văn bản hợp nhất số 1084/VBHN-BTP Văn bản hợp nhất 1084/VBHN-BTP của Bộ Tư pháp Văn bản hợp nhất số 1084/VBHN-BTP của Bộ Tư pháp Văn bản hợp nhất 1084 VBHN BTP của Bộ Tư pháp

Nội dung đang được cập nhật.
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Được hướng dẫn () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bị hủy bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Được bổ sung () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Đình chỉ () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bị đình chỉ () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bị bãi bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Được sửa đổi () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Được đính chính () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bị thay thế () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Được điều chỉnh () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Được dẫn chiếu () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Văn bản hiện tại

Số hiệu 1084/VBHN-BTP
Loại văn bản Văn bản hợp nhất
Cơ quan Bộ Tư pháp
Ngày ban hành 25/03/2020
Người ký Đặng Hoàng Oanh
Ngày hiệu lực
Đã biết
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.
Tình trạng
Đã biết
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Hướng dẫn () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Hủy bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bổ sung () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Đình chỉ 1 phần () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Quy định hết hiệu lực () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bãi bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Sửa đổi () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Đính chính () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Thay thế () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Điều chỉnh () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Dẫn chiếu () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Văn bản gốc đang được cập nhật

Tải văn bản Tiếng Việt
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu 1084/VBHN-BTP
Loại văn bản Văn bản hợp nhất
Cơ quan Bộ Tư pháp
Ngày ban hành 25/03/2020
Người ký Đặng Hoàng Oanh
Ngày hiệu lực
Đã biết
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.
Tình trạng
Đã biết
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.
Thêm ghi chú

Tin liên quan

  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

Bản án liên quan

  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

Mục lục

  • Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
  • Điều 2. Đối tượng áp dụng
  • Điều 3. Mục đích theo dõi tình\r\nhình thi hành pháp luật
  • Điều 4. Nguyên tắc theo dõi\r\ntình hình thi hành pháp luật
  • Điều 5. Phạm vi trách nhiệm theo\r\ndõi tình hình thi hành pháp luật
  • Điều 6. Sự tham gia của các tổ\r\nchức, cá nhân trong hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật
  • Điều 7. Nội dung theo dõi tình\r\nhình thi hành pháp luật
  • Điều 8. Nội dung xem xét, đánh\r\ngiá tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp\r\nluật
  • Điều 9. Nội dung xem xét, đánh\r\ngiá tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật
  • Điều 10. Nội dung xem xét,\r\nđánh giá tình hình tuân thủ pháp luật
  • Điều 11. Thu thập thông tin về\r\ntình hình thi hành pháp luật
  • Điều 12. Kiểm tra tình hình\r\nthi hành pháp luật
  • Điều 13. Điều tra, khảo sát\r\ntình hình thi hành pháp luật
  • Điều 14. Xử lý kết quả theo\r\ndõi tình hình thi hành pháp luật
  • Điều 15. Trách nhiệm của Bộ Tư\r\npháp
  • Điều 16. Trách nhiệm của Bộ,\r\ncơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
  • Điều 17. Trách nhiệm của Ủy\r\nban nhân dân các cấp
  • Điều 18.\r\nPhối hợp theo dõi tình hình thi hành pháp luật [15]
  • Điều 19. Kinh phí thực hiện\r\ncông tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật
  • Điều 20. Hiệu lực thi hành

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

Sơ đồ WebSite

Thông báo

Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.